Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách và công tác quản lý đối với người được cử đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
Số hiệu: | 42/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Lê Minh Ánh |
Ngày ban hành: | 27/10/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2008/QĐ-UBND |
Tam Kỳ, ngày 27 tháng 10 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung ngày 29/4/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30/6/2004 của Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 100/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về Quy định một số chính sách nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007 - 2010 và đến năm 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số 999/TTr-SNV ngày 21 tháng 10 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế, chính sách và công tác quản lý đối với người được cử đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO THẠC SĨ, TIẾN SĨ Ở NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ và công tác quản lý đối với người được UBND tỉnh Quảng Nam quyết định cử đi đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài (gọi tắt là đào tạo sau đại học ở nước ngoài).
Mục tiêu
Đào tạo đội ngũ thạc sĩ, tiến sĩ tại cơ sở đào tạo nước ngoài nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, chuyên gia giỏi thuộc các lĩnh vực kinh tế-xã hội góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện các mục tiêu xây dựng và phát triển tỉnh Quảng Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan thuộc khối đảng, mặt trận, các tổ chức chính trị-xã hội; các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đang hưởng lương từ ngân sách tỉnh Quảng Nam.
2. Sinh viên có hộ khẩu thường trú hoặc có cha, mẹ đang công tác, sinh sống tại tỉnh Quảng Nam tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc. Ưu tiên tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy công lập hoặc sinh viên tốt nghiệp thạc sĩ có nguyện vọng tiếp tục đi nghiên cứu sinh ở nước ngoài.
Ngành nghề, qui mô và nước gửi đi đào tạo
Lĩnh vực ngành nghề đào tạo
1.1.Khối khoa học quản lý:
- Hành chính công;
- Quản lý đô thị;
- Quản lý dự án, xây dựng, kỹ thuật và cơ sở hạ tầng;
- Quản lý đất đai;
- Quản lý kinh tế, tài chính, quản trị kinh doanh và dịch vụ du lịch;
- Quan hệ quốc tế.
1.2. Khối khoa học kỹ thuật:
- Công nghệ thông tin (bao gồm viễn thông và tin học);
- Cơ khí động lực;
- Công nghệ sinh học, môi trường;
- Kỹ thuật nuôi trồng, khai thác, chế biến nông, lâm, thuỷ hải sản;
- Bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y;
- Xây dựng (dân dụng, thuỷ lợi), cầu đường, giao thông công chính, cấp thoát nước;
- Kiến trúc, quy hoạch đô thị;
- Các ngành y, dược;
1.3. Khối khoa học xã hội và nhân văn:
- Bảo tồn, tôn tạo di sản, di tích văn hoá;
- Báo chí, khảo cổ;
- Luật pháp quốc tế, luật kinh tế.
Ngoài các ngành/nhóm ngành nêu trên, tuỳ yêu cầu cụ thể, hằng năm UBND tỉnh sẽ bổ sung thêm cho phù hợp.
Qui mô đào tạo
Từ năm 2009 đến 2015, cử đi đào tạo 50 thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài. Trong đó, khoảng 35 thạc sĩ và 15 tiến sĩ.
Giao cho Hội đồng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh xác định quy mô đào tạo hằng năm đối với từng ngành cụ thể.
Nước gửi đi đào tạo
Ưu tiên gửi đi đào tạo tại các nước Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Úc, Canada, Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore và một số nước có nền giáo dục đại học tiên tiến khác.
Phương thức đào tạo
Phương thức 1: đào tạo tập trung toàn khoá ở nước ngoài.
Phương thức 2: đào tạo ở nước ngoài kết hợp một phần thời gian của khoá học tại Việt Nam.
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN VÀ QUY TRÌNH TUYỂN CHỌN NGƯỜI ĐI HỌC SAU ĐẠI HỌC Ở NƯỚC NGOÀI
Điều kiện, tiêu chuẩn
Đối tượng nêu tại điều 3 Quy định này phải thoả mãn các điều kiện và tiêu chuẩn sau đây:
1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung
- Có phẩm chất đạo đức tốt, có lý lịch chính trị rõ ràng; hoàn thành tốt nhiệm vụ, có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Có thành tích tốt trong công tác, học tập, nghiên cứu;
- Có năng lực chuyên môn và triển vọng trở thành cán bộ lãnh đạo, quản lý, chuyên gia, cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi;
- Có cam kết sau khi tốt nghiệp phục vụ lâu dài tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Nam. Cụ thể:
+ Nếu du học tự túc do kinh phí của tỉnh đài thọ từ 50% kinh phí trở lên thì phải có cam kết phục vụ công tác ít nhất 07 năm đối với thạc sĩ, 10 năm đối với tiến sĩ.
