Quyết định 11/2009/QĐ-UBND Về cơ chế, chính sách xây dựng thiết chế văn hóa - thông tin - thể thao đạt chuẩn quốc gia ở cơ sở tỉnh Nghệ An đến 2010
Số hiệu: 11/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An Người ký: Nguyễn Xuân Đường
Ngày ban hành: 15/01/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2009/QĐ-UBND

Vinh, ngày 15 tháng 01 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG THIẾT CHẾ VĂN HÓA - THÔNG TIN - THỂ THAO ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA Ở CƠ SỞ TỈNH NGHỆ AN ĐẾN 2010

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn Quyết định số 271/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa thông tin ở cơ sở đến năm 2010;

Căn cứ Quyết định số 100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2007/TTLT-BVHTT-UBTDTT ngày 04/7/2007 của Bộ Văn hóa - Thông tin và ủy ban Thể dục - Thể thao về việc hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Nghị quyết số 251/2008/NQ-HĐND ngày 20/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XV, kỳ họp thứ 14,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành một số cơ chế, chính sách xây dựng thiết chế văn hóa - thông tin - thể thao đạt chuẩn quốc gia ở cơ sở tỉnh Nghệ An đến năm 2010, như sau:

1. Quy định về diện tích đất phục vụ các hoạt động văn hóa - thông tin - thể thao:

a) Đối với thiết chế văn hóa - thông tin:

- Các xã, phường, thị trấn: 1.000 m2 trở lên;

- Làng, bản, khối phố: 200 m2 trở lên.

b) Đối với thiết chế thể thao:

- Các xã, phường, thị trấn:

+ Các xã miền núi, phường, thị trấn: 1.000 m2 trở lên;

+ Các xã đồng bằng: 3.000 m2 trở lên.

- Làng bản, khối phố:

+ Các làng, bản thuộc các xã miền núi; các khối phố thuộc phường, thị trấn: 200 m2 trở lên.

+ Các làng thuộc các xã đồng bằng: 300 m2 trở lên.

2. Quy định về tiêu chuẩn và giá trị cơ sở vật chất:

a) Tiêu chuẩn:

- Các xã, phường, thị trấn:

+ Nhà văn hóa có từ 150 chỗ ngồi trở lên, là hội trường đa chức năng dùng để tổ chức các hoạt động: học tập cộng đồng; hoạt động văn hóa, văn nghệ; trưng bày, triển lãm; phòng đọc sách báo; đài phát thanh; nhóm sinh hoạt câu lạc bộ sở thích.

+ Các công trình thể thao: sân luyện tập ngoài trời, nhà luyện tập, các công trình phụ trợ (nhà vệ sinh, bãi để xe...).

- Các làng, bản, khối phố: Nhà văn hóa hoặc hội quán (các bản vùng dân tộc miền núi khuyến khích làm kiểu nhà truyền thống), sân thể thao.

b) Giá trị cơ sở vật chất:

- Xây dựng nhà văn hóa hoặc hội trường đa chức năng, với diện tích xây dựng tối thiểu 200 m2, giá trị đầu tư được tính theo đơn giá xây dựng cơ bản do nhà nước quy định tại thời điểm đầu tư xây dựng công trình.

- Các thiết chế còn lại gồm: san lấp mặt bằng sân vận động hoặc sân thể thao, thiết bị truyền thanh, thiết bị âm thanh loa máy phục vụ hoạt động văn hóa - thể thao, bộ lễ nghi khánh tiết, nhạc cụ, dụng cụ luyện tập thể thao, tủ sách, tủ hiện vật... giá trị đầu tư được tính theo giá tại thời điểm thực hiện.

3. Quy định về cơ chế chính sách xây dựng cơ sở vật chất:

a) Đối với xã, phường, thị trấn:

- Các xã miền núi đặc biệt khó khăn: Ngân sách tỉnh đầu tư 80%, số còn lại do ngân sách huyện, xã và các nguồn hợp pháp khác đảm bảo.

- Các xã và thị trấn miền núi còn lại: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 60%, số còn lại do ngân sách huyện, xã và các nguồn hợp pháp khác đảm bảo.

- Các xã đồng bằng, các phường mới thành lập và các xã khó khăn của thành phố, thị xã: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 20%, số còn lại do ngân sách thị xã, huyện, xã và các nguồn hợp pháp khác đảm bảo.

- Các phường và thị trấn còn lại: do ngân sách phường, thị trấn và các nguồn hợp pháp khác đảm bảo.

b) Đối với làng, bản thuộc các xã miền núi:

Ngân sách tỉnh hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa hoặc hội quán cho các làng, bản thuộc chưa xây dựng nhà văn hóa, mức 10.000.000 đồng /01 nhà, phần còn lại do ngân sách huyện, xã hỗ trợ và huy động từ xã hội hóa.

4. Quy định về kinh phí hỗ trợ cho hoạt động sự nghiệp văn hóa - thông tin - thể thao cấp cơ sở:

a) Đối với các xã đã có thiết chế văn hóa - thông tin - thể thao đạt chuẩn quốc gia gồm:

- Các xã miền núi: ngân sách tỉnh hỗ trợ: 10.000.000 đồng /năm, số còn lại do ngân sách xã đảm bảo và huy động từ nguồn xã hội hóa.

- Các xã đồng bằng: ngân sách tỉnh hỗ trợ: 5.000.000 đồng /năm, số còn lại do ngân sách xã đảm bảo và huy động từ nguồn xã hội hóa.

b) Các làng, bản thuộc xã miền núi; ngân sách huyện hỗ trợ tối thiểu 2.000.000 đồng /năm, số còn lại do ngân sách xã đảm bảo và huy động từ nguồn xã hội hóa.

5. Chế độ về phụ cấp và đào tạo cho cán bộ văn hóa - xã hội cơ sở thực hiện theo quy định hiện hành

6. Ưu tiên về tiến độ thực hiện:

a) Các đối tượng sau đây được ưu tiên về tiến độ thực hiện cơ chế chính sách:

- Huyện được chọn xây dựng điểm văn hóa: Quỳ Hợp, Anh Sơn, Nam Đàn, Quỳnh Lưu, thị xã Cửa Lò.

- Huyện miền núi vùng cao: Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Châu.

b) Các cơ sở đã có thiết chế văn hóa - thể thao nhưng chưa đạt chuẩn quốc gia hoặc chưa đúng quy chuẩn, khi thực hiện đề án chỉ tính phần phải làm bổ sung, nội dung thực hiện như cơ chế chính sách này.

Điều 2. Giao Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã để chỉ đạo và hướng dẫn việc thực cơ chế, chính sách nhằm xây dựng thiết chế văn hóa - thông tin - thể thao đạt chuẩn quốc gia ở cơ sở tỉnh Nghệ An đến năm 2010.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với nội dung Quyết định này đều bãi bỏ.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này. /.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Đường