Quyết định 10/2008/QĐ-UBND Ban hành "Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lai Châu"
Số hiệu: 10/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu Người ký: Lò Văn Giàng
Ngày ban hành: 28/03/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2008/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 28 tháng 03 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH "QUY CHẾ THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU"

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lai Châu".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lò Văn Giàng

 

QUY CHẾ

THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10 /2008/QĐ-UBND ngày 28 tháng 03 năm 2008 của UBND tỉnh Lai Châu).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Khái niệm.

Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật là hoạt động xem xét, đánh giá của cơ quan Tư­ pháp về thể thức và nội dung của dự thảo văn bản do cơ quan chuyên môn cùng cấp soạn thảo trước khi trình UBND cấp mình ban hành (hoặc trước khi trình UBND tỉnh xem xét để trình HĐND tỉnh) nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự thảo văn bản trong hệ thống pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh.

Quy chế này quy định trình tự, thủ tục thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh và UBND cấp huyện ban hành, gồm:

1. Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình;

2. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh;

3. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện.

Điều 3. Nguyên tắc thẩm định.

1. Bảo đảm tính khách quan và khoa học;

2. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn thẩm định theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức liên quan.

Chương II

NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH VÀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

Điều 4. Nội dung thẩm định.

Thẩm định dự thảo văn bản bao gồm các nội dung sau:

1. Sự cần thiết ban hành văn bản;

2. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản;

3. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật hiện hành; sự phù hợp của dự thảo với các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

4. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.

Cơ quan thẩm định có thể nêu ý kiến về tính khả thi của văn bản.

Điều 5. Hồ sơ dự thảo văn bản thẩm định.

Hồ sơ dự thảo văn bản thẩm định do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi đến cơ quan Tư­ pháp cùng cấp để thẩm định bao gồm:

a) Công văn đề nghị thẩm định;

b) Dự thảo tờ trình của UBND để trình HĐND (đối với dự thảo Nghị quyết) hoặc dự thảo tờ trình của cơ quan soạn thảo để trình UBND (đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị) và dự thảo văn bản cần thẩm định;

c) Bản tổng hợp ý kiến của các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản (nếu có); bản giải trình nêu rõ lý do về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo của cơ quan chủ trì soạn thảo;

d) Các chủ trương, chính sách của Đảng và văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến nội dung dự thảo văn bản, là căn cứ để ban hành văn bản.

Điều 6. Quyền, trách nhiệm của Sở Tư pháp, phòng Tư­ pháp trong việc thẩm định.

1. Tiếp nhận hồ sơ thẩm định đã đủ điều kiện theo quy định tại điều 5 Quy chế này.

2. Yêu cầu cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản thuyết trình về dự thảo đối với những dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;

3. Đề nghị cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin và tài liệu có liên quan đến dự thảo;

4. Đối với văn bản có nội dung phức tạp liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Nếu thấy cần thiết cơ quan Tư pháp mời cán bộ, công chức hoặc người am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự thảo cùng tham gia, phối hợp thẩm định.

5. Gửi báo cáo thẩm định cho cơ quan soạn thảo đúng thời gian và nội dung quy định tại Quy chế này và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định.

Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan đề nghị thẩm định và các cơ quan, đơn vị liên quan.

1. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo:

a) Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định theo quy định tại Điều 5 Quy chế này đến cơ quan thẩm định đúng thời gian quy định (chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày UBND họp đối với cấp tỉnh, mười ngày trước ngày UBND họp đối với cấp huyện);

b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo đ­ược thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định;

c) Thuyết trình về dự thảo khi có yêu cầu của cơ quan thẩm định;

d. Trong trường hợp cần thiết mời cơ quan thẩm định cùng tham gia soạn thảo văn bản dự thảo.

đ) Nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định để trình UBND; giải trình bằng văn bản về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến thẩm định và báo cáo UBND cùng cấp xem xét, quyết định. Văn bản giải trình này phải được gửi đến cơ quan thẩm định để thực hiện việc theo dõi.

2. Trách nhiệm của các ban, ngành, đơn vị có liên quan.

a) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định;

b) Phối hợp với cơ quan Tư pháp để thực hiện việc thẩm định đối với các dự thảo văn bản có nội dung phức tạp liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.

Điều 8. Xây dựng báo cáo thẩm định.

1. Căn cứ vào nội dung thẩm định quy định tại Điều 4 của Quy chế này, ý kiến của các cá nhân, đơn vị phối hợp thẩm định trong trường hợp có phối hợp thẩm định và trên cơ sở biên bản cuộc họp thẩm định (nếu có), chuyên viên được phân công có trách nhiệm chuẩn bị xây dựng dự thảo văn bản thẩm định.

2. Văn bản thẩm định được thể hiện dưới hình thức Báo cáo thẩm định.

Điều 9. Thời hạn thẩm định.

1. Chậm nhất là 7 ngày (đối với cấp tỉnh), 5 ngày (đối với cấp huyện) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định, cơ quan thẩm định phải gửi báo cáo thẩm định cho cơ quan chủ trì soạn thảo.

2. Đối với những dự thảo văn bản theo chỉ đạo của UBND cần ban hành kịp thời để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước thì không áp dụng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Trong trường hợp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phải kịp thời gửi hồ sơ thẩm định để cơ quan thẩm định có tối thiểu 3 (ba) ngày để thẩm định.

Điều 10. L­ưu trữ hồ sơ thẩm định.

Giám đốc Sở Tư­ pháp, Trưởng phòng Tư­ pháp có trách nhiệm tổ chức việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ thẩm định, văn bản thẩm định và các tài liệu có liên quan khác theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động thẩm định.

1. Cơ quan Tư pháp có trách nhiệm bảo đảm về điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động thẩm định.

2. Kinh phí thẩm định dự­ thảo văn bản thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số: 09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 12. Điều khoản thi hành.

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc, cần kịp thời phản ánh với Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp để được hướng dẫn, giải đáp và tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chỉ đạo.

Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.