+ Nếu du học được các tổ chức, cá nhân tài trợ dưới 50% kinh phí thì phần còn lại do ngân sách tỉnh chi trả và phải có cam kết phục vụ công tác ít nhất 5 năm.
+ Nếu du học được các tổ chức, cá nhân tài trợ 100% kinh phí, ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm tiền sinh hoạt phí thì phải có cam kết phục vụ công tác ít nhất 02 năm.
Việc cam kết nêu trên được thực hiện bằng hợp đồng trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành sự bố trí, phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức sau khi tốt nghiệp.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể
Ngoài các điều kiện tuyển sinh sau đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của các cơ sở đào tạo ở nước ngoài, người được cử đi đào tạo phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể sau đây:
2.1 Đối tượng quy định tại khoản 1 điều 3 Quy định này (trừ người có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc) có ít nhất 2 năm làm việc trong lĩnh vực chuyên môn đăng ký dự tuyển tính từ sau khi tốt nghiệp đại học đến ngày đăng ký dự tuyển.
2.2. Về độ tuổi: đào tạo thạc sĩ tuổi không quá 35; đào tạo tiến sĩ tuổi không quá 40. Những người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng cấp Sở (và tương đương) trở lên được cộng thêm 05 tuổi;
2.3. Về văn bằng
- Đối với đào tạo tiến sĩ:
+ Có bằng thạc sĩ chuyên ngành đào tạo phù hợp với chuyên ngành đăng ký đào tạo.
Đối tượng quy định tại khoản 2 điều 3 Quy định này có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy xếp loại giỏi trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp với chuyên ngành đăng ký đào tạo.
- Đối với đào tạo thạc sĩ:
+ Đối tượng quy định tại khoản 1 điều 3 Quy định này có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy, có chuyên ngành đào tạo phù hợp hoặc gần với chuyên ngành đăng ký đào tạo sau đại học.
+ Đối tượng quy định tại khoản 2 điều 3 Quy định này có bằng tốt nghiệp đại học xếp loại giỏi trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp với chuyên ngành đăng ký đào tạo.
2.4. Chuyên ngành đào tạo sau đại học ở nước ngoài nằm trong danh mục các ngành tỉnh có nhu cầu đào tạo cán bộ sau đại học ở nước ngoài theo quy định tại khoản 1 điều 4 Quy định này.
2.5. Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng cho công tác học tập, nghiên cứu theo yêu cầu của cơ sở đào tạo. Những người đạt các điều kiện, tiêu chuẩn khác nhưng chưa đạt tiêu chuẩn ngoại ngữ sẽ được xem xét đào tạo trước khi cử đi đào tạo.
Hồ sơ, thủ tục
1. Đơn xin đi học ở nước ngoài của cá nhân (theo mẫu quy định);
2. Văn bản đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức (trừ đối tượng quy định tại khoản 2 điều 3 Quy định này);
3. Bản nhận xét, đánh giá quá trình công tác của thủ trưởng đơn vị. Nếu là đối tượng quy định tại khoản 2 điều 3 Quy định này thì nộp bản nhận xét, đánh giá về hạnh kiểm của cơ sở đào tạo;
4. Sơ yếu lý lịch theo mẫu 2C/TCTW-98 (có chứng thực của chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức);
5. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học, bảng điểm kết quả học tập, chứng chỉ ngoại ngữ ... (có chứng thực);
6. Phiếu khám sức khoẻ theo quy định đối với người được cử đi đào tạo ở nước ngoài;
7. Bản hợp đồng cử đi đào tạo sau đại học ở nước ngoài giữa đại diện cơ quan quản lý (Sở Nội vụ), cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và cá nhân người được cử đi đào tạo;
Riêng đối tượng quy định tại khoản 2 điều 3 Quy định này, hợp đồng đào tạo sau đại học ở nước ngoài được ký kết giữa Sở Nội vụ tỉnh, cá nhân người được cử đi đào tạo và đại diện gia đình (cha, mẹ, vợ/chồng).
