Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu: | 42/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Huỳnh Tấn Thành |
Ngày ban hành: | 13/05/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2008/QĐ-UBND |
Phan Thiết, ngày 13 tháng 5 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31/7/2007 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 211/TTr-SNV ngày 14/4/2008 về việc ban hành Quy chế Thi đua Khen thưởng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về thi đua, khen thưởng của UBND tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 36/2006/QĐ-UBND ngày 8/5/2006 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy chế Thi đua, Khen thưởng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Mặt trận và các đoàn thể tỉnh, các cơ quan HCSN thuộc trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, cơ quan thuộc Tỉnh ủy, cơ quan thuộc HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42 /2008/QĐ -UBND ngày13 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Quy chế này quy định việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, bao gồm quy định: đối tượng thi đua, khen thưởng; trách nhiệm và thẩm quyền quyết định khen thưởng của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn, các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế; nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua; các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng; quy định thủ tục hồ sơ khen thưởng, tổ chức trao thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân tham gia các phong trào thi đua và được khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; việc xử lý các trường hợp vi phạm về công tác thi đua khen thưởng.
Tập thể, cá nhân trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; lực lượng vũ trang nhân dân; các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế; nhân dân trong tỉnh, ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức người nước ngoài tham gia phong trào thi đua của tỉnh, có thành tích tiêu biểu xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh được khen thưởng theo Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua: thi đua thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua hàng năm phải căn cứ vào phong trào thi đua. Mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký giao ước thi đua; xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét công nhận các danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng: chính xác, công khai, công bằng, kịp thời, khách quan. Thành tích khen thưởng phải rõ ràng, cụ thể, đạt ở mức độ nào thì khen thưởng ở mức độ đó, khen thưởng không phải nhất thiết theo trình tự từ mức khen thấp đến mức khen cao. Mỗi hình thức khen thưởng được tặng thưởng nhiều lần cho một đối tượng nhưng khen thưởng lần sau phải có thành tích cao hơn khen thưởng lần trước.
Chú trọng khen thưởng các đơn vị có thành tích trong điều kiện thực hiện nhiệm vụ khó khăn, phạm vi ảnh hưởng lớn, nhân rộng được điển hình tiên tiến. Khen thưởng đơn vị cơ sở và cá nhân là chính. Trước hết các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trực tiếp quản lý các đơn vị cơ sở, cá nhân xem xét quyết định khen thưởng kịp thời với các hình thức biểu dương, công nhận danh hiệu thi đua, giấy khen, thưởng vật chất thích hợp. Những trường hợp đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu thì mới đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng
1. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh. Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh là cơ quan tư vấn, giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh theo đúng các quy định hiện hành, Sở Nội vụ là cơ quan quản lý Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng để phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi cơ quan, ngành, địa phương mình quản lý; chủ trì phối hợp với tổ chức Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị cùng cấp để tổ chức phát động phong trào thi đua thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương và của tỉnh. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của ngành, địa phương và của tỉnh có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các ngành, UBND các địa phương tổ chức phát động các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương; nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế.
3. Các tổ chức Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị các cấp trong tỉnh trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của tổ chức mình, tổ chức và phối hợp với các cơ quan Nhà nước để lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền vận động cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng
Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng, phổ biến những kinh nghiệm, nêu các gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, cổ động phong trào thi đua và phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 6. Hình thức tổ chức thi đua
- Tổ chức thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của tập thể, cá nhân để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, tháng, quý, năm của cơ quan, đơn vị theo ngành, địa phương và theo khối, cụm thi đua nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.
- Tổ chức thi đua theo chuyên đề để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.
Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, năng lực thực tế và yêu cầu phát triển của ngành, đơn vị, địa phương, đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và tính khả thi.
2. Xác định chỉ tiêu và thời gian thi đua phải trên cơ sở chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị được cấp có thẩm quyền giao trong từng thời kỳ. Chỉ tiêu đặt ra phải từ mức tiên tiến trở lên để đảm bảo từng cá nhân, tập thể cần nổ lực, tích cực phấn đấu mới hoàn thành; thời hạn hoàn thành phải sớm hơn thời hạn được giao.
3. Triển khai các biện pháp tổ chức phát động và đăng ký giao ước thi đua giữa các tập thể với tập thể, giữa cá nhân với cá nhân, gia đình với gia đình, trong từng đơn vị, địa phương. Tuyên truyền nâng cao nhận thức ý nghĩa của công tác thi đua và tính tự giác, tinh thần trách nhiệm của mọi người tham gia, chống mọi biểu hiện phô trương hình thức trong thi đua.
