Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy định tạm thời chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2008-2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Số hiệu: | 10/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Lê Văn Chất |
Ngày ban hành: | 12/03/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2008/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 12 tháng 03 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2007/NQ-HĐND ngày 17/12/2007 của HĐND tỉnh về khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2008-2012;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2008-2012.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 41/2005/QĐ-UB ngày 26/5/2005 của UBND tỉnh, các quy định trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TẠM THỜI VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2008-2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2008 của UBND tỉnh)
Quyết định này quy định về đối tượng, nội dung cụ thể, quyền lợi, trách nhiệm, kinh phí và thời gian thực hiện chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2008-2012.
- Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của nhà nước, các đoàn thể thuộc tỉnh quản lý;
- Những người có trình độ sau đại học, trên đại học, nghệ nhân, thợ bậc cao, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý;
- Sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy loại giỏi thuộc các ngành tỉnh có nhu cầu, tốt nghiệp đại học chính quy thuộc một số ngành đặc thù.
Cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh không thuộc đối tượng áp dụng các quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
Những người được Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ (theo phân cấp quản lý cán bộ) quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng các chính sách:
a. Đào tạo sau đại học:
- Hỗ trợ kinh phí trọn gói một lần sau khi có bằng tốt nghiệp:
+ Tiến sỹ: 35.000.000 đồng;
+ Bác sỹ chuyên khoa II: 25.000.000 đồng;
+ Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa I: 15.000.000 đồng.
- Nâng lương trước thời hạn 12 tháng khi có kết quả tốt nghiệp loại giỏi, nâng lương trước thời hạn 9 tháng khi có kết quả tốt nghiệp đạt loại khá.
- Trong thời gian học tập đạt thành tích xuất sắc thì được UBND xem xét khen thưởng.
- Đối với những người được cơ quan có thẩm quyền cử đi học nước ngoài được cấp học phí theo hợp đồng với cơ sở đào tạo và hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại theo quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
b. Các lớp đào tạo, bồi dưỡng khác:
- Được thanh toán 100% tiền học phí theo quy định của cơ sở đào tạo.
- Thanh toán tiền mua tài liệu học tập: 450.000 đồng/năm (thời gian học đủ 9 tháng), 200.000 đồng/khoá học (thời gian dưới 9 tháng).
- Thanh toán tiền tàu, xe đi về theo số lần triệu tập học của cơ sở đào tạo theo giá cước phổ thông hiện hành (khoảng cách từ cơ quan đến cơ sở đào tạo từ 30 km trở lên).
- Những người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng các lớp tập trung, liên tục từ 1 tháng trở lên, ngoài các khoản trên được hỗ trợ thêm mức 350.000 đồng/tháng đối với khoá học trong tỉnh, mức 450.000 đồng/tháng đối với khoá học ngoài tỉnh. Cán bộ nữ được hỗ trợ thêm 100.000 đồng/tháng (ngoài quy định chung).
Điều 4. Chính sách thu hút nguồn nhân lực
a. Những người thuộc các chức danh sau đây đang công tác tại các tỉnh, các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, nam không quá 55 tuổi, nữ không quá 50 tuổi (Giáo sư, Tiến sỹ; Phó Giáo sư, Tiến sỹ; Tiến sỹ; Bác sỹ chuyên khoa II), nam không quá 50 tuổi, nữ không quá 45 tuổi (Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa I, vận động viên đạt giải khu vực hoặc quốc tế, công nhân có bậc nghề tối đa) nếu có nguyện vọng vào làm việc tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc các ngành tỉnh có nhu cầu được hưởng các chính sách:
- Hỗ trợ ổn định cuộc sống ban đầu:
+ Giáo sư, Tiến sỹ: 50.000.000 đồng;
+ Phó giáo sư, Tiến sỹ: 40.000.000 đồng;
+ Tiến sỹ: 30.000.000 đồng;
+ Bác sỹ chuyên khoa II: 20.000.000 đồng;
+ Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa I, vận động viên đạt giải khu vực hoặc quốc tế, công nhân có bậc nghề tối đa: 10.000.000 đồng.
