Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định về thu phí trông giữ xe đạp, máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
Số hiệu: | 17/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Nguyễn Tôn Hoàng |
Ngày ban hành: | 11/07/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thuế, phí, lệ phí, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2011/QĐ-UBND |
Đồng Tháp, ngày 11 tháng 7 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ TRÔNG GIỮ XE ĐẠP, XE MÁY, XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 về việc hướng dẫn thực hiện các quy định về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 73/2006/NQ-HĐND.K7 ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân Tỉnh khóa VII thông qua tại kỳ họp thứ 7 khung mức thu, chế độ thu nộp đối với các lọai phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân Tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ năm học 2011-2012 đối với các nơi thu phí thuộc ngành giáo dục và đào tạo; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 đối với các cơ sở thu khác; bãi bỏ Quyết định số 34/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy định về thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Sở Tài chính có trách nhiệm triển khai và theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ THU PHÍ TRÔNG GIỮ XE ĐẠP, XE MÁY, Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô là khoản thu vào chủ phương tiện có nhu cầu trông giữ phải nộp tại các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện công cộng phù hợp với quy hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị của địa phương.
Người sử dụng xe đạp, xe máy, ô tô có nhu cầu trông giữ xe tại các điểm đỗ, bãi trông giữ xe là đối tượng nộp phí trông giữ xe.
Điều 3. Các điểm được miễn thu phí.
Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe do Ban Quản lý bến tàu xe, Hợp tác xã vận tải được cấp có thẩm quyền giao trực tiếp quản lý và kinh doanh.
Điều 4. Mức thu phí theo quy định tại Điều 5 được hiểu như sau:
1. Một (01) lượt xe: là 01 lần xe vào và ra ở điểm trông giữ; mức thu phí đã bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (VAT), phí trông giữ xe và nón bảo hiểm (đối với xe đạp điện và xe mô tô).
2. Thời gian trông giữ xe ban ngày từ 05 giờ sáng đến 22 giờ đêm; thời gian giữ ban đêm từ sau 22 giờ đêm đến trước 05 giờ sáng hôm sau.
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG TỪ THU PHÍ
Điều 5. Mức thu phí trông giữ xe.
1. Áp dụng tại các điểm trông giữ xe: chợ, siêu thị, trung tâm thương mại.
TT |
Loại phương tiện |
Mức thu phí (đồng/chiếc/lượt) |
|
Gửi ban ngày |
Gửi ban đêm |
||
1 |
Xe đạp, xe đạp điện |
1.000 |
2.000 |
2 |
Xe gắn máy |
2.000 |
4.000 |
3 |
Xe ô tô 05 chỗ ngồi |
5.000 |
10.000 |
4 |
Xe ô tô trên 05 chỗ đến 12 chỗ, xe có tải trọng dưới 3,5 tấn |
7.000 |
14.000 |
5 |
Xe ô tô trên 12 chỗ, xe có tải trọng 3,5 trở lên |
10.000 |
20.000 |
2. Áp dụng tại các điểm trông giữ xe: lễ hội, tham quan du lịch, các tụ điểm vui chơi, giải trí, di tích lịch sử, công trình văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, thể dục thể thao.
STT |
Loại phương tiện |
Mức thu phí (đồng/chiếc/lượt) |
|
Gửi trong ngày |
Gửi ban đêm |
||
1 |
Xe đạp, xe đạp điện |
1.000 |
2.000 |
2 |
Xe gắn máy |
3.000 |
5.000 |
3 |
Xe ô tô 05 chỗ ngồi |
15.000 |
30.000 |
4 |
Xe ô tô trên 05 chỗ đến 12 chỗ, xe có tải trọng dưới 3,5 tấn |
20.000 |
40.000 |
5 |
Xe ô tô trên 12 chỗ |
30.000 |
60.000 |
3. Áp dụng tại các điểm trông giữ xe: bệnh viện; các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
TT |
Lọai phương tiện |
Mức thu |
||
Gửi ban ngày (đồng/chiếc/lượt) |
Gửi ban đêm (đồng/chiếc/lượt) |
Gửi trọn tháng cho học sinh, sinh viên nội trú và ngoại trú (đồng/tháng) |
||
1 |
Xe đạp, xe đạp điện |
500 |
1.000 |
6.000 |
2 |
Xe gắn máy |
1.000 |
2.000 |
12.000 |
3 |
Xe ô tô 05 chỗ ngồi |
4.000 |
6.000 |
- |
4 |
Xe ô tô trên 05 chỗ đến 12 chỗ, xe có tải trọng dưới 3,5 tấn |
6.000 |
9.000 |
- |
5 |
Xe ô tô trên 12 chỗ, xe có tải trọng trên 3,5 tấn |
8.000 |
10.000 |
- |
Điều 6. Quản lý phí trông giữ xe.