4. Xây dựng kế hoạch và xác định biện pháp phối hợp giữa các cấp chính quyền với Mặt trận, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền vận động và theo dõi quá trình thực hiện.
5. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua, (đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt) để rút kinh nghiệm và phổ biến những kinh nghiệm tốt. Lựa chọn và công khai biểu dương khen thưởng những điển hình tiên tiến.
1. Đối với các cá nhân: “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”. “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (đối với lực lượng vũ trang nhân dân).
2. Đối với tập thể: Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của UBND tỉnh, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị quyết thắng” và “Đơn vị tiên tiến” (đối với lực lượng vũ trang nhân dân); Thôn hoặc khu phố văn hóa.
3. Đối với hộ: Gia đình văn hóa.
Điều 9. Tiêu chuẩn cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến
1. Danh hiệu Lao động tiên tiến được xét tặng hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao; có tinh thần tự lực, tự cường; tinh thần đoàn kết, tương trợ; tích cực tham gia các phong trào thi đua;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức lối sống lành mạnh, được mọi người tín nhiệm.
2. Danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến được xét tặng cho sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, chiến sĩ quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, chiến sĩ công an nhân dân và các đối tượng thuộc lực lượng bán vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Những người đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến ngoài tiêu chuẩn phải đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác, sản xuất cao… được chọn trong số những người hoàn thành nhiệm vụ, phải có thời gian công tác liên tục từ 10 tháng trở lên và tổng số ngày nghỉ không quá 40 ngày trong năm (trừ ngày lễ, ngày nghỉ tuần, nghỉ tết, nghỉ phép năm).
- Các trường hợp đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả khá trở lên được kết hợp với thành tích trong thời gian công tác tại cơ quan đơn vị để bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.
- Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng khác.
- Các trường hợp chuyển công tác, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến, chiến sĩ tiên tiến trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ. Trường hợp cá nhân có thời gian làm việc từ 10 tháng trở lên (trong năm) trước khi có quyết định chuyển công tác thì đơn vị cũ xem xét bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.
Điều 10. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau
1. Đạt các tiêu chuẩn Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến.
2. Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, có các giải pháp hữu ích, sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng suất lao động, học tập, huấn luyện, mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, tăng hiệu quả công tác được Hội đồng xét sáng kiến cấp cơ sở xét đề nghị Thủ trưởng đơn vị có quyết định công nhận (Việc thành lập Hội đồng xét sáng kiến do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định).
Điều 11. Tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh
Được xét tặng hàng năm cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc, lựa chọn trong số những cá nhân có ít nhất 03 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và thành tích, sáng kiến của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh.
Điều 12. Tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc
Được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc, lựa chọn trong số những cá nhân có ít nhất 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và thành tích, sáng kiến của cá nhân đó có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc.
- Đối với các cơ quan cấp tỉnh:
+ Các cơ quan hành chính, sự nghiệp, các tổ chức hội, các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể tỉnh trực thuộc các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể tỉnh.
+ Văn phòng và các phòng, ban của các cơ quan trên.
- Đối với cấp huyện là cơ quan văn phòng UBND huyện, các phòng, ban và các đơn vị trực thuộc huyện; các xã, phường, thị trấn.
- Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế được xét tặng cho các đơn vị công ty và các đơn vị cơ sở trực thuộc như: công ty, xí nghiệp, phân xưởng, phòng, tổ, đội sản xuất…;
- Đối với các đơn vị sự nghiệp: xét tặng cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và trường học, bệnh viện, khoa, phòng, tổ bộ môn và tương đương …;
- Đối với các Lực lượng vũ trang và bán vũ trang được xét tặng cho các tập thể tiểu đội, trung đội, đại đội, tiểu đoàn, trung đoàn và tương đương.
1. Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
2. Danh hiệu Đơn vị tiên tiến được xét tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang và bán vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này, có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
3. Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau: là tập thể tiêu biểu, xuất sắc trong số các tập thể đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến và đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
4. Danh hiệu Đơn vị quyết thắng được xét tặng hàng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể đạt danh hiệu Đơn vị tiên tiến thuộc lực lượng vũ trang và bán vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, b, d, đ khoản 3 Điều này và có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến thì được xét tặng danh hiệu Đơn vị quyết thắng.
