Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Cơ chế quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện Dự án tái định cư thủy điện Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
Số hiệu: | 17/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Cầm Ngọc Minh |
Ngày ban hành: | 03/11/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2011/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 03 tháng 11 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CƠ CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN TÁI ĐỊNH CƯ THUỶ ĐIỆN SƠN LA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý Dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009; Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 801/2010/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La; Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La; Quyết định số 2107/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế quản lý và thực hiện Dự án thuỷ điện Sơn La;
Căn cứ Thông tư số 138/2007/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính, hướng dẫn quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La;
Xét đề nghị của Ban Quản lý Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La tại Tờ trình số 364/TTr-TĐC TĐSL ngày 03 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Cơ chế quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện Dự án tái định cư thủy điện Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 13/2007/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc ban hành Cơ chế quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện Dự án tái định cư thuỷ điện Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN TÁI ĐỊNH CƯ THUỶ ĐIỆN SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi: Quản lý điều hành và tổ chức thực hiện Dự án tái định cư thuỷ điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Đối tượng: Các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể, đơn vị lực lượng vũ trang và các tập thể, hộ gia đình, cá nhân có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Dự án tái định cư thuỷ điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Nguyên tắc trong quản lý, điều hành
1. Đảm bảo sự lãnh đạo tuyệt đối của các cấp uỷ Đảng, theo cơ chế: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, điều hành, nhân dân làm chủ.
2. Tuân thủ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26 tháng 11 năm 2003.
3. Tuân thủ các quy định, pháp luật Nhà nước; các Nghị định hướng dẫn thi hành của Chính phủ về đầu tư xây dựng và các Quyết định của Chính phủ về phê duyệt đầu tư, quy hoạch tổng thể, chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Cơ chế quản lý và thực hiện Dự án thuỷ điện Sơn La.
1. Ban Chỉ đạo Dự án tái định cư¬ tỉnh (gọi tắt là BCĐ tỉnh):
- Trưởng Ban: Đồng chí Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh.
- Phó Ban: Đồng chí Phó Bí thư TT Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh.
- Phó Ban: Đồng chí Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh.
- Phó Ban: Đồng chí Uỷ viên BTV Tỉnh uỷ, Trưởng Ban Dân vận Tỉnh uỷ, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
- Phó Ban: Đồng chí Uỷ viên BTV Tỉnh uỷ, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Đồng chí Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo.
- Phó Ban: Đồng chí Trưởng Ban Quản lý Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La.
- Các thành viên có liên quan.
b) Nhiệm vụ:
- Tham mưu trực tiếp với Thường trực Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và chỉ đạo thống nhất trong toàn tỉnh về công tác tái định cư, ổn định đời sống và sản xuất cho các hộ dân vùng tái định cư Dự án thủy điện Sơn La.
- Phối hợp với Ban chỉ đạo Nhà nước Dự án thủy điện Sơn La và các Bộ, ngành Trung ương để làm tốt công tác bồi thường, di dân, tái định cư thủy điện Sơn La và xây dựng Nhà mày thủy điện Sơn La.
- Chỉ đạo triển khai xây dựng Đề án "Ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư Dự án thủy điện Sơn La".
c) Bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo đặt tại Văn phòng UBND tỉnh; có một Phó Văn phòng UBND tỉnh theo dõi tái định cư phụ trách và một số chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo tỉnh.
d) Ban Chỉ đạo có Quy chế hoạt động riêng.
2. Thành lập Ban Quản lý Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La (gọi tắt là Ban di dân, tái định cư tỉnh).
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Ban di dân, tái định cư tỉnh để giúp chủ đầu tư là đầu mối quản lý Dự án.
a) Thành phần:
- Trưởng Ban và các Phó Trưởng Ban.
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ.
b) Chức năng: Ban di dân, tái định cư tỉnh là đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La, trực tiếp thực hiện các Dự án thành phần được UBND tỉnh uỷ quyền làm chủ đầu tư, thực hiện một số nhiệm vụ quản lý, điều hành và tổng quyết toán Dự án di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La, Dự án Tân Lập, Dự án 1382 trên địa bàn tỉnh.
Ban di dân, tái định cư tỉnh có tư cách pháp nhân, tài khoản và con dấu riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật. Được sử dụng con dấu của Ban di dân, tái định cư tỉnh để giao dịch thực hiện Dự án Tân Lập, Dự án 1382.
c) Nhiệm vụ, quyền hạn: Thực hiện theo Khoản 2, Điều 34 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ; Quyết định của UBND tỉnh Sơn La về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban di dân, tái định cư tỉnh.
d) Quy chế làm việc: Trưởng Ban di dân, tái định cư tỉnh quyết định ban hành Quy chế làm việc của Ban.
3. Thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch chi tiết
a) Thành phần:
+ Chủ tịch hội đồng: Đồng chí Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Phó Chủ tịch hội đồng: Đồng chí Trưởng Ban di dân, tái định cư tỉnh.
+ Các thành viên hội đồng gồm Giám đốc các ngành: Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi Trường, Nông nghiệp và PTNT, Công thương, Chi nhánh Ngân hàng phát triển Sơn La.
- Tổ chuyên viên giúp việc gồm các chuyên viên có trình độ cao, am hiểu sâu các lĩnh vực có liên quan đến công tác di dân, tái định cư thuộc các ngành: Nông nghiệp, Thuỷ lợi, Giao thông, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công thương.
b) Nhiệm vụ:
Tham mưu cho Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh về: thẩm định quy hoạch chi tiết và điều chỉnh quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư.
c) Bộ phận thường trực: Đặt tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, sử dụng con dấu của Sở Kế hoạch và Đầu tư để giao dịch.
d) Quy chế làm việc: Chủ tịch hội đồng thẩm định xây dựng Quy chế làm việc trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
4. Thành lập Ban Chỉ đạo quyết toán Dự án di dân, tái định cư thuỷ điện Sơn La.
- Thành phần ban Chỉ đạo:
+ Trưởng Ban: Đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách tái định cư.
+ Phó Ban Thường trực: Đồng chí Giám đốc Sở Tài chính.
+ Phó Ban: Đồng chí Phó Ban thường trực Ban Chỉ đạo TĐC tỉnh.
+ Phó Ban: Đồng chí Trưởng Ban di dân, tái định cư tỉnh.
+ Phó Ban: Đồng chí Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
* Các thành viên gồm:
+ Lãnh đạo Sở Xây dựng.
+ Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng phát triển Sơn La.
+ Lãnh đạo Kho bạc Nhà nước tỉnh Sơn La.
+ Thường trực Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
* Bộ phận chuyên trách giúp việc Ban Chỉ đạo gồm:
+ Phó Giám đốc Sở Tài chính - Tổ trưởng.
+ Các thành viên gồm: Phó Trưởng Ban di dân, tái định cư tỉnh; Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chuyên viên Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban di dân, tái định cư tỉnh.
