Quyết định 09/2016/QĐ-UBND năm 2016 Quy định trình tự, thủ tục thi hành và cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành trong giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: 09/2016/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Lưu Xuân Vĩnh
Ngày ban hành: 21/03/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Khiếu nại, tố cáo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2016/QĐ-UBND

Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 21 tháng 3 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THI HÀNH VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN HOÀ GIẢI THÀNH TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;

Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 501/TTr-STNMT ngày 19 tháng 02 năm 2016 và Báo cáo thẩm định số 130/BC-STP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục thi hành và cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành trong giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 04 Chương, 43 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lưu Xuân Vĩnh

 

QUY ĐỊNH

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THI HÀNH VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN HOÀ GIẢI THÀNH TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định chi tiết về nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành và áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành trong giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật (sau đây gọi chung là cưỡng chế), trách nhiệm thi hành và bảo đảm thi hành quyết định cưỡng chế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành trong giải quyết tranh chấp đất đai (sau đây viết tắt là quyết định công nhận hoà giải thành) có hiệu lực pháp luật.

2. Người có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm tổ chức thi hành, cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN HOÀ GIẢI THÀNH CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT

Mục 1. NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG VÀ TRÁCH NHIỆM THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN HOÀ GIẢI THÀNH CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT

Điều 3. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật

1. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ban hành và có hiệu lực thi hành ngay.

2. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 4. Nguyên tắc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật

1. Mọi quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật đều phải được thi hành. Việc tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành và Quy định này.

2. Khi tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật phải chú trọng đến công tác vận động, thuyết phục. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tích cực trong việc vận động, thuyết phục để các bên tự nguyện thi hành quyết định.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật mà không thi hành hoặc thi hành không đúng thời gian quy định phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Các bên tranh chấp có nghĩa vụ thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật nếu không thi hành thì bị cưỡng chế thi hành và phải chịu mọi chi phí cho việc tổ chức cưỡng chế đó. Việc cưỡng chế thi hành được quy định tại Chương III Quy định này.

Điều 5. Thời hạn tự nguyện thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật

1. Thời hạn tự nguyện thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật là 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định và phải được nêu trong quyết định tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành của người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

2. Trong thời gian tự nguyện thi hành, nếu các bên tranh chấp đã tự nguyện thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật thì cơ quan, tổ chức, người tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật tiến hành lập biên bản và có văn bản báo cáo với người giải quyết tranh chấp đất đai, đồng thời thông báo cho người có quyền và nghĩa vụ liên quan về sự tự nguyện thi hành để chấm dứt việc tranh chấp.

Điều 6. Tạm đình chỉ thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật

1. Việc tạm đình chỉ thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật chỉ được thực hiện khi có quyết định tạm đình chỉ thi hành của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Khi hết thời hạn tạm đình chỉ thì quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật phải được tiếp tục thi hành nếu quyết định đó không bị điều chỉnh, thay thế.

Điều 7. Đình chỉ thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật

Việc đình chỉ thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật chỉ được thực hiện khi có quyết định của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Trách nhiệm của người giải quyết tranh chấp đất đai trong việc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật

1. Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người giải quyết tranh chấp đất đai có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật do mình ban hành.

2. Người giải quyết tranh chấp đất đai giao trách nhiệm cho cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật. Việc giao nhiệm vụ được thực hiện bằng văn bản.

3. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật; kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thi hành hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý.

Điều 9. Trách nhiệm của các bên tranh chấp trong việc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật

Các bên tranh chấp có trách nhiệm chấp hành và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật.

Điều 10. Trách nhiệm của người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan trong việc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật

1. Cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật.

2. Chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật

1. Việc giao nhiệm vụ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật được quy định cụ thể trong quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành của người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức được giao thực hiện việc thi hành; báo cáo với người có thẩm quyền xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật.

Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong việc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm chấp hành quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật.

Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN HOÀ GIẢI THÀNH CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT

Điều 13. Gửi, công bố, triển khai quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành, người giải quyết tranh chấp đất đai phải gửi quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành cho các bên tranh chấp, người có quyền, nghĩa vụ liên quan và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành quyết định.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật, cơ quan, tổ chức, người được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định có trách nhiệm tổ chức công bố, triển khai quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật cho các bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan được biết.