Điều 15. Danh hiệu Gia đình văn hóa được xét tặng hàng năm cho các gia đình đạt tiêu chuẩn sau
1. Gương mẫu chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú.
2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, có tinh thần tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác đạt năng xuất, chất lượng, hiệu quả cao.
1. Đời sống kinh tế nhân dân ổn định và từng bước phát triển, không còn hộ đói, hộ nghèo ngày càng giảm.
2. Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú; môi trường cảnh quan sạch đẹp.
3. Tình hình an ninh chính trị trật tự xã hội được giữ vững. Trong năm không có người bị pháp luật truy tố, không có người nghiện ma túy, mại dâm sống trong cộng đồng.
4. Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Không có người sinh con thứ 3 trở lên.
5. Có tinh thần đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
Điều 17. Cờ thi đua của UBND tỉnh
Cờ thi đua của UBND tỉnh được xét hàng năm để tặng thưởng:
- Đơn vị dẫn đầu các Khối thi đua tỉnh.
- Đơn vị dẫn đầu Khối thi đua các cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện, thành phố, thị xã.
- Đơn vị dẫn đầu Khối các xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thành phố, thị xã.
- Đơn vị dẫn đầu các ngành: Y tế, Công an, Quân sự, Biên phòng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo.
- Đơn vị dẫn đầu khối các trường học: Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố.
Việc xem xét tập thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua để xét đề nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh, trên cơ sở tổng kết phong trào thi đua hàng năm ở các Khối, ngành, địa phương. Các đơn vị được suy tôn đề nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh phải đạt được các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 26 Luật thi đua, khen thưởng cụ thể:
- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của tỉnh;
- Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong tỉnh học tập;
- Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
- Đối với các cơ quan, đơn vị: Tổ chức Đảng phải đạt trong sạch vững mạnh, Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn cơ sở phải đạt vững mạnh”(nếu có tổ chức Đảng, đoàn thể).
Đối với các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức đảng Văn phòng HĐND&UBND phải đạt trong sạch vững mạnh, Chi Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn cơ sở Văn phòng HĐND&UBND phải đạt vững mạnh. Không có tổ chức đảng, đoàn thể của cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện yếu kém.
Điều 18. Cờ thi đua của Chính phủ được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau
1. Có thành tích hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc;
2. Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
3. Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
4. Đối với các cơ quan, đơn vị: Tổ chức Đảng phải đạt trong sạch vững mạnh, Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn cơ sở phải đạt vững mạnh”(nếu có tổ chức Đảng, đoàn thể).
Đối với các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức đảng Văn phòng HĐND&UBND phải đạt trong sạch vững mạnh, Chi Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn cơ sở Văn phòng HĐND&UBND phải đạt vững mạnh. Không có tổ chức đảng, đoàn thể của cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện yếu kém.
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 19. Hình thức khen thưởng gồm có:
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự Nhà nước:
- Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng LLVT nhân dân, Anh hùng Lao động.
- Danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú; Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú; Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú; Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.
4. Giải thưởng Hồ Chí Minh.
5. Giải thưởng Nhà nước.
6. Kỷ niệm chương và Huy hiệu.
7. Bằng khen Thủ tướng Chính phủ.
8. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
9. Giấy khen của Giám đốc các sở, ngành cấp tỉnh hoặc tương đương, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã và xã, phường, thị trấn.
Điều 20. Đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng
1. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng cho các đối tượng sau:
a) Khen thưởng đột xuất: Tập thể, cá nhân có thành tích mưu trí dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt, việc tốt, đạt giải trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp quốc gia (khu vực, vùng, miền do Trung ương tổ chức) và giải nhất cấp tỉnh; tặng thưởng cho cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có công lao đóng góp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh.
b) Khen thưởng theo chuyên đề: Tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng, của Chính phủ, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; khen thưởng đơn vị xếp thứ nhì các Khối thi đua của tỉnh. Các cá nhân đạt Cúp doanh nhân tiêu biểu hàng năm, các Nghệ nhân, thợ giỏi, người phục hồi nghề và người đưa nghề mới về địa phương (có quy chế riêng).
c) Khen thưởng thường xuyên: là khen thưởng tổng kết hàng năm cho các tập thể, cá nhân.
* Đối với cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đi đầu trong các phong trào thi đua. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội;
- Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có ít nhất 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và trong thời gian này chưa được UBND tỉnh tặng Bằng khen tổng kết năm.