Hợp đồng có công chứng và theo mẫu quy định.
1. Quyết định cử đi đào tạo ở nước ngoài của UBND tỉnh;
2. Hồ sơ, thủ tục khác theo quy định của cơ sở đào tạo ở nước ngoài.
Quy trình dự tuyển, tuyển chọn
1. Hội đồng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh là tổ chức tham mưu, giúp UBND tỉnh tuyển chọn người đi học sau đại học ở nước ngoài.
2. Hình thức tuyển chọn: việc tuyển chọn người đi học sau đại học ở nước ngoài có thể thực hiện bằng hình thức xét tuyển hoặc thi tuyển.
Tuỳ từng trường hợp và điều kiện cụ thể, Hội đồng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh quyết định hình thức tuyển chọn cho phù hợp.
3. Quy trình dự tuyển, tuyển chọn:
3.1. Các ứng viên hội đủ các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại điều 6 Quy định này nộp hồ sơ dự tuyển theo mẫu quy định cho cơ quan quản lý trực tiếp. Riêng đối tượng quy định tại khoản 2 điều 3 Quy định này nộp tại Sở Nội vụ tỉnh.
3.2. Cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại điều 6 Quy định này tổ chức sơ tuyển và có văn bản
gửi kèm hồ sơ của ứng viên đạt yêu cầu qua sơ tuyển về Sở Nội vụ tỉnh (khối Nhà nước); Ban Tổ chức Tỉnh uỷ (khối đảng, mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội);
3.3. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp hồ sơ và danh sách đăng ký dự tuyển báo cáo Hội đồng Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh để tổ chức tuyển chọn và trình UBND tỉnh quyết định danh sách người cử đi đào tạo.
QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT CỦA NGƯỜI ĐƯỢC CỬ ĐI HỌC
Quyền lợi
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 điều 3 quy đinh này được cơ quan, đơn vị bố trí thời gian, sắp xếp công việc và tạo điều kiện thuận lợi để đi học; trong thời gian đi học được tính là thời gian công tác liên tục;
2. Được hưởng chế độ tiền lương và được nâng bậc lương theo quy định hiện hành của nhà nước;
3. Trong thời gian đi học, tuỳ theo phương thức đào tạo (quy định tại điều 5 Quy định này) và từng trường hợp cụ thể (du học tự túc, du học có học bổng từng phần, bán phần hoặc toàn phần), người được cử đi đào tạo được tạm ứng các khoản chi phí sau:
3.1. Kinh phí học ngoại ngữ trong thời gian không quá 1 năm (nếu chưa đạt yêu cầu về trình độ ngoại ngữ của cơ sở đào tạo), mức tối đa không quá 1.000USD/người;
3.3. Học phí và các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho cơ sở đào tạo ở nước ngoài;
3.4. Tiền sinh hoạt phí hằng tháng (ăn, ở, đi lại hằng ngày, tiền tài liệu và đồ dùng học tập) theo quy định hiện hành của nhà nước (Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05/12/2007 của liên bộ Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Ngoại giao hướng dẫn chế độ cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước);
3.5. Chi phí bảo hiểm y tế tối thiểu bắt buộc trong thời gian đào tạo ở nước ngoài (nếu có yêu cầu bắt buộc của nước sở tại);
3.6. Chi phí làm thủ tục xuất, nhập cảnh (hộ chiếu, visa);
3.7. Tiền vé máy bay hoặc tiền tàu, xe đi từ Việt Nam đến nơi học tập và ngược lại (một lượt đi và về cho cả khoá học);
3.8. Phí chuyển và nhận tiền qua ngân hàng (nếu có);
3.9. Chi phí dịch vụ phải trả cho tổ chức thực hiện dịch vụ đào tạo ở trong nước.
4. Sau khi tốt nghiệp khoá đào tạo trở về nước nhận công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Nam, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, được thanh toán:
4.1. Người được cử đi học theo khoản 1 điều 5 Quy định này:
- Nếu tự túc toàn bộ kinh phí học tập thì được thanh toán các khoản tạm ứng nêu tại khoản 3 điều này.