Việc quản lý phí trông giữ xe được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
1. Phí trông giữ xe không thuộc khoản thu ngân sách nhà nước, bao gồm phí trông giữ xe thu từ các trường hợp:
a) Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe trong phạm vi khuôn viên siêu thị, trung tâm thương mại thuộc quyền quản lý của các doanh nghiệp.
b) Các điểm trông giữ xe trong phạm vi nhà ở của nhân dân.
c) Các tổ chức, cá nhân được thu phí trông giữ xe thuộc các trường hợp nêu trên có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ trông giữ xe và có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí sau khi đã nộp thuế.
2. Phí trông giữ xe là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được để lại cho đơn vị thu 100%, bao gồm phí trông giữ xe thu từ các trường hợp:
a) Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe trong phạm vi khuôn viên bệnh viện; trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
b) Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe trong phạm vi quản lý của các cơ quan quản lý các tụ điểm vui chơi, giải trí, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao.
c) Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe trong phạm vi khu vực chợ được Nhà nước giao cho Ban Quản lý chợ trực tiếp kinh doanh khai thác và quản lý.
Trường hợp đơn vị đấu giá hoặc giao khoán cho tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khai thác phí trông giữ xe thì tổ chức, cá nhân đó phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được từ hoạt động kinh doanh trông giữ xe và có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí sau khi đã nộp thuế. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trong việc thành lập Hội đồng đấu giá, tổ chức đấu giá hoặc xét giao khoán cho tổ chức, cá nhân quyền khai thác trông giữ xe; ký kết hợp đồng giao, nhận quyền khai thác phí trông giữ xe với người trúng đấu giá hoặc nhận khoán; đôn đốc người trúng đấu giá hoặc nhận khoán nộp tiền trúng đấu giá hoặc nhận khoán theo hợp đồng đã ký kết.
Các đơn vị có trách nhiệm quản lý và sử dụng số phí thu được theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
3. Phí trông giữ xe là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, bao gồm phí trông giữ xe thu từ các điểm đỗ, bãi trông giữ xe ngoài quy định tại khoản 1, 2 Điều này; toàn bộ số tiền thu phí được nộp vào ngân sách nhà nước và điều tiết cho Ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng 100%.
Điều 7. Tổ chức đấu giá quyền khai thác phí trông giữ xe.
Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe quy định tại khoản 3, Điều 5 đều phải tổ chức đấu giá quyền khai thác phí trông giữ xe (gọi tắt là đấu giá).
Hằng năm, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiến hành khảo sát về mức giá, tính chất ổn định, số tiền phí thu được của năm trước, khả năng tăng số thu của năm tiếp theo để làm cơ sở dự kiến mức giá khởi điểm, đưa ra đấu giá cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Để đảm bảo tính công bằng và tăng thu cho ngân sách nhà nước, cơ quan chủ trì đấu giá phải thông báo công khai, rộng rãi theo quy định hiện hành của Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân về các điểm đỗ, bãi trông giữ xe dự kiến đấu giá, thời gian và địa điểm tổ chức đấu giá. Việc đấu giá quyền khai thác phí trông giữ xe của năm sau phải thực hiện hoàn tất trước ngày 15 tháng 12 của năm trước.
Điều 8. Thành phần tổ chức đấu giá.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định thành lập Hội đồng đấu giá do Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn là Chủ tịch Hội đồng, Trưởng Ban Tài chính là Phó Chủ tịch Hội đồng, các đơn vị tham gia: đại diện Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị, thành phố; Đội Thuế, Công an xã, phường, thị trấn.
Điều 9. Điều kiện và nội dung đấu giá.
1. Điều kiện tổ chức và tham gia đấu giá.
a) Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe phải phù hợp với quy hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị; được cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng vào mục đích trông giữ xe.
b) Tối thiểu phải có từ 2 đối tượng trở lên tham gia đăng ký đấu giá cho 01 địa điểm thu phí trông giữ xe.
c) Người tham gia đấu giá phải cam kết đủ năng lực thực hiện hợp đồng; nộp phí đấu giá theo quy định của Nhà nước; đặt cọc 20 % so với mức giá khởi điểm, tiền đặt cọc sẽ được hoàn trả lại cho người không trúng đấu giá sau khi buổi đấu giá kết thúc.