* Đối với tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm; tích cực tham gia các hoạt động xã hội;
- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tích cực hưởng ứng và tổ chức tốt các phong trào thi đua;
- Đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị, địa phương ngày càng được đảm bảo và có chiều hướng phát triển tốt;
- Thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng. Đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động, chấp hành nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường, sinh thái;
- Hai lần liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
2. Giấy khen của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và cơ quan tương đương thuộc tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; Chủ nhiệm hợp tác xã; Hiệu trưởng các trường trong hệ thống giáo dục Quốc gia tặng thưởng cho các đối tượng sau:
a) Khen thưởng đột xuất: Tập thể, cá nhân có thành tích dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt, có thành tích cao trong các đợt thi đua ngắn ngày, tặng thưởng cho tập thể, cá nhân ngoài đơn vị, địa phương có nhiều đóng góp cho đơn vị, địa phương.
b) Khen thưởng theo chuyên đề: Tập thể, cá nhân đạt thành tích, tiêu biểu trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của Cấp ủy,… do các cấp, các ngành tổ chức, phát động; khen thưởng các đơn vị tiêu biểu xuất sắc trong Khối thi đua (cấp huyện).
c) Khen thưởng thường xuyên (tổng kết năm):
* Đối với cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
- Công chức nhà nước, lực lượng vũ trang phải 02 lần liên tục được công nhận Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến trở lên.
* Đối với tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà nước;
- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hiện tốt việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng;
- Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể. Phải 02 lần liên tục đạt danh hiệu “ Tập thể Lao động tiên tiến”, “ Đơn vị tiên tiến”.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG, HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng thưởng: Cờ thi đua của UBND tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng các danh hiệu thi đua: “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; Cờ thi đua của Chính phủ và các hình thức từ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên.
Đối với các cơ quan, doanh nghiệp do các Bộ, ngành Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty quản lý về biên chế, tổ chức do cơ quan cấp trên của các cơ quan đó xét công nhận danh hiệu thi đua, khen thưởng thành tích năm, UBND tỉnh không khen và công nhận danh hiệu thi đua (Bằng khen, danh hiệu CSTĐ cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc) về thành tích năm cho tổ chức và cá nhân. Chỉ khen chuyên đề, khen đột xuất theo đúng quy định.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở; thôn, làng, khu phố văn hóa. Đề nghị cấp trên khen thưởng các danh hiệu: Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc và các hình thức từ Bằng khen trở lên.
Thủ trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh quyết định tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và các hình thức khen thưởng khác theo thẩm quyền được giao.
3. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận Gia đình văn hóa. Đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền cấp trên cho cán bộ công chức cấp xã và những người làm việc trong các hợp tác xã, những người lao động tự do trong các ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thương mại (do UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý).
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài; Chủ nhiệm hợp tác xã trực tiếp quản lý lao động làm việc tại các cơ sở hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ, thương mại (không do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quản lý) quyết định tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu “ Lao động tiên tiến”, và đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện (thị xã, thành phố thuộc tỉnh) nơi cơ quan, đơn vị có trụ sở làm việc quyết định danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Điều 22. Thẩm quyền xét duyệt hồ sơ khen thưởng
1. Danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng lao động” trở lên do Hội đồng thi đua - khen thưởng tỉnh đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Khen thưởng Huân chương lao động các hạng (đối với thi đua khen thưởng thường xuyên), Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ phải được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét đề nghị trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
Đối với Huân chương Độc lập, Huân chương lao động khen thưởng cho cán bộ có quá trình cống hiến qua các thời kỳ, Sở Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy xem xét thủ tục trình Thường vụ Tỉnh ủy xem xét trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Khen thưởng đối với Cờ thi đua UBND tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc hoặc Đơn vị quyết thắng, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh do Sở Nội vụ xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở, ngành, các địa phương chịu trách nhiệm thẩm tra xét duyệt hồ sơ thuộc thẩm quyền UBND các địa phương và Thủ trưởng các sở, ngành quyết định khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
Điều 23. Thủ tục đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ, thủ tục thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ tịch nước thực hiện theo các Điều từ Điều 54 đến Điều 65 của Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư hướng dẫn số 01/2007/TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ; văn bản hướng dẫn số 56/ TĐKT-HD-V1 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
- Đối với những đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động trong doanh nghiệp, khi đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen thưởng cho đơn vị và cá nhân thì phải có các cơ quan chuyên môn đủ thẩm quyền xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động của đơn vị.