Điều 14. Địa điểm và thành phần tham dự buổi công bố, triển khai quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật

1. Tùy theo tính chất của từng vụ việc, cơ quan, tổ chức, người được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định có thể lựa chọn một trong các địa điểm sau để công bố, triển khai quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật: tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp hoặc tại trụ sở của cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định.

2. Thành phần tham dự buổi công bố, triển khai quyết định phải bao gồm: đại diện của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định; đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp; các bên tranh chấp (hoặc người đại diện); người có quyền, nghĩa vụ liên quan và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành quyết định.

Trước khi tiến hành buổi công bố, triển khai quyết định, cơ quan, tổ chức, người được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định phải có văn bản thông báo (hoặc giấy mời) cho các thành phần tham dự biết. Thời gian thông báo phải trước 03 ngày làm việc so với thời điểm công bố, triển khai.

3. Trường hợp đã gửi văn bản thông báo (hoặc giấy mời) hợp lệ đến lần thứ hai mà một trong các bên tranh chấp hoặc người có quyền, nghĩa vụ liên quan vắng mặt mà không có lý do chính đáng hoặc cố tình trì hoãn, trốn tránh thì cơ quan, tổ chức, người được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh định, trong đó phải mời đại diện chính quyền địa phương, đại diện tổ chức đoàn thể và có ít nhất 02 người chứng kiến ký tên xác nhận, đồng thời niêm yết công khai quyết định trong thời gian 15 ngày, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức thi hành quyết định và địa chỉ hoặc nơi cư trú của cơ quan, tổ chức, cá nhân phải chấp hành quyết định.

Điều 15. Nội dung công bố, triển khai quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật

1. Người được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật tiến hành công bố toàn bộ nội dung của quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật cho các bên tranh chấp, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp trực tiếp gặp gỡ, làm việc với các bên tranh chấp, người có quyền và nghĩa vụ liên quan (nếu có) để thu thập thông tin, động viên, giải thích các căn cứ pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp đất đai, quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan và yêu cầu các bên chấp hành quyết định.

2. Việc công bố, triển khai quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật phải được lập thành biên bản. Biên bản phải ghi chép, phản ánh đầy đủ nội dung kết luận giải quyết tranh chấp đất đai; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất với nội dung giải quyết của các bên tranh chấp và người có quyền, nghĩa vụ liên quan (nếu có), kèm theo sơ đồ vị trí thửa đất, có định vị phần đất tranh chấp được bàn giao.

Điều 16. Kết thúc việc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật

1. Việc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật kết thúc khi cơ quan, tổ chức, người được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định thực hiện xong nội dung nêu trong quyết định và được thể hiện bằng biên bản thi hành xong quyết định (có xác nhận của đại diện chính quyền địa phương).

2. Trường hợp đến hết thời hạn tự nguyện thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luậtcác bên tranh chấp, người có quyền và nghĩa vụ liên quan vẫn không tự nguyện chấp hành thì cơ quan, tổ chức, người được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định lập biên bản về việc thi hành quyết định không thành (có xác nhận của đại diện chính quyền địa phương).

3. Trong quá trình triển khai quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật, nếu các bên tranh chấp tự thoả thuận được, mà việc thoả thuận đó không trái pháp luật và đạo đức xã hội hoặc bên phải thi hành quyết định tự nguyện giao trả diện tích đất tranh chấp, thì cơ quan, tổ chức, người được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định phải tổ chức đo đạc, cắm mốc, lập biên bản bàn giao cụ thể trên thực địa diện tích đất tranh chấp cho người được công nhận quyền sử dụng đất (có sự chứng kiến, xác nhận của đại diện chính quyền địa phương). Biên bản bàn giao đất trên thực địa phải được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp và được lưu giữ trong hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định.

4. Cơ quan, tổ chức, người được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật có trách nhiệm báo cáo với người giải quyết tranh chấp đất đai về quá trình, kết quả vận động, thuyết phục các bên tranh chấp tự nguyện thi hành quyết định.

Điều 17. Xử lý trường hợp không tự nguyện chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật

1. Hết thời hạn tự nguyện thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật theo khoản 1 Điều 5 của Quy định này, nếu bên tranh chấp, người có quyền và nghĩa vụ liên quan (nếu có) không tự thoả thuận được hoặc không tự nguyện thi hành quyết định thì sẽ bị cưỡng chế thi hành.