- Nhiệm vụ: Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện công tác quyết toán các khu, điểm tái định cư Dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La đảm bảo đúng quy trình, thủ tục, chế độ, chính sách theo các quy định của Nhà nước, của tỉnh, đảm bảo tiến độ quyết toán theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Bộ phận thường trực: Đặt tại Sở Tài chính, sử dụng con dấu của Sở Tài chính để giao dịch.
- Ban Chỉ đạo quyết toán có Quy chế hoạt động riêng.
5. Thành lập và kiện toàn các Ban Quản lý dự án chuyên ngành (gọi tắt là Ban Quản lý Dự án ngành).
a) Giám đốc các sở, ngành quyết định thành lập và kiện toàn Ban Quản lý Dự án chuyên ngành: Giao thông vận tải; Xây dựng; Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Công thương.
b) Về tổ chức Ban quản lý Dự án ngành: Gồm Trưởng Ban, các Phó Trưởng ban và các bộ phận chuyên môn giúp việc.
c) Nhiệm vụ tổng quát: Giúp Chủ đầu tư quản lý, thực hiện các Dự án tái định cư chuyên ngành được UBND tỉnh giao.
d) Quy chế làm việc: Giám đốc các Sở xây dựng chuyên ngành quyết định ban hành Quy chế làm việc của Ban quản lý Dự án.
Điều 4. Cấp huyện (trừ huyện Phù Yên, Bắc Yên, Sốp Cộp)
1. Thành lập Ban Chỉ đạo Dự án tái định cư các huyện, Thành phố (Gọi tắt là Ban Chỉ đạo TĐC huyện)
Ban Thường vụ huyện uỷ, thành uỷ Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo tái định cư huyện, thành phố.
a) Thành phần:
- Trưởng Ban: Đồng chí Bí thư huyện uỷ, thành uỷ;
- Phó Ban thường trực: Đồng chí Phó Bí thư - Chủ tịch UBND huyện, thành phố;
- Phó ban: Đồng chí Phó Bí thư Thường trực huyện uỷ, thành uỷ; Chủ tịch UBMTTQ huyện, thành phố.
- Uỷ viên: Các Đồng chí Uỷ viên UBND huyện, thành phố; Chủ nhiệm UBKT huyện uỷ, thành uỷ, Trưởng Ban quản lý Dự án tái định cư huyện, thành phố, Bí thư Đảng uỷ các xã có di dân, tái định cư.
b) Nhiệm vụ: Tham mưu cho Ban Thường vụ huyện, thành uỷ, Ban chấp hành Đảng bộ huyện uỷ, thành uỷ về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện di dân, tái định cư trên địa bàn các huyện, thành phố.
c) Bộ phận thường trực giúp việc cho Ban Chỉ đạo đặt tại Văn phòng HĐND - UBND huyện, thành phố do đồng chí Phó Văn phòng HĐND - UBND huyện, thành phố hoặc một chuyên viên tổng hợp trực tiếp theo dõi giúp việc Ban Chỉ đạo.
d) Ban Chỉ đạo có Quy chế hoạt động riêng do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định ban hành.
2. Thành lập và kiện toàn Ban Quản lý Dự án tái định cư các huyện, Thành phố (gọi tắt là Ban di dân tái định cư huyện, thành phố).
Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định thành lập hoặc kiện toàn Ban di dân tái định cư huyện, thành phố.
a) Thành phần: Gồm Trưởng Ban, các Phó Trưởng Ban, bộ phận chuyên môn giúp việc.
b) Chức năng: Ban di dân tái định cư huyện, thành phố là cơ quan giúp việc UBND huyện, thành phố, được UBND huyện, thành phố uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện và quyết toán Dự án di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La trên địa bàn theo phân cấp; chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Ban di dân, tái định cư tỉnh.
Đối với các huyện đã có Ban quản lý Dự án 747(1382), củng cố và bổ sung chức năng, nhiệm vụ thực hiện Dự án tái định cư thuỷ điện Sơn La, tiếp tục quản lý thực hiện Dự án 1382, Dự án Tân Lập - huyện Mộc Châu đến khi kết thúc Dự án.
Ban di dân tái định cư huyện, thành phố có tư cách pháp nhân, tài khoản và con dấu riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
c) Nhiệm vụ: Thực hiện theo Khoản 2, Điều 34 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ và Quyết định của UBND huyện, thành phố về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban di dân tái định cư huyện, thành phố.
3. Thành lập Hội đồng bồi thường tái định cư huyện, thành phố
a) Thành phần:
- Chủ tịch hội đồng: Phó Chủ tịch UBND huyện, thành phố.
- Các Phó Chủ tịch hội đồng:
+ Trưởng Ban di dân tái định cư huyện, thành phố - Phó Chủ tịch Thường trực
+ Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố.
- Các thành viên Hội đồng bao gồm lãnh đạo các phòng: Nông nghiệp và phát triển nông thôn (hoặc Kinh tế thành phố), Tài nguyên và Môi trường, Quản lý đô thị, Hạ tầng kinh tế, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch các xã, Phường, thị trấn và Giám đốc các Công ty TNHH một thành viên hoặc Công ty Cổ phần chuyển đổi từ Nông - Lâm trường sang có dân tái định cư và tổ chuyên viên giúp việc thuộc các phòng chuyên môn nêu trên.
b) Chức năng: Giúp UBND huyện, thành phố tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng các khu, điểm tái định cư và các Dự án thành phần trên địa bàn sử dụng nguồn vốn tái định cư thuỷ điện Sơn La.
c) Nhiệm vụ:
- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ; thẩm định, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho các tổ chức, đơn vị, hộ dân bị ảnh hưởng gồm: Mặt bằng xây dựng công trường; vùng ngập hồ chứa theo đường viền giải phóng lòng hồ được xác định trong thiết kế kỹ thuật được duyệt, các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch chi tiết được duyệt; mặt bằng thi công các Dự án thành phần trên địa bàn; đất và tài sản của hộ có trên vị trí cốt ngập phải di chuyển đến nơi tái định cư mới xa nơi đất sản xuất cũ hộ không có điều kiện tiếp tục quản lý, sử dụng được nữa.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác: Đối tượng hộ bị ảnh hưởng, số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường trong phương án bồi thường.
d) Bộ phận thường trực: Đặt tại Ban di dân tái định cư huyện, thành phố và sử dụng con dấu của Ban di dân tái định cư huyện, thành phố để giao dịch.