- Những người thuộc chính sách thu hút quy định tại điểm này được mua đất theo khung giá Nhà nước (không phải đấu giá) thuộc vùng quy hoạch đất ở và trả dần trong thời hạn 5 năm.
b. Sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đạt loại giỏi, thạc sỹ thuộc các ngành tỉnh có nhu cầu được tuyển thẳng và bố trí công tác phù hợp; nếu cơ quan, đơn vị hết chỉ tiêu biên chế thì được bổ sung để tiếp nhận, được hưởng 100% lương khởi điểm trong thời gian tập sự và được hỗ trợ 10.000.000 đồng. Sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy thuộc các ngành đặc thù được tuyển thẳng và bố trí công tác phù hợp.
c. Sinh viên đang học đại học các ngành trọng điểm tỉnh có nhu cầu nếu có kết quả học tập hàng năm xếp loại khá, giỏi, có cam kết sau khi tốt nghiệp về phục vụ lâu dài tại tỉnh (cam kết của gia đình và sinh viên có xác nhận của chính quyền cấp xã), được hỗ trợ 5 triệu đồng/năm học kể từ năm học thứ 3 trở đi, khi tốt nghiệp được tuyển thẳng và bố trí công tác phù hợp.
Điều 5. Chính sách thưởng đối với nguồn nhân lực tại chỗ
Những người được UBND tỉnh đồng ý và cơ quan có thẩm quyền cử tham dự xét, thi nếu được phong hàm, phong danh hiệu, đạt giải sẽ được thưởng như sau:
a. Thưởng 10.000.000 đồng đối với:
- Học sinh, sinh viên đạt giải nhất, nhì quốc tế, nhất khu vực;
- Văn nghệ sỹ, nghệ nhân, vận động viên đạt giải nhất, nhì quốc tế, nhất khu vực;
- Những người được phong hàm Giáo sư, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân.
b. Thưởng 8.000.000 đồng đối với:
- Học sinh, sinh viên đạt giải ba quốc tế, nhì, ba khu vực;
- Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh, sinh viên đạt giải nhất, nhì quốc tế, nhất khu vực;
- Huấn luyện viên có vận động viên đoạt huy chương vàng, bạc quốc tế, huy chương vàng khu vực;
- Văn nghệ sỹ, nghệ nhân, vận động viên đạt ba quốc tế, nhì, ba khu vực;
- Những người được phong Phó Giáo sư, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, nghệ sỹ ưu tú;
c. Thưởng 6.000.000 đồng đối với:
- Học sinh, sinh viên, vận động viên đạt giải nhất quốc gia;
- Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh, sinh viên đạt giải ba quốc tế, nhì, ba khu vực;
- Huấn luyện viên có vận động viên đoạt huy chương đồng quốc tế, huy chương bạc, đồng khu vực;
- Doanh nhân giỏi được công nhận ở cấp quốc gia.
d. Thưởng 4.000.000 đồng đối với:
- Văn nghệ sỹ, nghệ nhân đạt giải nhất quốc gia;
- Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh đoạt giải nhất quốc gia;
- Huấn luyện viên có vận động viên đạt giải nhất quốc gia;
- Học sinh, sinh viên, vận động viên đạt giải nhì cấp quốc gia.
đ. Thưởng 2.000.000 đồng đối với:
- Văn nghệ sỹ, nghệ nhân đạt giải nhì, ba quốc gia;
- Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh đoạt giải nhì, ba quốc gia;
- Huấn luyện viên có vận động viên đạt giải nhì, ba quốc gia;
- Học sinh, sinh viên, vận động viên đạt giải ba cấp quốc gia.
e. Thưởng cho những người có đề tài, sáng kiến áp dụng có hiệu quả trên phạm vi toàn tỉnh được Hội đồng Khoa học tỉnh công nhận. Mức thưởng cụ thể do UBND tỉnh quyết định, nhưng mức tối đa không quá 50.000.000 đồng cho một đề tài.
Giải thưởng Văn học Nguyễn Du, giải thưởng Báo chí Trần Phú thực hiện theo quyết định UBND tỉnh.
Ngoài các khoản hỗ trợ theo quy định trên, người thuộc diện chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao còn được hưởng các quyền lợi sau:
- Được bố trí vào những vị trí, công việc tương xứng với trình độ, năng lực và chuyên ngành đào tạo;
- Được xem xét bổ nhiệm vào các chức vụ phù hợp với năng lực, sở trường, phẩm chất cán bộ, công chức, viên chức và yêu cầu nhiệm vụ.
- Cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được xem xét bổ nhiệm, đề bạt và ưu tiên cử đi bồi dưỡng, đào tạo ở trình độ cao hơn ở trong và ngoài nước.