2. Trình tự, thủ tục tiến hành cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật được thực hiện theo quy định tại Chương III của Quy định này.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN HOÀ GIẢI THÀNH CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT

Mục 1. NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG, THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN VIỆC CƯỠNG CHẾ

Điều 18. Nguyên tắc áp dụng

1. Việc cưỡng chế chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế bằng văn bản của người có thẩm quyền.

2. Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan và nhanh chóng; bảo đảm an ninh trật tự, vì lợi ích chung, đúng theo Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

3. Việc quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế và tình hình thực tế ở địa phương.

4. Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Không tổ chức thực hiện cưỡng chế trong các trường hợp sau:

a) Trong khoảng thời gian 20 ngày trước và sau Tết Nguyên đán;

b) Các ngày nghỉ, ngày lễ khác theo quy định của Nhà nước;

c) Trong thời điểm diễn ra các sự kiện lớn của đất nước, của tỉnh và của địa phương nơi tổ chức cưỡng chế.

5. Trước khi tổ chức cưỡng chế, các cơ quan, tổ chức có liên quan phải thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục và thuyết phục các bên tranh chấp, người có quyền và nghĩa vụ liên quan (nếu có) tự nguyện chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tích cực vận động, thuyết phục để các bên tự nguyện chấp hành.

6. Tôn trọng sự thoả thuận của các bên liên quan trong việc thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành, nếu thoả thuận đó không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Việc thoả thuận này có thể thực hiện ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình cưỡng chế.

7. Quá trình cưỡng chế đảm bảo không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.

Điều 19. Việc cưỡng chế được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây

1. Một hoặc các bên tranh chấp không tự nguyện chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật sau khi cơ quan, tổ chức, người được giao trách nhiệm thi hành quyết định và Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục;

2. Quyết định cưỡng chế đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp.

3. Quyết định cưỡng chế đã có hiệu lực thi hành.

4. Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt không có lý do chính đáng khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp lập biên bản ghi nhận sự việc. Trường hợp này được xem là người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế.

Điều 20. Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành đối với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành của mình đã có hiệu lực pháp luật, kể cả trường hợp quyết định bị khiếu nại và đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công nhận hoặc đã được Toà án giải quyết công nhận.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành đối với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành của mình đã có hiệu lực pháp luật, kể cả trường hợp quyết định bị khiếu nại và đã được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giải quyết công nhận hoặc đã được Toà án giải quyết công nhận.

3. Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế quy định tại khoản 1, 2 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế.

Việc giao quyền ban hành quyết định cưỡng chế được thực hiện thường xuyên hoặc theo vụ việc và phải thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.

Cấp phó được giao quyền ban hành quyết định cưỡng chế phải chịu trách nhiệm về việc ban hành quyết định cưỡng chế của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền cho bất cứ người nào khác.

Điều 21. Thời gian thực hiện cưỡng chế

Thời gian thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật do người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế quyết định và được ghi rõ trong quyết định cưỡng chế nhưng không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.

Đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện cưỡng chế được tăng thêm 15 ngày.

Điều 22. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí phục vụ cho việc cưỡng chế.

2. Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập kế hoạch, phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho người được công nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

3. Lực lượng Công an có trách nhiệm ngăn chặn các hành vi gây rối, chống người thi hành công vụ, bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế.

Ban thực hiện cưỡng chế phải gửi văn bản đề nghị đến cơ quan Công an cấp huyện trong thời hạn 07 ngày làm việc trước khi thực hiện cưỡng chế để bố trí lực lượng.

Lực lượng Công an căn cứ vào phương án cưỡng chế để xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu.

Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN CƯỠNG CHẾ

Điều 23. Tham mưu ban hành quyết định cưỡng chế

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản về việc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật là không thành, cơ quan, tổ chức, người được giao nhiệm vụ triển khai, theo dõi việc thi hành quyết định lập tờ trình kiến nghị người có thẩm quyền xem xét, ban hành quyết định cưỡng chế. Tờ trình gồm các nội dung cơ bản sau: báo cáo việc triển khai thực hiện quyết định; quá trình giải thích, động viên, giáo dục và kết quả; yêu cầu của các bên tranh chấp; nhận xét và kiến nghị ban hành quyết định cưỡng chế.