Điều 5. Ban tái định cư xã, phường, thị trấn, nông lâm trường (gọi tắt là Ban tái định cư cấp xã)
a) Thành phần: Gồm Trưởng Ban, 01 Phó Ban, bộ phận chuyên môn giúp việc và Chủ tịch mặt trận, Bí thư, Trưởng bản nơi có dân di chuyển và nơi đón dân tái định cư. Sử dụng con dấu của UBND xã, thị trấn, Công ty TNHH một thành viên hoặc công ty cổ phần chuyển đổi từ Nông - Lâm trường sang thành Công ty để giao dịch.
b) Nhiệm vụ: Là tổ chức thuộc UBND xã, phường, thị trấn, nông lâm trường; giúp UBND xã, phường thị trấn, nông lâm trường tổ chức triển khai tuyên truyền vận động và thực hiện Dự án tái định cư trên địa bàn. Chịu sự quản lý trực tiếp về chuyên môn của Ban di dân tái định cư huyện, thành phố. Là đại diện của Chủ đầu tư (UBND xã, phường, thị trấn, công ty TNHH một thành viên hoặc công ty cổ phần chuyển đổi từ Nông - Lâm trường sang thành công ty) trực tiếp quản lý, tổ chức thực hiện Dự án TĐC xen ghép trên địa bàn theo phân cấp.
c) Quy chế làm việc: Trưởng Ban tái đinh cư cấp xã phối hợp với Ban di dân tái định cư huyện, thành phố xây dựng quy chế làm việc trình Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, Giám đốc Công ty TNHH một thành viên hoặc Công ty Cổ phần chuyển đổi từ Nông - Lâm trường sang thành Công ty quyết định ban hành Quy chế làm việc.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN
Điều 6. Phân cấp quản lý, điều hành:
1. Chủ đầu tư: Chủ tịch UBND tỉnh là chủ đầu tư, giao Ban di dân, tái định cư tỉnh giúp chủ đầu tư quản lý thực hiện Dự án.
2. Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch UBND huyện, thành phố làm chủ đầu tư quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư, công tác bồi thường thiệt hại về đất - tài sản và hỗ trợ tái định cư.
Điều 7. Công tác quy hoạch chi tiết.
1. Lựa chọn tư vấn
Các chủ đầu tư tự tổ chức lựa chọn tư vấn và lập Tờ trình kèm theo Hồ sơ năng lực của đơn vị tư vấn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định.
2. Thẩm định đề cương và chi phí lập quy hoạch
- Đơn vị tư vấn lập đề cương và dự toán chi phí lập Dự án quy hoạch chi tiết cho từng khu, điểm tái định cư gửi UBND các huyện, thành phố (chủ đầu tư) thông qua;
- UBND các huyện, thành phố lập Tờ trình gửi Ban di dân, tái định cư tỉnh thẩm định và trình Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt.
3. Thẩm định hồ sơ Dự án quy hoạch chi tiết
Chủ tịch UBND huyện, thành phố lập Tờ trình xin phê duyệt quy hoạch chi tiết gửi Hội đồng thẩm định quy hoạch chi tiết tỉnh thẩm định, cụ thể như sau:
- Thẩm định tại thực địa: Các Tổ thẩm định liên ngành tổ chức thẩm định tại thực địa.
- Thẩm định Hồ sơ quy hoạch chi tiết: Hội đồng thẩm định quy hoạch chi tiết tỉnh tổ chức thẩm định Hồ sơ quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư; lấy ý kiến bằng văn bản của Ban di dân, tái định cư tỉnh về tổng mức đầu tư và phân kỳ đầu tư trên cơ sở kết quả rà soát tổng mức đầu tư theo quy hoạch tổng thể được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Bộ phận Thường trực Hội đồng thẩm định tổng hợp báo cáo kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định quy hoạch chi tiết tỉnh, trình Chủ tịch Hội đồng ký và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Phê duyệt quy hoạch chi tiết
- Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở kế hoạch và Đầu tư quyết định phê duyệt Đề cương và chi phí lập Dự án quy hoạch chi tiết tại các khu, điểm tái định cư.
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư trên địa bàn tỉnh trên cơ sở Tờ trình xin phê duyệt của Hội đồng thẩm định quy hoạch chi tiết tỉnh và ý kiến tham gia của Ban di dân, tái định cư tỉnh về tổng mức đầu tư và phân kỳ đầu tư.
5. Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết
- UBND tỉnh ủy quyền cho UBND các huyện, thành phố phê duyệt bản đồ điều chỉnh quy hoạch chi tiết phù hợp với điều kiện thực tế các khu, điểm tái định cư đã thực hiện (khu, điểm tái định cư tập trung nông thôn).
- Trên cơ sở bản đồ quy hoạch đã phê duyệt điều chỉnh, nếu tổng mức đầu tư cho bồi thường, hỗ trợ và các Dự án thành phần thay đổi, UBND huyện, thành phố lập Tờ trình gửi Hội đồng thẩm định quy hoạch chi tiết tỉnh thẩm định, Hội đồng thẩm định quy hoạch chi tiết tỉnh xin ý kiến của Ban di dân, tái định cư tỉnh về tổng mức đầu tư và phân kỳ đầu tư trên cơ sở kết quả rà soát tổng mức đầu tư theo Quy hoạch tổng thể được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trình UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết.
6. Thời gian thẩm định và phê duyệt
- Đề cương và dự toán chi phí quy hoạch chi tiết: Thời gian thẩm định không quá 10 ngày làm việc; thời gian phê duyệt không quá 10 ngày làm việc kể từ khi có báo cáo kết quả thẩm định của Ban di dân, tái định cư tỉnh.
- Phê duyệt quy hoạch chi tiết: Thời gian phê duyệt không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của Hội đồng thẩm định quy hoạch chi tiết tỉnh.
Điều 8. Công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
1. Phạm vi bồi thường giải phóng mặt bằng
- Mặt bằng công trường theo tổng mặt bằng thi công công trình thủy điện Sơn La được duyệt.
- Vùng ngập hồ chứa theo đường viền giải phóng lòng hồ được xác định trong thiết kế kỹ thuật được duyệt.
- Các khu, điểm đón dân theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
- Mặt bằng thi công Dự án xây dựng các công trình nằm trong và ngoài các khu, điểm tái định cư.
- Đất, tài sản của hộ dân tái định cư có vị trí trên cốt ngập, phải di chuyển đến điểm tái định cư xa nơi sản xuất cũ, hộ tái định cư không có điều kiện tiếp tục quản lý, sử dụng được nữa.
2. Quy trình tổ chức thực hiện
Thực hiện theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La và các Quyết định sửa đổi, bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La của Thủ tướng Chính phủ; các Quy định, Hướng dẫn của UBND tỉnh Sơn La về quy trình tổ chức thực hiện bồi thường di dân tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La.
UBND huyện, thành phố nơi đón dân chịu trách nhiệm chi trả và thanh quyết toán các khoản bồi thường, hỗ trợ cho các hộ tái định cư và hộ sở tại bị ảnh hưởng xây dựng khu, điểm tái định cư theo Chính sách hiện hành của Nhà nước, Quy định của UBND tỉnh về Dự án di dân, tái định cư thuỷ điện Sơn La.