2. Nội dung đấu giá.
a) Mức giá khởi điểm: mức giá khởi điểm do Uỷ ban nhân xã, phường, thị trấn công bố. Mức giá khởi điểm phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Đảm bảo sát với số thu phí bình quân của một vài năm trước liền kề.
- Được hình thành trên cơ sở mức giá thu phí kèm theo quy định này.
b) Nêu rõ đối tượng thu; mức thu; phạm vi, ranh giới điểm đỗ, bãi trông giữ xe; thời gian và số lần nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước.
c) Thời gian thực hiện quyền khai thác phí trông giữ xe là 01 (một) năm.
Điều 10. Phương thức đấu giá, người trúng đấu giá.
Tuỳ tình hình thực tế, người chủ trì buổi đấu giá quyết định phương thức đấu giá (bằng miệng, thăm kín).
Người trúng đấu giá là người có số tiền trả giá cao nhất. Người trúng đấu giá sẽ được nhận quyền khai thác phí trông giữ xe trong thời gian 01 (một) năm.
Điều 11. Giao, nhận thầu quyền khai thác phí trông giữ xe.
1. Đối với người trúng đấu giá quyền khai thác.
a) Ký kết hợp đồng nhận quyền khai thác phí trông giữ xe với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Thu phí trông giữ xe theo hợp đồng đã ký kết; hưởng toàn bộ phần thu vượt so với số tiền trúng đấu giá, nếu lỗ thì tự bù đắp chi phí; được đảm bảo các quyền lợi khác theo hợp đồng đã ký.
c) Nộp 100% số tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước theo hợp đồng đã ký kết; thực hiện thu phí trông giữ xe theo mức thu do Nhà nước quy định; thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật.
d) Thực hiện đúng quy định về mức thu phí; trường hợp vi phạm sẽ bị phạt tiền theo Điều 10, Điều 11 và Điều 17 của Nghị định số 169/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.
2. Đối với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Thực hiện ký kết hợp đồng giao quyền khai thác phí trông giữ xe với người trúng đấu giá; căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương, quy định cụ thể thời gian, số lần nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước, nhưng phải nộp dứt điểm trong 6 tháng đầu năm.
Kiểm tra việc thu phí trông giữ xe; xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời đối với trường hợp bên nhận quyền khai thác phí trông giữ xe vi phạm hợp đồng đã ký kết; phối hợp với Chi Cục thuế (hoặc Đội thuế) hướng dẫn và đôn đốc người trúng đấu giá nộp số tiền trúng đấu giá theo hợp đồng đã ký kết, các khoản thuế vào ngân sách nhà nước; thực hiện niêm yết mức thu phí trông giữ xe ở mỗi địa điểm thu phí; đảm bảo các quyền lợi cho người trúng đấu giá quyền khai thác theo hợp đồng đã ký kết.
Đơn vị thu phí phải sử dụng biên lai thu phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy định về quản lý sử dụng biên lai theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của Pháp luật về phí và lệ phí; Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về hoá đơn bán hàng hoá dịch vụ. Khi thu phí phải cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí.
Điều 13. Quản lý và sử dụng tiền phí.
a) Việc quản lý và sử dụng tiền phí thu được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí; khoản 5, Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 6 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP và Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính.
b) Đơn vị tổ chức thu phải mở tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được. Định kỳ, hằng tuần phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước .
Điều 14. Chế độ tài chính kế toán.
1. Đơn vị tổ chức thu phí phải mở sổ sách, biên lai kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí thu được theo đúng chế độ kế toán, thống kê theo quy định của Nhà nước.
2. Hằng năm, đơn vị tổ chức thu phí phải lập dự toán thu chi gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Uỷ ban nhân dân các cấp phải gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định.
3. Định kỳ, phải báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền thu phí thu được theo quy định của Nhà nước.
4. Đối với tiền phí để lại cho đơn vị tổ chức thu, sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí chưa sử dụng hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ qui định.
5. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện niêm yết công khai mức thu phí tại nơi thu phí.
Điều 15. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện thu phí theo quy định.
Điều 16. Cơ quan Thuế nơi đơn vị thu đóng trụ sở có trách nhiệm cấp biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ quy định.