- Nếu được tổ chức, cá nhân, cơ sở đào tạo ở trong hoặc ngoài nước tài trợ một phần học bổng thì tuỳ từng trường hợp cụ thể, được thanh toán các khoản chi phí không được học bổng đài thọ.
- Nếu được tổ chức, cá nhân, cơ sở đào tạo ở trong hoặc ngoài nước tài trợ toàn bộ học bổng thì được hỗ trợ thêm 30% tiền sinh hoạt phí hằng tháng theo quy định tại điểm 3.3 khoản 3 điều này.
4.2. Người được cử đi học theo khoản 2 điều 5 Quy định này, trong thời gian học ở trong nước (nếu không được học bổng đài thọ) được hưởng cơ chế, chính sách đào tạo sau đại học ở trong nước quy định tại Điều 10 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 02/4/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam về ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Thời gian đi học ở nước ngoài được thanh toán theo quy định tại điểm 4.1 khoản 4 điều này (không thanh toán tiền hỗ trợ làm và bảo vệ luận văn tốt nghiệp).
5. Sau khi hoàn thành khoá đào tạo được phân công, bố trí công tác phù hợp.
6. Đối tượng quy đinh tại khoản 2 điều 3 Quy định này sau khi tốt nghiệp được xét tuyển dụng vào công chức, viên chức và được hỗ trợ tiền để mua đất làm nhà ở là 22.500.000đồng/người.
Nghĩa vụ
1. Thực hiện đúng các quy định tại văn bản này; chấp hành nghiêm pháp luật của nhà nước Việt Nam và của quốc gia, vùng lãnh thổ được gửi đến đào tạo; trong thời gian học tập ở nước ngoài, chịu sự quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước sở tại; thực hiện đầy đủ quy chế công tác quản lý công dân Việt Nam đang được đào tạo ở nước ngoài của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Sau mỗi học kỳ và kết thúc năm học phải báo cáo bằng văn bản kết quả học tập, nghiên cứu, tình hình sinh hoạt cho UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) và cho thủ trưởng đơn vị công tác để theo dõi.
3. Sau khi hoàn thành khoá đào tạo phải về nước đúng thời hạn theo quy định. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày kết thúc khoá học phải đến và báo cáo bằng văn bản kết quả học tập, nghiên cứu, sinh hoạt toàn khoá học cho UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) và cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi công tác.
Trách nhiệm vật chất
Người được cử đi đào tạo nếu không thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết hoặc thực hiện không đúng các quy định tại văn bản này thì phải chịu trách nhiệm về vật chất như sau (kinh phí bồi hoàn được quy đổi ra tiền Việt Nam đồng theo tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và đồng dollar của Mỹ tại thời điểm bồi thường):
1. Hoàn trả toàn bộ kinh phí đào tạo đã tạm ứng khi kết quả học tập không đạt yêu cầu hoặc vi phạm nội quy học tập của cơ sở đào tạo hoặc vi phạm pháp luật của nước sở tại ... phải chấm dứt việc học tập.
2. Bồi thường gấp 2 lần chi phí đào tạo trong các trường hợp:
2.1. Tự ý bỏ học.
2.2. Sau khi hoàn thành khoá đào tạo tự ý không về công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Nam.
2.3. Không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đào tạo; không chấp hành sự phân công, bố trí công tác của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
2.4. Bị kỷ luật buộc thôi việc.
Người bồi thường chi phí đào tạo phải có trách nhiệm nộp trả đầy đủ các khoản tiền phải bồi thường cho đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức để nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định. Riêng đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này nộp tại Sở Nội vụ tỉnh.
Việc thành lập Hội đồng xét bồi thường chi phí đào tạo và quy trình xét bồi thường; khoản chi phí đào tạo phải bồi thường; cách tính chi phí bồi thường và việc thu hồi chi phí bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức.