1. Thẩm quyền quyết định cho phép lập dự án
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho phép lập các Dự án thành phần cấp thiết tại các khu, điểm tái định cư (trong trường hợp quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư chưa được phê duyệt) và các Dự án thành phần liên khu, liên vùng phục vụ di dân, tái định cư không nằm trong quy hoạch chi tiết các khu, điểm TĐC.
- Đối với các khu, điểm TĐC đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt: Các chủ đầu tư tổ chức triển khai thực hiện lập Dự án theo quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Thẩm định phê duyệt Dự án
a. Thẩm định dự án đầu tư, Báo cáo Kinh tế - kỹ thuật
Thực hiện theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình; Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ. Đơn vị đầu mối thẩm định theo Mục b Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ; Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các Quy định hiện hành về đầu tư xây dựng.
b) Thẩm quyền phê duyệt Quyết định đầu tư)
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt các Dự án thuộc diện lập Dự án đầu tư; phê duyệt Báo cáo Kinh tế - kỹ thuật các Dự án thành phần có tổng mức đầu tư trên 5,0 tỷ đồng và báo cáo Kinh tế - kỹ thuật các Dự án cấp điện cho các khu, điểm tái định cư, các Báo cáo Kinh tế - kỹ thuật do Ban di dân, tái định cư tỉnh làm chủ đầu tư.
Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phê duyệt và phê duyệt điều chỉnh Báo cáo Kinh tế - kỹ thuật các Dự án thành phần đã được xác định trong quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết có tổng mức đầu tư đến 5,0 tỷ đồng.
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt điều chỉnh các Dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư và phê duyệt điều chỉnh Báo cáo Kinh tế - kỹ thuật do Chủ tịch UBND các huyện, thành phố đã phê duyệt sau khi điều chỉnh lại, có tổng mức đầu tư trên 5 tỷ đồng.
Trường hợp các Dự án thành phần xây dựng kết cấu hạ tầng có tổng mức đầu tư vượt quá tổng mức đầu tư được phê duyệt trong quy tổng thể, quy hoạch chi tiết: Các chủ đầu tư lập báo cáo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, lấy ý kiến Ban di dân, tái định cư tỉnh về tổng mức đầu tư, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán
Thực hiện theo Điều 18 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý Dự án đầu tư xây dựng công trình.
4. Thời gian thẩm định, phê duyệt ở cấp tỉnh
- Thời gian thẩm định Dự án (kể cả thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở) nhóm B không quá 30 ngày làm việc, nhóm C không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời gian phê duyệt Dự án không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ Tờ trình; Báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư và các văn bản có liên quan theo quy định (không kể thời gian xin ý kiến Tỉnh ủy).
- Thời gian thẩm định kế hoạch đấu thầu công trình không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thời gian phê duyệt kế hoạch đấu thầu công trình không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ Tờ trình; Báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư và các văn bản có liên quan theo quy định.
5. Lựa chọn nhà thầu
a) Nhà thầu tư vấn:
Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho các Chủ đầu tư quyết định chỉ định các đơn vị tư vấn khảo sát, thiết kế có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện lập Dự án, Báo cáo Kinh tế - kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công + dự toán cho các tiểu Dự án và các hạng mục công trình thuộc Dự án di dân, tái định cư.
b) Nhà thầu thi công xây dựng:
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu công trình cho các gói thầu thuộc Dự án thành phần do UBND tỉnh quyết định đầu tư. Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định hiện hành.
- Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu công trình cho các gói thầu thuộc Dự án thành phần do UBND huyện, thành phố quyết định đầu tư. Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định hiện hành.
- Về tỷ lệ tiết kiệm do chỉ định thầu các Dự án, tiểu dự án hoặc các hạng mục công trình được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Quyết định 2107/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Cơ chế quản lý và thực hiện Dự án thuỷ điện Sơn La.
c) Tư vấn giám sát:
Các Ban Quản lý Dự án của Chủ đầu tư thực hiện, nếu Ban Quản lý Dự án không đủ năng lực thì Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn giám sát có đủ năng lực để thực hiện. Trình tự các bước triển khai lựa chọn nhà thầu tư vấn giám sát phải đảm bảo tuân thủ quy định hiện hành.
6. Quản lý Dự án.
Thực hiện theo Điều 33 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý Dự án đầu tư xây dựng công trình.
7. Bàn giao quản lý, khai thác sử dụng công trình.
Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các công trình cho các tổ chức đơn vị, hộ gia đình quản lý, khai thác sử dụng theo quy định hiện hành. Đơn vị, cá nhân nhận tài sản có trách nhiệm xây dựng Quy chế quản lý, khai thác sử dụng tài sản sau đầu tư được bàn giao, theo hướng tự quản lý khai thác sử dụng, tu bổ, sửa chữa thường xuyên. Riêng với công trình do Bản, tiểu khu, tổ dân phố quản lý cần gắn quy chế quản lý tài sản với quy ước (hương ước) ở Bản, tiểu khu, tổ dân phố được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối tượng nhận bàn giao quản lý, khai thác sử dụng công trình:
- Công trình trong điểm tái định cư: Đường nội bộ, thuỷ lợi, nước sinh hoạt, các công trình kiến trúc bàn giao cho UBND xã quản lý, UBND xã giao cho Bản, tiểu khu, tổ dân phố thông qua Quy chế quản lý.
- Công trình đường đến điểm tái định cư: Bàn giao cho UBND huyện, thành phố quản lý, thông qua các phòng chuyên môn của huyện, thành phố.
- Công trình liên huyện: bàn giao theo Quyết định của UBND tỉnh.
8. Phê duyệt quyết toán
- Các Dự án thành phần do UBND tỉnh quyết định đầu tư: Các chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán gửi Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt Dự án hoàn thành đối với các Dự án, nhóm B; uỷ quyền cho giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán Dự án hoàn thành đối với các công trình thuộc nhóm C.
- Đối với các công trình, Dự án thành phần nằm trong quy hoạch chi tiết được duyệt của các khu, điểm TĐC do UBND tỉnh quyết định đầu tư nhưng giao cho UBND các huyện, thành phố làm chủ đầu tư; các Dự án thành phần do UBND các huyện, thành phố quyết định đầu tư, Dự án quy hoạch chi tiết, phương án bồi thường, hỗ trợ; Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch UBND huyện, thành phố phê duyệt quyết toán. Các chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định và trình UBND huyện, thành phố phê duyệt.
- Các chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các Dự án thành phần, Dự án quy hoạch, phương án bồi thường, hỗ trợ có trách nhiệm tổng hợp quyết toán cho từng điểm tái định cư theo Thông tư số 138/2007/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La. Sau khi tổng hợp quyết toán điểm TĐC các chủ đầu tư (bao gồm các huyện, thành phố, chủ đầu tư các Dự án điện, chủ đầu tư các công trình liên vùng...) gửi Báo cáo quyết toán về Ban di dân, tái định cư tỉnh và Sở Tài chính. Ban Chỉ đạo công tác quyết toán (bộ phận thường trực BCĐ công tác quyết toán) tổng hợp quyết toán khu tái định cư, quyết toán toàn bộ Dự án trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt, Báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
Thực hiện theo các Quy định của Chính phủ về chính sách bồi thường, di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La.