2. Thủ tục thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh gồm:
a) Khen thưởng tổng kết năm và khen thưởng theo chuyên đề:
- Tờ trình của UBND huyện, thị xã, thành phố; sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn thể, cơ quan tương đương và khối thi đua thuộc tỉnh;
- Biên bản họp xét thi đua của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
- Báo cáo thành tích của tập thể và cá nhân đề nghị khen thưởng.
b) Khen thưởng đột xuất:
Tờ trình và tóm tắt thành tích của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể phù hợp với quy trình cải cách thủ tục hành chính nhưng phải đảm bảo đúng nguyên tắc khen thưởng.
Điều 24. Quy định về tuyến trình
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng cho đối tượng thuộc phạm vi mình quản lý.
2. Đối với các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh do đơn vị đó trình khen. Riêng đối với các liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài, trụ sở công ty, doanh nghiệp đóng trên địa, bàn địa phương nào thì địa phương đó trình khen thưởng (trừ các đơn vị là thành viên của Tập đoàn kinh tế hoặc thành viên của Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì do Tổng công ty hoặc tập đoàn kinh tế trình khen); Các công ty do UBND tỉnh quyết định thành lập (đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp) thuộc ngành, lĩnh vực nào có liên quan đến quản lý Nhà nước được UBND tỉnh giao thì ngành đó trình khen; Các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp thì doanh nghiệp đó trình nhưng có ý kiến xác nhận của Ban quản lý Khu công nghiệp.
3. Các trường hợp tổ chức, cá nhân ngoài ngành, ngoài địa phương, ngoài tỉnh có thành tích hoặc có nhiều đóng góp cho ngành, địa phương do Chủ tịch UBND các địa phương, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh quyết định khen thưởng là chính, hoặc có văn bản nhận xét đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó khen thưởng. Trường hợp tổ chức, cá nhân (kể cả tổ chức, cá nhân là người nước ngoài) có thành tích xuất sắc hoặc đóng góp có ý nghĩa cho ngành, địa phương mới đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
4. Ngành, địa phương nào được UBND tỉnh giao chủ trì phát động thi đua theo chuyên đề; ngành đó, địa phương đó chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ để hướng dẫn xét chọn khen thưởng. Đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề phải có thành tích cụ thể, tiêu biểu.
Điều 25. Thời gian trình và xử lý hồ sơ văn bản
1. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng thành tích tổng kết năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) chậm nhất 30 tháng 01 năm sau; khen thưởng theo năm học của Ngành Giáo dục - Đào tạo trước ngày 15 tháng 8 hàng năm. Các trường hợp khen thưởng tổng kết các chương trình mục tiêu, khen thưởng chuyên đề gửi trước ngày trao thưởng ít nhất 10 ngày, trừ trường hợp khen thưởng đột xuất.
2. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Cờ thi đua và Bằng khen cho các đơn vị trong các Khối thi đua; đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng cờ thi đua, danh hiệu chiến sĩ thi đua toàn quốc hàng năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) chậm nhất ngày 30 tháng 01 năm sau.
Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng Bằng khen và Huân chương lao động (khen thường xuyên) hàng năm gửi về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) chậm nhất ngày 30 tháng 3 năm sau. Riêng hệ thống giáo dục quốc dân thời gian hồ sơ đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc trình chậm nhất ngày 25 tháng 9 hàng năm.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải thông báo, trả lại cho đơn vị trình khen thưởng trong thời gian 05 ngày.
Điều 27. Nghi lễ tổ chức trao tặng và đón nhận các phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 9/8/2004 của Chính phủ về nghi thức nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Nếu có trường hợp được tặng thưởng trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức trao tặng và đón nhận chung trong một buổi lễ, nếu trong khoảng thời gian đó có ngày kỷ niệm của địa phương, đơn vị, ngày lễ lớn của đất nước thì tổ chức trao tặng kết hợp trong buổi lễ kỷ niệm. Các trường hợp khen thưởng đột xuất do đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức trao tặng kịp thời.
QUYỀN LỢI CỦA CÁ NHÂN,TẬP THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
Điều 29. Cá nhân, tập thể được công nhận các danh hiệu thi đua và khen thưởng các hình thức được nhận Giấy chứng nhận, Khung, Bằng, Cờ, hiện vật, tiền thưởng hoặc vật phẩm lưu niệm kèm theo và được hưởng các quyền lợi theo quy định của Nhà nước.
QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 30. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% tổng chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc khu vực đồng bằng; mức tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với huyện, xã, thị trấn thuộc khu vực miền núi, hải đảo trong tỉnh và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận, các đoàn thể tỉnh được cấp một khoản từ nguồn ngân sách tỉnh để khen thưởng cho các cá nhân, tập thể trong hệ thống tổ chức của mình (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Sở Tài chính thống nhất mức cấp hàng năm theo quy định tại điểm 3, Điều 66 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ).
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các cơ quan quản lý Nhà nước thuộc tỉnh được sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên được giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị.
4. Quỹ thi đua, khen thưởng của các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp tư nhân do các tổ chức, đơn vị tự quyết định theo khả năng tài chính của mình.
5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp Nhà nước được trích từ Quỹ khen thưởng của đơn vị theo Nghị định số 59/CP ngày 30/10/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính, hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
6. Quỹ thi đua, khen thưởng của Hợp tác xã (kinh tế tập thể) được trích từ quỹ không chia của Hợp tác xã, mức trích do Hợp tác xã quyết định.
7. Quỹ thi đua, khen thưởng tại các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo Thông tư 73/2006/TT-BTC ngày 15/8/2006 hướng dẫn việc trích lập, quỹ lương và sử dụng quỹ TĐKT.
Điều 31. Quỹ thi đua, khen thưởng được sử dụng để chi các khoản sau
1. Chi thưởng theo các quyết định khen thưởng.
2. Chi in Giấy chứng nhận, Giấy khen, Bằng khen, biểu mẫu hồ sơ khen thưởng; làm khung Giấy khen, Bằng khen, thêu cờ; làm hiện vật khen thưởng.
Điều 32. Nguyên tắc chi tiền thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh do Sở Nội vụ quản lý; Quỹ thi đua, khen thưởng của các ngành, địa phương, đơn vị do Thủ trưởng đơn vị, địa phương quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi trong năm. Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng đối tượng và mức thưởng quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý.
3. Tiền thưởng kèm theo các quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước, do UBND tỉnh trình khen, được chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.
4. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng của cùng một cấp khen thưởng, nếu đạt các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ nhận được tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) đối với mức thưởng cao nhất.
5. Cá nhân, tổ chức có thành tích đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội dưới hình thức tự nguyện; người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài và tập thể người nước ngoài được khen thưởng, kèm theo tặng phẩm lưu niệm.
6. Khen thưởng các chương trình mục tiêu, hội thi, hội diễn có nguồn kinh phí hoạt động riêng được chi khen thưởng, thì sử dụng nguồn kinh phí đó để chi thưởng theo quy định.
Điều 33. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước thực hiện theo mức thưởng quy định tại Mục 3, Chương V, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Cờ thi đua của UBND tỉnh, tiền thưởng kèm theo 5.000.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
2. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, tiền thưởng kèm theo đối với cá nhân: 300.000 đồng, đối với tập thể: 600.000 đồng, hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
3. Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh tiền thưởng kèm theo 1.000.000 đồng hoặc hiện vật có giá trị tương đương.
4. Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng tiền thưởng kèm theo 1.000.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
5. Thôn, Khu phố văn hóa, tiền thưởng kèm theo 500.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
6. Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến tiền thưởng kèm theo 500.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
7. Chiến sĩ thi đua cơ sở tiền thưởng kèm theo 300.000 đồng hoặc hiện vật có giá trị tương đương.
8. Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến tiền thưởng kèm theo 100.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
9. Giấy khen của UBND huyện, thành phố, Thủ trưởng các ngành của tỉnh đối với cá nhân: 100.000 đồng, đối với tập thể: 200.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
10. Giấy khen của UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức tặng thưởng đối với cá nhân: 100.000 đồng, đối với tập thể là 200.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
11. Gia đình văn hóa do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định công nhận kèm tiền thưởng là 50.000 đồng, mức thưởng bằng tiền hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
12. Các trường hợp khen thưởng đột xuất, gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm, đạt giải trong các hội thi, hội diễn… tùy theo thành tích và phạm vi tác dụng nêu gương và khả năng quỹ khen thưởng để khen thưởng động viên, khuyến khích cho từng trường hợp, nhưng không quá hai lần mức thưởng quy định. Trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định.