Nếu không thực hiện việc hoàn trả chi phí đào tạo đúng quy định thì cơ quan trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức (đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này do Sở Nội vụ tỉnh) lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐÀO TẠO
Kinh phí và các khoản chi
1. Kinh phí:
Từ năm 2009 đến 2018 ngân sách tỉnh dành khoảng 50,5 tỷ đồng (tương đương 1.975.000USD) để chi cho đào tạo sau đại học ở nước ngoài. Từ năm 2009 sẽ bố trí kinh phí tăng dần cho các năm, đến năm 2015 bố trí giảm dần và kết thúc vào năm 1018.
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phê duyệt kinh phí hằng năm.
2. Ngân sách nhà nước sẽ chi trả các khoản sau:
- Tham quan học tập, nghiên cứu, xác định nhu cầu đào tạo, tuyển chọn và giải quyết thủ tục cần thiết để đưa người ra nước ngoài học tập.
- Giao dịch với đối tác nước ngoài trong khuôn khổ các hoạt động tìm kiếm học bổng, miễn giảm học phí, hỗ trợ tài chính, xác định cơ sở đào tạo.
- Nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người được cử đi học trước khi ra nước ngoài học tập.
- Chi phí đào tạo theo quy định tại khoản 4 điều 9 Quy định này.
- Phục vụ yêu cầu về xử lý rủi ro, bất khả kháng xảy ra đối với người đi học tập ở nước ngoài.
- Phục vụ việc hợp tác đào tạo và kiểm tra, đánh giá việc học tập, nghiên cứu, sinh hoạt của người đi học ở nước ngoài.
- Một số khoản chi khác có liên quan.
Phương thức chi và thanh toán kinh phí đào tạo
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tỉnh tham mưu UBND tỉnh cấp phát kinh phí cho đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức (đối tượng quy định tại khoản 2 điều 3 cấp về cho Sở Nội vụ tỉnh) để chi tạm ứng và thanh quyết toán kinh phí đi học cho những người được cử đi học theo phương thức:
1. Kinh phí được chi tạm ứng hằng năm cho người được cử đi học.
Năm đầu tiên, người được cử đi học sau đại học ở nước ngoài tạm ứng kinh phí sau khi hoàn thành các hồ sơ, thủ tục quy định tại điều 7 Quy định này.
Các năm tiếp theo sẽ được tiếp tục tạm ứng nếu kết quả học tập, sinh hoạt của năm kế trước đạt yêu cầu. Trường hợp kết quả học tập, sinh hoạt của năm kế trước không đạt yêu cầu thì không được tạm ứng kinh phí đi học cho năm tiếp theo và tuỳ trường hợp cụ thể, nếu phải chấm dứt học tập thì phải thu hồi lại tiền đã tạm ứng của những năm trước đó.
2. Kinh phí của toàn bộ khoá học được đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức (đối tượng quy định tại khoản 2 điều 3 do Sở Nội vụ tỉnh) thanh toán đầy đủ sau khi người được cử đi học tốt nghiệp khoá đào tạo về nhận công tác tại cơ quan, đơn vị hoặc sau khi có quyết định phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức.
Hồ sơ, thủ tục thanh toán kinh phí đào tạo gồm:
- Quyết định cử đi học ở nước ngoài của UBND tỉnh;
- Bằng tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ (hoặc biên bản của Hội đồng bảo vệ đề tài tốt nghiệp đánh giá đạt yêu cầu), bảng điểm kết quả học tập;
- Giấy công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp của Bộ Giáo dục và Đào tạo (theo quy định tại Quyết định số 77/2007/QĐ- BGDĐT ngày 20/12/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định trình tự, thủ tục công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp);
- Các chứng từ hoặc giấy tờ chứng minh về các khoản tiền phải chi phí theo quy định tại khoản 3 điều 9 Quy định này. Riêng kinh phí nêu tại điểm 3.3 khoản 3 điều 9 Quy định này thực hiện khoán chi;
- Quyết định tiếp nhận và phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức hoặc của đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức (Quyết định tuyển dụng và phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức đối với đối tượng quy định tại khoản 2 điều 3 Quy định này) theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành.
Phân công trách nhiệm
1. Hội đồng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh tham mưu, giúp UBND tỉnh
1.1. Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu đào tạo hằng năm, các quy định trong công tác tuyển sinh.