Điều 11. Quản lý, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư.
1. Phân bổ kế hoạch vốn
- Hàng năm, căn cứ Quyết định giao kế hoạch vốn của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh chỉ đạo các Chủ đầu tư lập kế hoạch về nhu cầu vốn đầu tư đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và xây dựng các dự án kết cấu hạ tầng tại các khu, điểm tái định cư, các dự án phục vụ tái định cư (khi có đủ thủ tục XDCB) gửi Ban di dân, tái định cư tỉnh tổng hợp.
- Ban di dân, tái định cư tỉnh là cơ quan tổng hợp giúp UBND tỉnh quản lý tổng mức đầu tư, kế hoạch vốn thực hiện bồi thường, di dân, tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La hàng năm được Thủ tướng Chính phủ giao. Có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu kế hoạch vốn theo đề nghị của các Chủ đầu tư, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Điều chỉnh kế hoạch vốn
Theo định kỳ tháng, quý, căn cứ vào kết quả triển khai Dự án của các Chủ đầu tư và kết quả giải ngân, thanh toán kế hoạch vốn giao, UBND tỉnh chỉ đạo Ban di dân, tái định cư tỉnh phối hợp với các Chủ đầu tư và các ngành chức năng liên quan xây dựng phương án điều chỉnh kế hoạch vốn đã giao, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN
Điều 12. Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Thực hiện sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Nhà nước Dự án thuỷ điện Sơn La - Lai Châu; phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương trong việc điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La. Tham gia ý kiến với Chính phủ, Ban Chỉ đạo Nhà nước, các Bộ, ngành về các lĩnh vực liên quan trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Dự án.
b) Chỉ đạo điều hành việc xây dựng kế hoạch thực hiện Dự án tái định cư hàng năm của tỉnh theo Thông tư số 138/2007/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính.
c) Giao kế hoạch vốn bồi thường, di dân, tái định cư hàng năm cho các Chủ đầu tư. Chỉ đạo Ban di dân, tái định cư tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư cụ thể hoá kế hoạch vốn được giao theo thẩm quyền và tổ chức triển khai thực hiện Dự án.
d) Thành lập và kiện toàn: Ban di dân, tái định cư tỉnh, Hội đồng thẩm định qui hoạch chi tiết, Ban chỉ đạo quyết toán Dự án di dân, tái định cư thuỷ điện Sơn La.
e) Quyết định thu hồi đất trong phạm vi ảnh hưởng của Dự án theo thẩm quyền quy định của Luật đất đai.
f) Cụ thể hoá các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về bồi thường, di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La.
h) Ban hành đơn giá, định mức đền bù phục vụ công tác bồi thường, di dân tái định cư trên địa bàn tỉnh.
i) Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về việc thực hiện Dự án TĐC thuỷ điện Sơn La trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. UBND các huyện, thành phố (trừ huyện Phù Yên, Bắc Yên, Sốp Cộp).
a) Thành lập Ban di dân tái định cư huyện, thành phố; thành lập Hội đồng bồi thường tái định cư huyện, thành phố; thành lập Ban tái định cư xã và chỉ đạo các cơ quan thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, điều hành tổ chức thực hiện kế hoạch ổn định tái định cư thuỷ điện Sơn La trên địa bàn huyện, thành phố.
d) Chỉ đạo giao kế hoạch vốn bồi thường, hỗ trợ (theo phân cấp), chỉ đạo hoàn thiện xây dựng quy hoạch chi tiết các khu tái định cư, xây dựng kế hoạch và các biện pháp, giải pháp để tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện, thành phố.
e) Phê duyệt Báo cáo Kinh tế - kỹ thuật, chi phí bồi thường, các khoản hỗ trợ theo chính sách, phê duyệt kết quả chỉ định thầu theo phân cấp.
f) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các xã, bản... tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, di dân TĐC.Tham gia ý kiến về nội dung quy hoạch chi tiết; cân đối phân chia lại đất đai trong và ngoài điểm quy hoạch tái định cư cho những đối tượng bị thu hồi đất, sắp xếp lại dân cư cho những hộ sở tại phải điều chỉnh lại nơi ở theo quy hoạch; bố trí nhà ở, đất ở, đất sản xuất, rừng trồng theo quy hoạch; tiếp nhận hộ khẩu của dân TĐC và củng cố các tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể xã, bản nơi TĐC.
g) Phối hợp với chủ Dự án, các ngành chức năng rà soát quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã phù hợp với quy hoạch phát triển chung, đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển sản xuất, nhằm xác định số hộ, địa bàn phải di chuyển và khả năng tiếp nhận dân tái định cư tại nơi ở mới.
i) Xem xét, giải quyết các đề nghị hợp pháp của công dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
j) Chỉ đạo ban di dân tái định cư huyện, thành phố phối hợp với các cơ quan có liên quan lập hồ sơ quyết toán, quyết toán vốn đầu tư hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện quyết toán vốn từng Dự án thành phần theo quy định.
k) Tổ chức tổng kết đánh giá việc triển khai thực hiện Dự án và thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định.
m) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho Ban TĐC cấp xã.
n) Riêng đối với huyện Quỳnh Nhai, Thuận Châu và Mường La thực hiện thêm một số nhiệm vụ sau:
- Thống kê nhân khẩu, hộ khẩu và các đối tượng chính sách, đảng viên, đoàn viên, hội viên, cán bộ cơ sở đương chức và hoàn tất thủ tục bàn giao cho huyện, thành phố tiếp nhận dân tái định cư. Phối hợp với cấp uỷ, chính quyền nơi đón nhận dân hình thành tổ chức Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; tổ chức bầu trưởng bản, bí thư chi bộ, đoàn thanh niên... theo quy định.
- Chịu trách nhiệm thẩm định, phê duyệt khẩu phát sinh trên cơ sở hồ sơ khẩu phát sinh do cấp xã lập và lập hồ sơ hộ phát sinh sau thời điểm công bố quy hoạch gửi Ban di dân, tái định cư tỉnh thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chỉ đạo Ban tái định cư cấp xã phối hợp với Hội đồng bồi thường huyện lập phương án bồi thường trên địa bàn trình UBND huyện phê duyệt.
- Tổ chức xét tuyển con em các hộ phải di chuyển để đào tạo nghề hoặc tham gia các đội xây dựng của Nông, Lâm trường, các doanh nghiệp để thực hiện các khâu công việc tại nơi tái định cư.
3. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Ban giám đốc các Công ty TNHH một thành viên hoặc Công ty Cổ phần chuyển đổi từ Nông - Lâm trường sang thành Công ty (Gọi tắt là cấp xã):
3.1. Nơi có hộ di chuyển
a) Đề xuất trình UBND huyện, thành phố thành lập và ban hành Quy chế làm việc của Ban TĐC. Chỉ đạo Ban TĐC xã, phường, thị trấn tham gia vào phương án quy hoạch chi tiết các điểm tái định cư; thống kê bồi thường và lập phương án bồi thường; xây dựng kế hoạch di dân; quản lý khai thác diện tích đất còn lại trình HĐND xã, phường, thị trấn thông qua, gửi Hội đồng bồi thường thẩm định và trình UBND huyện, thành phố phê duyệt.
b) Tham gia giám sát các Dự án trên địa bàn; tiếp nhận, quản lý, khai thác sử dụng các Dự án sau đầu tư theo quy định.
c) Chỉ đạo Ban TĐC cư xã, phường, thị trấn lập và thông qua kế hoạch bố trí dân di chuyển trong kế hoạch hàng năm gửi các cơ quan chức năng theo quy định.
d) Xác nhận các gia đình chính sách gồm cả hộ tái định cư và hộ sở tại bị ảnh hưởng bởi Dự án. Lập hồ sơ khẩu phát sinh trình UBND huyện phê duyệt.
e) Chỉ đạo bản, tiểu khu, tổ dân phố thực thi các nhiệm vụ được giao về bồi thường, di dân và các vấn đề có liên quan, giám sát công tác thanh toán bồi thường cho các hộ tái định cư.
f) Cử đại diện của chính quyền xã, phường, thị trấn tổ chức cho các hộ thuộc diện di dời đến nơi tái định cư mới, bàn giao cho chính quyền cấp xã tiếp nhận và quản lý.
g) Xem xét giải quyết các đề nghị hợp pháp của công dân trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ được giao, đề nghị cấp trên giải quyết những kiến nghị của công dân vượt thẩm quyền.
h) Đề xuất và kiện toàn, củng cố hệ thống chính trị cơ sở; đề xuất việc điều chỉnh địa giới hành chính (nếu có) theo quy định hiện hành.
i) Tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Thông báo để dân biết: Những Chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ; Nghị quyết của cấp uỷ, HĐND, UBND các cấp liên quan đến công tác bồi thường, di dân, tái định cư, quy hoạch chi tiết, kế hoạch thực hiện hàng năm, thủ tục hành chính giải quyết các công việc liên quan đến thực hiện chế độ chính sách, kế hoạch di chuyển; định hướng sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng; kế hoạch sử dụng đất đai; tổ chức đơn vị hành chính; thông báo tình hình trật tự, an toàn xã hội và các lĩnh vực liên quan đến sản xuất, đời sống ... ở điểm tái định cư dân sẽ chuyển đến.
- Những việc dân bàn: Mức đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng, giám sát các công trình xây dựng trên địa bàn; các giải pháp tổ chức thực hiện công tác bồi thường, di dân, tổ chức sản xuất, ổn định đời sống, tham gia xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở...
- Những việc dân tham gia ý kiến, chính quyền xã nơi ở mới quyết định: các khoản đóng góp để xây dựng kết cấu hạ tầng, điều chỉnh địa giới xã bản nơi ở mới.
- Những việc dân giám sát, kiểm tra: thi công công trình, kết quả kiểm tra, thanh tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng liên quan đến quá trình thực hiện Dự án.
3.2. Nơi đón nhận hộ tái định cư
a) Đề xuất trình UBND huyện, thành phố thành lập Ban tái định cư xã, phường, thị trấn, Nông - Lâm trường; xây dựng Quy chế làm việc trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố phê duyệt. Xây dựng phương án bồi thường gửi Ban di dân tái định cư huyện, hội đồng bồi thường thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt. Chủ động phối hợp với các cấp, các ngành liên quan xây dựng kế hoạch tiếp nhận dân tái định cư (bao gồm: Thời điểm tiếp nhận; số khẩu tiếp nhận; kế hoạch cân đối, phân chia đất đai trong và ngoài quy hoạch tái định cư), hướng dẫn nhân dân tổ chức thực hiện. Giao đất ở, đất sản xuất, đất trồng rừng cho hộ tái định cư bảo đảm công khai dân chủ.
b) Chỉ đạo Ban TĐC xã, phường, thị trấn, Công ty TNHH một thành viên hoặc Công ty Cổ phần chuyển đổi từ Nông - Lâm trường sang thành Công ty lập và thông qua kế hoạch đón dân để gửi các cơ quan chức năng.
c) Đề xuất phương án với cấp uỷ, chính quyền huyện, thành phố phối hợp với cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể nơi di dân củng cố tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể bản, tiểu khu của các điểm tái định cư.
d) Tham gia giám sát các Dự án trên địa bàn; tiếp nhận, quản lý, khai thác sử dụng các Dự án sau đầu tư theo quy định.
e) Xác nhận gia đình chính sách đối với các hộ sở tại bị ảnh hưởng bởi Dự án.
f) Phối hợp chỉ đạo kế hoạch thực hiện các Dự án: Phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội gắn với giữ vững an ninh quốc phòng trên địa bàn.
g) Xem xét giải quyết các đề nghị hợp pháp của công dân trong phạm vi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Đề nghị cấp trên giải quyết những kiến nghị của công dân vượt thẩm quyền.
h) Tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở:
- Thông báo để dân biết: Những Chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ; Nghị quyết của cấp uỷ, HĐND, UBND các cấp liên quan đến công tác bồi thường, di dân, tái định cư; quy hoạch chi tiết; kế hoạch thực hiện hàng năm; quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai; các khoản huy động dân đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng; kết quả thực hiện các chương trình và Dự án do Nhà nước và tổ chức tài trợ trực tiếp cho xã; chủ trương và kế hoạch vay vốn phát triển sản xuất; điều chỉnh địa giới hành chính; phương án dồn điền đổi thửa, định hướng sản xuất; kết quả bình xét các hộ nghèo, các hộ có công với cách mạng; chính sách bồi thường hỗ trợ di chuyển, quy trình gửi và rút tiền tiết kiệm; kết quả thanh tra, kiểm tra giải quyết các vụ việc tiêu cực.
- Những việc dân bàn: Mức đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng, giám sát các công trình xây dựng trên địa bàn; các giải pháp tổ chức thực hiện công tác bồi thường, di dân, tổ chức sản xuất, ổn định đời sống, tham gia xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở...
- Những việc dân tham gia ý kiến, chính quyền xã nơi ở mới quyết định: phương án chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất và phương án phát triển ngành nghề; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; phương án quy hoạch khu dân cư, phương án đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng, tái định cư; giải quyết việc làm cho người lao động.