- Những người được tuyển dụng theo chính sách thu hút nguồn nhân lực tại Điều 4 Quy định này phải có thời gian công tác tại các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh ít nhất 5 năm. Nếu chưa đủ thời gian công tác theo quy định thì phải hoàn trả các khoản hỗ trợ đã nhận.
- Những người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng tại Điều 3 Quy định này phải có thời gian công tác trong các cơ quan nhà nước ít nhất bằng 3 lần thời gian đào tạo, bồi dưỡng. Đối với công chức, viên chức đang trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng mà tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc trở về cơ quan, đơn vị mà tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa đủ thời gian quy định thì phải bồi thường chi phí đào tạo của khóa học đó. Việc bồi thường kinh phí đào tạo thực hiện theo Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ.
Điều 8. Nguồn kinh phí thực hiện các chính sách:
- Hàng năm, ngân sách Nhà nước (tỉnh, huyện, xã) bố trí kinh phí để thực hiện cho các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức cấp mình.
- Các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí để thực hiện chính sách cho các đối tượng là cán bộ doanh nghiệp và công nhân kỹ thuật.
- Xây dựng quỹ hỗ trợ tài năng để huy động nguồn kinh phí từ các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Giúp UBND tỉnh tổng hợp nhu cầu, xác định ngành đặc thù hàng năm và ngành trọng điểm trong từng giai đoạn về đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh. Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trình UBND tỉnh quyết định.
- Tham mưu, trình UBND tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học tập, bồi dưỡng ở nước ngoài và đào tạo sau đại học ở trong nước đối tượng thuộc UBND tỉnh quản lý.
- Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học sau đại học theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức
- Quyết định tuyển dụng, phân bổ đối tượng thu hút về công tác tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo nhu cầu hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chính sách.
- Giúp UBND tỉnh lập dự toán, quản lý, cấp phát và quyết toán nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.
- Tham mưu, trình UBND tỉnh lập Quỹ hỗ trợ tài năng để thực hiện chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.
- Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong việc thanh toán, quyết toán cho các đối tượng hưởng chính sách.
Điều 11. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Lập kế hoạch về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực hàng năm gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, trình UBND tỉnh quyết định.
- Thanh toán kinh phí cho đối tượng, quản lý chặt chẽ và quyết toán kịp thời nguồn kinh phí theo quy định hiện hành.
- Lập Hội đồng Bồi thường và chịu trách nhiệm thu hồi, nộp trả ngân sách Nhà nước chi phí đào tạo khi người thuộc diện hưởng chính sách vi phạm các quy định trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng và công tác.
- Đối với UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện quy trình cấp đất ở cho những người thuộc đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên về đất ở quy định tại Điều 4 Quyết định này.
Điều 12. Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp đề nghị các cấp, các ngành phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh quyết định./.
Nghị quyết 76/2007/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2008-2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XV, kỳ họp thứ 12 ban hành Ban hành: 17/12/2007 | Cập nhật: 31/08/2012
Nghị quyết 76/2007/NQ-HĐND về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XV, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 25/07/2007 | Cập nhật: 13/09/2010
Nghị quyết 76/2007/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tại địa phương Ban hành: 19/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết 75/2007/NQ-HĐND bổ sung danh mục kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khóa VII, kỳ họp thứ 9 ban hành Ban hành: 20/07/2007 | Cập nhật: 13/03/2010
Thông tư 79/2005/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước Ban hành: 15/09/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 41/2005/QĐ-UB về phân định thẩm quyền địa hạt đối với các phòng Công chứng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 13/06/2005 | Cập nhật: 01/07/2015
Quyết định 41/2005/QĐ-UB về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 26/05/2005 | Cập nhật: 24/09/2012
Quyết định 41/2005/QĐ-UB về chuyển Trường Cao đẳng Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh sang trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/03/2005 | Cập nhật: 25/12/2009
Quyết định 41/2005/QĐ-UB thành lập Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Bắc Ninh, trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 10/05/2005 | Cập nhật: 02/04/2011
Nghị định 54/2005/NĐ-CP về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức Ban hành: 19/04/2005 | Cập nhật: 26/05/2012
Quyết định 41/2005/QĐ-UB thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy Viện Kiến trúc quy hoạch thành phố Cần Thơ Ban hành: 07/01/2005 | Cập nhật: 25/01/2013
Quyết định 161/2003/QĐ-TTg Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Ban hành: 04/08/2003 | Cập nhật: 25/12/2009