1.2. Quyết định việc chọn nước, trường, ngành đào tạo và hạn mức kinh phí cấp đối với người được cử đi đào tạo.
1.3. Quyết định hình thức tuyển chọn và thực hiện tuyển chọn đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện và yêu cầu bố trí sử dụng sau khi kết thúc đào tạo.
1.4. Quản lý và kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với học viên trong thời gian đào tạo. Liên hệ với các cơ quan ngoại giao của Việt Nam tại các nước để phối hợp quản lý học viên trong thời gian học tập tại nước ngoài.
1.5. Phối hợp với các địa phương, đơn vị trong tỉnh phát hiện nguồn cán bộ, công chức, viên chức; phối hợp với các trường đại học trong nước phát hiện sinh viên đủ điều kiện, tiêu chuẩn để tuyển chọn cử đi đào tạo.
2. Sở Nội vụ
2.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ tỉnh và các cơ quan ngoại giao của Việt Nam xác định các cơ sở đào tạo có chất lượng cao ở nước ngoài để gửi người đi đào tạo. Tổ chức cho các ứng viên đi dự thi tuyển vào các trường Đại học ở nước ngoài.
2.2. Trình UBND tỉnh dự thảo quyết định cử đi học; ký kết hợp đồng đào tạo với những người được cử đi học.
2.3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi, quản lý sinh viên trong thời gian học tập ở nước ngoài, tham mưu UBND tỉnh bố trí công tác sau khi hoàn thành khoá đào tạo.
2.4. Phối hợp với các cơ sở đào tạo Ngoại ngữ để tổ chức đào tạo bổ sung kiến thức ngoại ngữ cho người đạt yêu cầu qua xét tuyển.
2.5. Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và cấp kinh phí cho người được cử đi đào tạo.
3. Sở Tài chính
3.1. Lập kinh phí hằng năm trình UBND tỉnh;
3.2. Quản lý, cấp phát kinh phí kịp thời; theo dõi, kiểm tra, quyết toán kinh phí đúng quy định.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
4.1. Liên hệ với Bộ Giáo dục và Đào tạo để được hỗ trợ nguồn học bổng đào tạo ở nước ngoài.
4.2. Liên hệ với các trường Đại học để tìm, giới thiệu sinh viên tốt nghiệp đại học đủ điều kiện, tiêu chuẩn để cử đi đào tạo.
5. Sở Ngoại vụ
5.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tỉnh và các cơ quan ngoại giao của Việt Nam xác định các cơ sở đào tạo có chất lượng cao ở nước ngoài để gửi người đi đào tạo.
5.2. Phối hợp với các cơ quan chức năng để đưa người đi học ở nước ngoài.
5.3. Phối hợp giải quyết thủ tục xuất, nhập cảnh; tham gia theo dõi, quản lý quá trình học tập, sinh hoạt ở nước ngoài của người được cử đi học.
6. Thủ trưởng cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức xét chọn cử cán bộ, công chức, viên chức đi học; tham gia ký kết hợp đồng trách nhiệm; phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, quản lý, đánh giá quá trình học tập, sinh hoạt; bố trí, phân công công tác cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý sau khi hoàn thành khoá học và thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan theo quy định.
Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai Quy định này đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý để thực hiện.
2. Khuyến khích các Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh được áp dụng chính sách này bằng kinh phí của đơn vị để chi cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được đơn vị cử đi học ở nước ngoài./.
Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND về biểu giá thu một phần viện phí thực hiện tại cơ sở y tế công lập trong tỉnh Thái Bình Ban hành: 30/09/2008 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 17/09/2008 | Cập nhật: 22/09/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định cước vận tải hàng hóa bằng phương tiện ô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 22/08/2008 | Cập nhật: 15/01/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình của Ủy ban nhân dân quận 6 Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 19/08/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND thành lập Thanh tra huyện Bình Chánh thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND thành lập Thanh tra huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành đơn giá đo đạc bản đồ địa chính và quản lý đất đai thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 10/06/2008 | Cập nhật: 14/09/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 10/06/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, cung cấp và khai thác thông tin trên mạng tin học diện rộng HanamNet của tỉnh Hà Nam Ban hành: 16/05/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND bổ sung đơn giá xây dựng nhà ở, công trình phụ cho các hộ tái định cư tại điểm tái định cư Tà Huổi Tráng - Tà Si Láng huyện Tủa Chùa thuộc dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 03/06/2008 | Cập nhật: 14/09/2009
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND sửa đổ Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nhà nước, quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 02/06/2008 | Cập nhật: 27/07/2009
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định các khu vực phải xin giấy phép xây dựng đối với các trạm thu, phát sóng thông tin di động loại 2 theo Thông tư liên tịch 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT Ban hành: 06/06/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy chế khai thác, sử dụng tiềm năng và bảo vệ môi trường vùng hồ Thác Bà Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 06/07/2018
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Đắk Nông giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 03/04/2008 | Cập nhật: 24/12/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND công bố giới hạn hành lang đường bộ, hành lang bảo vệ luồng đường thủy trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 21/04/2008 | Cập nhật: 15/10/2014
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 02/04/2008 | Cập nhật: 13/09/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền và trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 17/12/2012
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND Ban hành "Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lai Châu" Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ Trường Trung cấp Công nghệ thông tin Bà Rịa do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 11/03/2008 | Cập nhật: 05/04/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về thành lập Sở Nội vụ tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về miễn các khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 23/04/2008 | Cập nhật: 13/12/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi nguyên liệu gỗ tròn khai thác từ rừng trồng cho các doanh nghiệp chế biến tinh chế gỗ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 21/03/2008 | Cập nhật: 10/07/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 03/03/2008 | Cập nhật: 13/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 11/04/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tiêu thức, tiêu chí và phân vùng, phân khu vực, phân vị trí đất, phân loại đường phố làm căn cứ định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 09/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 27/03/2008 | Cập nhật: 14/01/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Giải thể Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Bình Phước Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 17/09/2015
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch tổng thể giao thông vận tải tỉnh Tây Ninh đến 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 Ban hành: 03/03/2008 | Cập nhật: 07/05/2014
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2008 - 2010 Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về miễn một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 07/03/2008 | Cập nhật: 21/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước xem xét việc đăng ký phong chức, bổ nhiệm, suy cử chức sắc, nhà tu hành; thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành; những người đi đào tạo tại các trường đào tạo tôn giáo và người vào tu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và dấu đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 19/10/2011
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định tổ chức và chức năng của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 11/07/2014
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về việc kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai thuộc các cơ quan, đơn vị của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 13/03/2008 | Cập nhật: 25/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về thành lập thôn: Tân Chính, Cồn Trung thuộc xã Cam Chính, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 13/03/2008 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy định tạm thời chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2008-2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 12/03/2008 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Trung tâm xúc tiến và tư vấn đầu tư tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 05/03/2008 | Cập nhật: 27/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định về thu phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 05/03/2008 | Cập nhật: 25/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND giao định mức kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với các quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 02/02/2008 | Cập nhật: 04/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 28/01/2008 | Cập nhật: 19/11/2009
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND sửa đổi chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan danh lam thắng cảnh vịnh Nha Trang do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 21/02/2008 | Cập nhật: 28/04/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của tỉnh Bắc Ninh thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 03/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 29/09/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 12/08/2014
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND phân cấp về thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 18/03/2011
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 27/10/2009
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 15/12/2012
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định một số nội dung chi, mức chi cho công tác thăm dò, khai quật khảo cổ từ nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 17/01/2008 | Cập nhật: 27/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND điều chỉnh định mức chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong vận tải hành khách bằng ôtô buýt của Hợp tác xã vận tải ôtô Bình Minh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND quy định chính sách nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007 - 2010 và đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 15 ban hành Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 18/08/2010
Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND về chính sách thu hút cán bộ, công chức có trình độ cao đẳng và đại học về công tác tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 03/07/2012
Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND về chính sách trợ cước vận chuyển, trợ giá giống thủy sản giai đoạn 2007 – 2010 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 15/11/2007 | Cập nhật: 18/12/2012
Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND về Chương trình giảm nghèo tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 31/05/2007 | Cập nhật: 02/10/2015
Nghị định 54/2005/NĐ-CP về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức Ban hành: 19/04/2005 | Cập nhật: 26/05/2012
Nghị quyết 08/2004/NQ-CP về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 30/06/2004 | Cập nhật: 07/12/2012