- Những việc dân giám sát, kiểm tra: giải quyết khiếu nại tố cáo (nếu có); quá trình tổ chức thực hiện Dự án, kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình do dân đóng góp; các chương trình, Dự án do Ngân sách Nhà nước đầu tư hoặc các tổ chức tài trợ trực tiếp cho xã; quản lý và sử dụng đất đai tại xã; kết quả kiểm tra, thanh tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực có liên quan đến Dự án; việc thực hiện chế độ chính sách ưu đãi.
Điều 13. Các sở, Ban, Ngành, MTTQ và các đoàn thể nhân dân
1. Các Sở có Ban quản lý Dự án chuyên ngành
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước thuộc các lĩnh vực chuyên ngành về công tác bồi thường, di dân, tái định cư thuỷ điện Sơn La trên địa bàn tỉnh và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Thành lập và kiện toàn BQL Dự án ngành.
b) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự toán đối với các Dự án thành phần được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư.
c) Quản lý chất lượng các công trình XDCB theo quy định hiện hành.
d) Chỉ đạo Ban quản lý Dự án Ngành thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
e) Chịu trách nhiệm về chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các huyện, thành phố đối với các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ngành được phân công.
f) Phối hợp với UBND các huyện, thành phố, Ban di dân, tái định cư tỉnh trong việc hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát... về chuyên môn trong quá trình triển khai thực hiện Dự án.
g) Nghiên cứu đề xuất đổi mới cơ chế quản lý hành chính, quản lý đầu tư và xây dựng thuộc Dự án di dân TĐC và chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho nhân dân vùng Dự án TĐC.
h) Kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý Dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo giám sát đánh giá đầu tư, tiến độ thực hiện theo quy định.
Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về công tác quy hoạch; kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc tiến độ lập quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư. Hướng dẫn các ngành, các chủ đầu tư tiến hành đánh giá giám sát đầu tư cho các dự án thành theo quy định hiện hành và thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng của ngành.
Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về công tác tài chính; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn công tác quyết toán các Dự án thành phần của các chủ đầu tư và thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện: Công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư, công tác đo đạc địa chính lập và hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các huyện, thành phố và thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng nhiệm vụ của ngành.
5. Các ngành chuyên môn khác
Theo chức năng nhiệm vụ của ngành mình, ưu tiên giải quyết những việc liên quan tới công tác di dân TĐC. Chủ động phối hợp với các ngành chuyên môn khác, UBND các huyện, thành phố trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành đối với dự án tái định cư thuỷ điện trên địa bàn tỉnh.
6. Cơ quan cấp phát, thanh toán vốn
Thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ về Dự án thuỷ điện Sơn La, Quyết định, Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và các quy định hiện hành của Nhà nước. Giao Chi nhánh Ngân hàng phát triển Sơn La hướng dẫn các chủ đầu tư về nội dung và trình tự ứng, cấp phát, thanh toán vốn thuộc Dự án di dân tái định cư thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Sơn La.
7. Các tổ chức tín dụng
Ngân hàng Nhà nước tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các tổ chức tín dụng:
a) Có phương án huy động vốn để các hộ tái định cư và các hộ sở tại vay vốn phát triển sản xuất, ổn định đời sống sau khi di chuyển.
b) Có trách nhiệm hướng dẫn nội dung, trình tự, phương thức gửi và rút tiền tiết kiệm cho các hộ tái định cư.
8. Đề nghị Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
Thực hiện việc tuyên truyền Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về lãnh đao công tác bồi thường, di dân, tái định cư thuỷ điện Sơn La. Chỉ đạo, vận động các tổ chức thành viên, hội viên thực hiện có kết quả nhiệm vụ bồi thường, di dân, tái định cư trên địa bàn tỉnh. Nắm bắt tâm tư nguyện vọng của nhân dân và đề xuất với cấp uỷ, chính quyền xem xét giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình tổ chức thực hiện Dự án tái định cư thuỷ điện Sơn La. Hướng dẫn các tổ chức thành viên tổng hợp, lập danh sách các đoàn viên của nơi di chuyển và làm thủ tục bàn giao đoàn viên cho các tổ chức nơi đón nhận dân tái định cư đảm bảo quyền lợi cho các đoàn viên khi đến nơi ở mới.
THANH QUYẾT TOÁN VỐN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 14. Thanh quyết toán, kiểm toán, giám sát đánh giá đầu tư
1. Việc tạm ứng, thanh toán, cấp phát vốn cho Dự án TĐC thuỷ điện Sơn La được thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ, Quyết định, Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và các quy định hiện hành của Nhà nước với phương châm “Nhanh gọn, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật”.
Chi nhánh Ngân hàng phát triển có trách nhiệm chuyển tiền theo quy định về tài khoản của Ban quản lý tái định cư huyện, thành phố để thanh toán trực tiếp cho các hộ dân di chuyển được hưởng theo chế độ chính sách hiện hành.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố duyệt quyết toán những Dự án thành phần do UBND huyện, thành phố quyết định đầu tư trên địa bàn, gửi báo cáo quyết toán đến Ban di dân, tái định cư tỉnh và Sở Tài chính tổng hợp.
5. Kiểm toán: Sau khi Dự án hoặc các hạng mục thuộc Dự án được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng; chủ đầu tư có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền mời đơn vị kiểm toán để thực hiện việc kiểm toán quyết toán Dự án hoặc công trình, hạng mục công trình đảm bảo đúng quy định.
1. UBND các huyện, thành phố, Các sở, ban ngành chuyên môn, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể nhân dân, BQL Dự án di dân tái định cư huyện, thành phố: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm báo cáo tình hình giải quyết công việc của ngành, cơ quan, đơn vị mình theo định kỳ vào ngày 15 hàng tháng và thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cấp trên. Các chủ đầu tư, báo cáo giám sát đánh giá đầu tư cho các Dự án thành phần, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư; báo cáo kết quả thực hiện công tác quyết toán các Dự án thành phần, công trình, hạng mục công trình hoàn thành mỗi quý một lần trước ngày 05 của tháng đầu quý sau gửi Sở Tài Chính và Ban di dân, tái định cư tỉnh.
2. Ban di dân, tái định cư tỉnh có trách nhiệm: Tổng hợp tình hình thực hiện, đề xuất tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn với UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh, HĐND tỉnh, Tỉnh uỷ trong quá trình tổ chức thực hiện Dự án. Thực hiện việc lập báo cáo vào ngày 20 hàng tháng, báo cáo quý vào ngày 20 tháng cuối quý, báo cáo năm, báo cáo đột xuất để UBND tỉnh ký gửi Chính phủ, Ban Chỉ đạo Nhà nước Dự án thuỷ điện Sơn La, các bộ, ngành Trung ương, Thường trực Tỉnh uỷ, Ban Chỉ đạo tái định cư tỉnh theo quy định.
