Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định chế độ trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: 13/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh Người ký: Trần Khiêu
Ngày ban hành: 16/09/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2011/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 16 tháng 9 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;

Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;

Căn cứ Chỉ thị số 447/CT-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về đê điều và quản lý việc khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát sỏi gây ảnh hưởng đến an toàn đê điều;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 239/TTr-SNN-TL ngày 09 tháng 8 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Khiêu

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13 /2011/QĐ-UBND Ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định chế độ trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị của Nhà nước và cấp phó được cấp trưởng phân công (gọi tắt là người đứng đầu) trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối với người đứng đầu:

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị chuyên ngành trực thuộc tham mưu giúp Sở về lĩnh vực quản lý, bảo vệ đê điều.

b) Các Sở, Ban, ngành tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ quản lý, bảo vệ đê điều.

c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các Phòng, Ban chức năng trực thuộc tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác quản lý, bảo vệ đê điều.

d) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có đê.

đ) Các ấp, khóm có đê điều.

e) Các cơ quan, đơn vị có hoạt động liên quan đến đê điều.

2. Cấp phó của người đứng đầu quy định tại khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm như người đứng đầu trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ đê điều được cấp trưởng phân công.

Điều 3. Trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều thực hiện trên cơ sở những căn cứ sau:

1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị do pháp luật quy định.

2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của người đứng đầu trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều.

3. Căn cứ nội dung, chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu quy định tại Điều 5 Quy định này.

Điều 4. Nguyên tắc xác định chế độ trách nhiệm người đứng đầu

1. Đảm bảo khách quan, đúng người, đúng việc, đúng quy định.

2. Theo quy định của pháp luật và điều kiện cụ thể trong việc tổ chức thực hiện ở địa phương, đơn vị.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Chế độ trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều

1. Người đứng đầu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Thuỷ lợi và Phòng, chống lụt, bão thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác quản lý, bảo vệ đê điều và xử lý vi phạm pháp luật về đê điều; chịu trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các vi phạm, tổ chức xử lý vi phạm theo qui định của pháp luật.

2. Người đứng đầu các Sở, Ban, ngành tỉnh liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ đê điều có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý, bảo vệ, xây dựng, duy tu, bảo dưỡng và xử lý vi phạm về đê điều theo quy định.

3. Người đứng đầu Chi cục Thuỷ lợi và Phòng, chống lụt, bão chịu trách nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều; kiểm tra, hướng dẫn công tác quản lý, bảo vệ đê điều, xử lý vi phạm về quản lý, bảo vệ đê điều theo qui định của pháp luật; chỉ đạo người đứng đầu Hạt Quản lý đê điều thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ đê điều.

4. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:

Chỉ đạo các Phòng, Ban chức năng cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có đê điều trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn;

Tổ chức xử lý dứt điểm vi phạm pháp luật về đê điều theo quy định, đối với những vi phạm nghiêm trọng phải kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Thời hạn xử lý vi phạm không quá 10 ngày và chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao trước pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Người đứng đầu các Phòng, Ban chức năng cấp huyện có liên quan chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm đê điều theo quy định của pháp luật; đồng thời, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện theo quy định.

6. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã có đê điều:

Chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn, tổ chức xử lý dứt điểm các vi phạm về đê điều theo quy định của pháp luật; đồng thời, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Thời hạn xử lý vi phạm không quá 5 ngày và chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao trước pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

7. Người đứng đầu các ấp, khóm có đê điều chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ đê điều; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các vi phạm; đồng thời, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để xử lý trong thời hạn không quá 2 ngày.

8. Người đứng đầu Hạt Quản lý đê điều chịu trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn, lập biên bản đình chỉ và báo cáo kịp thời Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chi cục Thuỷ lợi và Phòng, chống lụt, bão trong thời hạn không quá 2 ngày; phối hợp với các ngành chức năng huyện, xã trong việc xử lý vi phạm.

9. Người đứng đầu các tổ chức, đơn vị có hoạt động liên quan đến đê điều chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định của Luật Đê điều và các quy định liên quan.

Điều 6. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ người đứng đầu trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều

1. Hoàn thành nhiệm vụ: Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, không để vi phạm phát sinh ảnh hưởng đến an toàn đê điều.

2. Không hoàn thành nhiệm vụ: Để xảy ra tình trạng vi phạm đê điều trên địa bàn, không có biện pháp xử lý hoặc xử lý không dứt điểm làm ảnh hưởng đến an toàn đê điều, gây hậu quả nghiêm trọng.

Điều 7. Hình thức khen thưởng, kỷ luật

1. Khen thưởng: Người đứng đầu có thành tích trong việc quản lý, ngăn chặn, xử lý vi phạm đê điều được khen thưởng theo quy định hiện hành.

2. Xử lý kỷ luật:

Căn cứ mức độ ảnh hưởng đến an toàn đê điều và trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao để xem xét, quyết định các hình thức xử lý kỷ luật sau đối với người đứng đầu:

a) Hình thức cách chức: Khi người đứng đầu thiếu trách nhiệm để vi phạm ảnh hưởng đến an toàn đê điều dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.

b) Hình thức cảnh cáo: Khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa làm hết trách nhiệm được giao để tình trạng vi phạm đê điều xảy ra không giải quyết được nhưng chưa đến mức gây hậu quả nghiêm trọng.

c) Hình thức khiển trách: Khi người đứng đầu chưa làm hết trách nhiệm được giao để tình trạng vi phạm xảy ra, tuy đã được ngăn chặn, xử lý nhưng gây ảnh hưởng đến an toàn của đê điều.

d) Ngoài ra, tùy theo tính chất và mức độ ảnh hưởng đến an toàn đê điều do chưa làm hết trách nhiệm, người đứng đầu còn phải chịu những hình thức trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành chế độ trách nhiệm người đứng đầu theo Quy định này.

2. Phối hợp với các cơ quan chức năng giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đánh giá mức độ thực hiện, chế độ trách nhiệm người đứng đầu trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều; chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định việc xử lý khi người đứng đầu vi phạm theo quy định.

Điều 9. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã

1. Theo chức năng, nhiệm vụ người đứng đầu có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung tại Quy định này.

2. Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện theo quy định.

Điều 10. Sửa đổi, bổ sung

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.