Điều 17. Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc thu phí theo đúng quy định. Định kỳ 6 tháng, năm, tổng hợp báo cáo tình hình việc thực hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trên địa bàn Tỉnh; theo dõi mức thu phí, tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước; đồng thời tổng hợp các kiến nghị, đề xuất trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương./.
Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 19/05/2010
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND ban hành bảng giá các loại tài sản để bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 20/11/2009
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về bảng giá các loại đất trong phạm vi tỉnh Trà Vinh năm 2008 Ban hành: 29/12/2007 | Cập nhật: 20/02/2014
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND ban hành Bản quy định tạm thời về đảm bảo trật tự, an toàn các hạng mục công trình của Nhà máy lọc dầu Dung Quất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 03/12/2007 | Cập nhật: 02/10/2010
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về Quy định cơ chế điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 18/12/2007 | Cập nhật: 19/12/2012
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND quy định giá tính thuế tài nguyên đối với một số tài nguyên thông thường khai thác trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 26/12/2007 | Cập nhật: 14/01/2010
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND quy định về mức thu, quản lý, sử dụng Phí chợ trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 03/12/2007 | Cập nhật: 15/05/2020
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND hỗ trợ thu hút cán bộ khoa học- công nghệ về tỉnh công tác và cán bộ đi đào tạo nâng cao trình độ do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 22/10/2007 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND ban hành quy định về công tác phối hợp trong việc phòng chống tội phạm trên lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 22/10/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/09/2007 | Cập nhật: 04/10/2010
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 12/10/2007 | Cập nhật: 18/08/2010
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND ban hành Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 Ban hành: 17/08/2007 | Cập nhật: 20/03/2014
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về Quy định tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 29/08/2007 | Cập nhật: 13/01/2011
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 24/2006/QĐ-UB Ban hành: 30/07/2007 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về Quy định dạy thêm học thêm môn văn hóa của cơ sở, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 30/07/2007 | Cập nhật: 17/09/2011
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 12/09/2007 | Cập nhật: 30/10/2007
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về Đề án phát triển xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2010 Ban hành: 10/07/2007 | Cập nhật: 20/06/2014
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Hạt Kiểm lâm huyện, thị xã, thành phố thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam Ban hành: 28/08/2007 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị; chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và tiếp khách trong nước của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 25/07/2007 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về Chương trình Phát triển kinh tế Thủy sản tỉnh Tiền Giang đến năm 2010 Ban hành: 27/08/2007 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND bổ sung biểu mức thu một phần viện phí kèm theo Quyết định 35/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/07/2007 | Cập nhật: 23/10/2009
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND quy định về Quy trình cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 05/09/2007 | Cập nhật: 22/10/2011
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND sửa đổi quyết định 31/2007/QĐ-UBND Ban hành: 06/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về Quy định thực hiện hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 23/07/2007 | Cập nhật: 11/06/2012
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND quy định về thu phí trông giữ xe đạp, máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 28/07/2011
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND bổ sung kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 các công trình khắc phục hậu quả bão số 9 Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về cấp thẻ đi xe buýt miễn vé đối với người tàn tật của tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 70/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 29/05/2007 | Cập nhật: 27/08/2010
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về Quy định tạm thời thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 29/06/2007 | Cập nhật: 01/04/2011
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu phí sử dụng bãi đối với gỗ và lâm sản phụ nhập khẩu qua cửa khẩu quốc tế Bờ Y - Ngọc Hồi và các cửa khẩu phụ khác trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách ưu đãi đối với những người tự nguyện đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng quản lý do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 28/06/2007 | Cập nhật: 12/10/2010
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND thành lập Bệnh viện quận 2 trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 2 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 27/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về phân cấp cấp giấy phép mở bến khách ngang sông và đăng ký phương tiện thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 16/04/2007 | Cập nhật: 19/05/2010
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về Đơn giá duy trì, sửa chữa hệ thống thoát nước đô thị Thành phố Hà Nội Ban hành: 21/03/2007 | Cập nhật: 14/03/2013
Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 16/10/2006 | Cập nhật: 02/12/2006
Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 07/06/2006
Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí Ban hành: 06/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 169/2004/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá Ban hành: 22/09/2004 | Cập nhật: 23/09/2011
Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí Ban hành: 24/07/2002 | Cập nhật: 10/12/2012
Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí Ban hành: 03/06/2002 | Cập nhật: 17/11/2012