3. Chi nhánh Ngân hàng phát triển có trách nhiệm: Tổng hợp, báo cáo gửi Ban di dân, tái định cư tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh về tình hình giải ngân thanh toán vốn đầu tư và đề xuất tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện Dự án vào ngày 18 hàng tháng; báo cáo quý, năm theo quy định và thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp trên.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan Thường trực giúp UBND tỉnh trong việc tổng hợp báo cáo giám sát đánh giá đầu tư các Dự án thành phần thuộc Dự án di dân TĐC thuỷ điện Sơn La vào ngày 20 hàng tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất. Chuẩn bị báo cáo giám sát đánh giá đầu tư của Dự án để UBND tỉnh ký và gửi Chính phủ, Ban Chỉ đạo Nhà nước Dự án thuỷ điện Sơn La, các Bộ, ngành Trung ương, Thường trực Tỉnh uỷ, Ban Chỉ đạo tái định cư tỉnh theo quy định.
Điều 16. Người đứng đầu các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị xã hội được giao nhiệm vụ trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện dự án tái định cư thuỷ điện Sơn La phải chịu trách nhiệm cá nhân về công việc được giao trước các cấp uỷ Đảng, Chính quyền về nội dung giải quyết và thực hiện nhiệm vụ của cấp mình, cơ quan mình.
Điều 17. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể nhân dân; Trưởng Ban di dân, tái định cư tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Cơ chế này.
Điều 18. Trong quá trình tổ chức thực hiện Cơ chế này nếu có vướng mắc đề nghị các cấp, các ngành, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, nhân dân phản ảnh kịp thời bằng văn bản gửi Ban di dân, tái định cư tỉnh tổng hợp đề xuất nội dung cần bổ sung, sửa đổi trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Quyết định 2107/QĐ-TTg năm 2010 ban hành Cơ chế quản lý và thực hiện Dự án thủy điện Sơn La Ban hành: 18/11/2010 | Cập nhật: 22/11/2010
Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 14/12/2009 | Cập nhật: 16/12/2009
Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 20/10/2009
Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 26/03/2009 | Cập nhật: 03/04/2009
Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 12/02/2009 | Cập nhật: 17/02/2009
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND thành lập Thanh tra Xây dựng 15 phường quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 24/12/2007 | Cập nhật: 16/08/2014
Thông tư 138/2007/TT-BTC hướng dẫn quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La Ban hành: 29/11/2007 | Cập nhật: 05/12/2007
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND Quy định nhà đầu tư tự bỏ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng khu tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 06/11/2007 | Cập nhật: 09/11/2007
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2008-2010 Ban hành: 31/08/2007 | Cập nhật: 09/01/2013
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND thành lập các thôn: Trung Phước, Phong Hải, thuộc xã A Dơi, huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị Ban hành: 10/08/2007 | Cập nhật: 04/04/2014
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND điều chỉnh và bổ sung dự toán ngân sách Nhà nước năm 2007 Ban hành: 21/08/2007 | Cập nhật: 19/03/2014
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 4000/2004/QĐ-UBND và 298/QĐ-UBND về Trung tâm thẩm định giá và dịch vụ tài chính do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 07/08/2007 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách hỗ trợ tiền học giáo dục định hướng, vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do Ủy ban nhân dân Đắk Nông ban hành Ban hành: 21/06/2007 | Cập nhật: 23/11/2010
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 07/06/2007 | Cập nhật: 29/07/2010
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 17/07/2007 | Cập nhật: 12/03/2010
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 20/07/2007 | Cập nhật: 28/04/2010
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo cuộc vận động phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” Ban hành: 05/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về chấm dứt hiệu lực thi hành Quyết định 163/2001/QĐ.UBNDT Quy định trình tự giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 24/04/2007 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 02/05/2007 | Cập nhật: 16/11/2012
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND ban hành Cơ chế quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện Dự án tái định cư thủy điện Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 16/05/2007 | Cập nhật: 25/07/2009
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm, quyền hạn của cấp, ngành và tổ chức, cá nhân trong quản lý và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 05/04/2012
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X Ban hành: 04/04/2007 | Cập nhật: 20/11/2014
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND điều chỉnh giá cho thuê mặt bằng vị trí 2, vị trí 3 của Bảng giá cho thuê mặt bằng và dịch vụ hàng hóa qua Bến cá Định An, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định 02/2006/QĐ-UBND Ban hành: 08/06/2007 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động karaoke, vũ trường nơi công cộng tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 04/04/2007 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về quy chế thực hiện lồng ghép nhân viên y tế thôn, làng với cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em thôn, làng tỉnh Kon Tum. Ban hành: 01/06/2007 | Cập nhật: 11/04/2013
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của phòng y tế quận Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 11/04/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND quy định nội dung, mức chi và công tác quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật Ban hành: 23/05/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND quy định đối tượng, mức thu, chế độ thu nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 04/09/2015
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 13/03/2007 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND quy định mức sản lượng tính thuế đối với các tổ chức, cá nhân khai thác, đánh bắt thủy sản tự nhiên chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ Ban hành: 23/03/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời về quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 30/03/2007 | Cập nhật: 17/12/2010
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương Ban hành: 30/01/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua Xây dựng nền Quốc phòng toàn dân vững mạnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 13/04/2007 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND ban hành khung, mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 20/03/2007 | Cập nhật: 18/09/2009
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND bãi bỏ các quyết định 08/2001/QĐ-UB, 19/2003/QĐ-UB và 212/2005/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 06/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổ chức và hoạt động giám định tư pháp giữa Sở Tư pháp và Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 20/03/2007 | Cập nhật: 30/08/2014
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển các Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2001- 2010, xét đến 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 14/02/2007 | Cập nhật: 27/08/2010
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban giám sát xã Chương trình 135 giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 05/03/2007 | Cập nhật: 25/09/2014
Quyết định 02/2007/QĐ-TTg Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La Ban hành: 09/01/2007 | Cập nhật: 19/01/2007
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí bến bãi tại các bến xe trực thuộc Bến xe Bình Thuận Ban hành: 05/03/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về duyệt đơn giá chi phí vận chuyển khách công cộng bằng xe buýt và xe đưa rước học sinh-sinh viên và công nhân trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, áp dụng từ ngày 01/01/2006 do UBND TP. Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 24/01/2007 | Cập nhật: 07/02/2007
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị huyện Nhà Bè Ban hành: 01/02/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về đề án đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động giáo dục trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 Ban hành: 14/02/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 21/12/2010
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về Quy chế giao ban, báo cáo, kiểm tra, sơ kết tổng kết công tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng tỉnh Đồng Nai Ban hành: 13/02/2007 | Cập nhật: 13/03/2014
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ Hội sinh vật cảnh Quận 8 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 04/04/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu phí thẩm định kết quả đấu thầu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 12/02/2007 | Cập nhật: 02/06/2010
Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 06/12/2012