Điều 35. Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân trước đây được tính vào thành tích liên tục của tập thể và cá nhân theo quy định tại Quy chế này.
Điều 36. Danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng khác do Bộ, ngành Trung ương quy định đối với các cơ quan, đơn vị như: Ủy ban Mặt trận, các đoàn thể chính trị, các cơ quan công tác Đảng, các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp, Lực lượng vũ trang, các ngành Tòa án, Viện Kiểm sát, Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, căn cứ Quy chế và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, thống nhất với Sở Nội vụ để cùng phối hợp thực hiện.
Điều 37. Ngoài các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy định trong Quy chế này, các đơn vị, địa phương có thể có các hình thức động viên khác nhưng không trái với Luật thi đua, khen thưởng.
Điều 38. Trường hợp gian dối trong tổ chức phong trào thi đua và kê khai, xác nhận thành tích để được khen thưởng, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo Điều 77 và 78 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định.
Điều 39. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện Quy chế này.
Điều 40. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và tương đương, các cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo phổ biến, tổ chức thực hiện Quy chế này trong cơ quan, đơn vị, địa phương và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh./.
Thông tư 01/2007/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 121/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi Ban hành: 31/07/2007 | Cập nhật: 29/08/2007
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương tỉnh Bạc Liêu năm 2007 Ban hành: 22/12/2006 | Cập nhật: 11/06/2012
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai Ban hành: 20/11/2006 | Cập nhật: 22/12/2014
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 16/10/2006 | Cập nhật: 09/10/2009
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về Bộ đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (Phần lắp đặt) Ban hành: 15/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2014
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về việc giao chỉ tiêu điều chỉnh kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản - sửa chữa lớn nguồn vốn ngân sách thành phố phân cấp năm 2006 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 13/09/2006 | Cập nhật: 21/12/2007
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng và sửa chữa năm 2006 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 18/09/2006 | Cập nhật: 22/12/2007
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/09/2006 | Cập nhật: 20/07/2015
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND sửa đổi quy định thành lập Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 13/2004/QĐ-UB Ban hành: 16/08/2006 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2007 - 2010 tỉnh Quảng Bình Ban hành: 22/08/2006 | Cập nhật: 16/10/2012
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về bảng giá cước vận tải hàng hoá bằng ôtô do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 25/07/2006 | Cập nhật: 04/08/2012
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về Bộ đơn giá xây dựng công trình - Phần khảo sát xây dựng khu vực thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lăk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lăk ban hành Ban hành: 09/08/2006 | Cập nhật: 20/06/2011
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh nhiệm kỳ 2004 - 2009 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 18/07/2006 | Cập nhật: 20/12/2007
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 11/08/2006 | Cập nhật: 19/01/2011
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND ban hành giá cước vận chuyển và bốc xếp vật liệu đến hiện trường xây dựng do Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 04/08/2006 | Cập nhật: 27/09/2006
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao của tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 23/06/2006 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định khen thưởng về thu hút đầu tư do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 04/08/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về việc ủy quyền cho Trưởng Phòng Nội vụ quận 3 được ký tên, đóng dấu Ủy ban nhân dân quận trên một số văn bản hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận do Ủy ban nhân dân Quận 3 ban hành Ban hành: 21/06/2006 | Cập nhật: 19/12/2007
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Giao thông vận tải Ban hành: 26/07/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Lai Châu Ban hành: 24/05/2006 | Cập nhật: 28/03/2015
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2, Điều 2 “Quy định về chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và tổ chức quản lý khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn” kèm theo Quyết định 103/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 30/05/2006 | Cập nhật: 20/12/2010
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND Quy định mức chi trả nhuận bút đối với các loại báo chí, bản tin do các cơ quan thuộc tỉnh Lào Cai quản lý Ban hành: 03/05/2006 | Cập nhật: 18/07/2012
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 08/05/2006 | Cập nhật: 21/01/2011
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 27/03/2006 | Cập nhật: 31/07/2008
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông trên tuyến đường thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 17/04/2006 | Cập nhật: 20/12/2014
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu xe hai bánh gắn máy để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 06/04/2006 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 08/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND ban hành biểu giá tối thiểu tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 28/02/2006 | Cập nhật: 01/07/2010
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 25/01/2006 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND ban hành quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 10/02/2006 | Cập nhật: 20/02/2014
Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi Ban hành: 30/09/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 09/08/2004 | Cập nhật: 10/12/2009