Điều 24. Ban hành quyết định cưỡng chế

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình quy định tại Điều 23 Quy định này, người có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, ban hành quyết định cưỡng chế. Quyết định cưỡng chế gồm các nội dung cơ bản sau: số quyết định; ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ của người ra quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; các thông tin về thửa đất cần thực hiện cưỡng chế như: diện tích, loại đất, vị trí...; nội dung cưỡng chế; biện pháp cưỡng chế phải thực hiện; thời gian hoàn thành cưỡng chế; cơ quan, tổ chức, người được giao thực hiện quyết định cưỡng chế (nếu có); cơ quan có trách nhiệm phối hợp tham gia; chữ ký và họ tên của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.

Điều 25. Gửi quyết định cưỡng chế đến cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, cá nhân, tổ chức có liên quan

1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế, người có thẩm quyền quyết định cưỡng chế phải tổ chức gửi quyết định cưỡng chế cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; cơ quan, tổ chức, người được giao thực hiện quyết định cưỡng chế (nếu có); tổ chức, cá nhân có liên quan và gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế trước khi thi hành để phối hợp thực hiện.

2. Quyết định cưỡng chế được giao trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện bằng hình thức bảo đảm và thông báo cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế biết.

a) Đối với trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cố tình không nhận hoặc vắng mặt không có lý do chính đáng khi giao quyết định cưỡng chế thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa phương và được xem là quyết định đã được giao;

b) Đối với trường hợp gửi qua đường bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cố tình không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì được xem là quyết định đã được giao.

Điều 26. Thành lập Ban thực hiện cưỡng chế

Căn cứ quyết định cưỡng chế, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có hoặc nhận được quyết định cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế gồm:

1. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là Trưởng ban;

2. Các thành viên gồm đại diện các cơ quan Tài chính, Tài nguyên và môi trường, Thanh tra, Tư pháp, Xây dựng thuộc cấp huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

Điều 27. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch và phương án cưỡng chế

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế, sau khi tiến hành thu thập thông tin, khảo sát địa điểm tiến hành cưỡng chế, Trưởng Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch và phương án cưỡng chế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch và phương án cưỡng chế trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kế hoạch và phương án cưỡng chế.

2. Kế hoạch cưỡng chế phải gồm các nội dung: đối tượng, nội dung, thời gian, địa điểm thực hiện cưỡng chế, lực lượng tham gia cưỡng chế, phương án tiến hành cưỡng chế; dự trù mức chi phí cưỡng chế. Trên cơ sở kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Ban thực hiện cưỡng chế làm thủ tục tạm ứng kinh phí cho hoạt động cưỡng chế.

3. Phương án cưỡng chế phải nêu rõ các bước tiến hành cưỡng chế, công tác bố trí lực lượng, sử dụng phương tiện và công cụ để tiến hành cưỡng chế, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi trực tiếp thực hiện, tham gia và phối hợp tham gia thực hiện việc cưỡng chế; dự trù và phòng ngừa các tình huống xấu có thể xảy ra khi tiến hành cưỡng chế.

Điều 28. Thông báo việc cưỡng chế

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Ban thực hiện cưỡng chế phải thông báo bằng văn bản đến cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế và niêm yết công khai trong thời gian 15 ngày tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp về thời gian, địa điểm và phương thức tiến hành cưỡng chế.

Điều 29. Phổ biến kế hoạch và phương án cưỡng chế

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Trưởng Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức họp Ban thực hiện cưỡng chế và mời thêm các cơ quan, đơn vị tham gia phối hợp cưỡng chế cùng dự họp để quán triệt kế hoạch, phương án cưỡng chế, phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban thực hiện cưỡng chế; thống nhất phương pháp, cách thức tiến hành cưỡng chế.

2. Thành viên Ban thực hiện cưỡng chế xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo với Trưởng ban thực hiện cưỡng chế.

Điều 30. Tổ chức thi hành cưỡng chế

1. Ban thực hiện cưỡng chế phải phối hợp với các cơ quan có liên quan huy động lực lượng, phương tiện để thực hiện quyết định cưỡng chế, kế hoạch và phương án cưỡng chế.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, trước khi tiến hành cưỡng chế, Ban thực hiện cưỡng chế phải tiến hành vận động, thuyết phục, đối thoại với cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế. Nội dung và kết quả của buổi vận động, thuyết phục, đối thoại phải được ghi nhận bằng biên bản.

Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế tự nguyện chấp hành quyết định cưỡng chế thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải thực hiện việc bàn giao đất.

Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, Ban thực hiện cưỡng chế phải tổ chức thực hiện cưỡng chế.

3. Khi thực hiện cưỡng chế phải có mặt đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến.

4. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cố tình vắng mặt thì vẫn tiến hành cưỡng chế nhưng phải có đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến.

5. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế có hành vi chống đối, không thực hiện quyết định cưỡng chế sau khi đã vận động, giải thích, thuyết phục nhưng không có hiệu quả thì Ban thực hiện cưỡng chế cùng với các cơ quan, tổ chức phối hợp tham gia thực hiện cưỡng chế huy động lực lượng, phương tiện để bảo đảm thi hành cưỡng chế.

6. Trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế, nếu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế có hành vi vi phạm hành chính sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự thì Ban thực hiện cưỡng chế đề xuất và chuyển hồ sơ cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.

7. Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức bàn giao tài sản cho Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán.

Điều 31. Biên bản thi hành quyết định cưỡng chế

1. Việc thi hành quyết định cưỡng chế phải được lập biên bản và giao cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế một bản. Trong biên bản phải ghi rõ: Thời gian, địa điểm, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế; cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến; các biện pháp thi hành; kết quả thi hành; chủng loại, số lượng, mức độ thiệt hại của tài sản bị cưỡng chế, các tình huống phát sinh (nếu có).

2. Cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế, Trưởng Ban thực hiện cưỡng chế, đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến ký vào biên bản. Trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì phải ghi nhận vào biên bản và nêu rõ lý do.

Mục 3. KẾT THÚC THI HÀNH CƯỠNG CHẾ

Điều 32. Kết thúc việc thi hành quyết định cưỡng chế

1. Việc thi hành quyết định cưỡng chế kết thúc khi Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện xong nội dung nêu trong quyết định cưỡng chế, thể hiện bằng biên bản thi hành quyết định cưỡng chế.

2. Việc thi hành quyết định cưỡng chế đương nhiên kết thúc khi có quyết định đình chỉ thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành.

3. Ban thực hiện cưỡng chế phải có văn bản báo cáo kết quả việc thi hành quyết định cưỡng chế cho người có thẩm quyền quyết định cưỡng chế và người ban hành quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.

Điều 33. Hồ sơ thi hành quyết định cưỡng chế

Tùy theo nội dung thi hành của từng quyết định mà hồ sơ thi hành quyết định cưỡng chế bao gồm:

1. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hoà giải thành.

2. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật (nếu có).

3. Biên bản công bố, triển khai quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hoà giải thành.

4. Biên bản về việc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật là không thành.

5. Báo cáo của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hoà giải thành về quá trình vận động, thuyết phục các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có) tự nguyện thi hành quyết định nhưng các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có) không chấp hành.

6. Quyết định cưỡng chế.

7. Quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.

8. Kế hoạch, phương án tổ chức thực hiện cưỡng chế đã được phê duyệt.

9. Thông báo về việc cưỡng chế.

10. Biên bản tống đạt quyết định cưỡng chế (trong trường hợp giao quyết định trực tiếp).

11. Biên bản về việc thi hành quyết định cưỡng chế.

12. Văn bản báo cáo của cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế về việc đã thi hành xong quyết định cưỡng chế.

13. Các văn bản, tài liệu khác liên quan. Các chứng từ, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện nội dung quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật.

Mục 4. CHI PHÍ CƯỠNG CHẾ

Điều 34. Xác định chi phí cưỡng chế

1. Chi phí cưỡng chế được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế phù hợp với giá cả ở từng địa phương.

2. Chi phí cưỡng chế bao gồm:

a) Chi phí huy động lực lượng thực hiện quyết định cưỡng chế;

b) Chi phí bảo vệ cưỡng chế: chi cho những người trực tiếp tham gia bảo vệ (người ban hành quyết định cưỡng chế, cảnh sát bảo vệ, nhân viên y tế, cán bộ thi hành quyết định cưỡng chế, đại diện chính quyền địa phương, đại diện tổ chức xã hội,…), chi phí mua nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, thiết bị y tế cần thiết phục vụ thi hành quyết định cưỡng chế;

c) Chi phí thuê phương tiện tháo dỡ, chuyên chở đồ vật, tài sản;

d) Chi phí thuê giữ hoặc bảo quản tài sản tạm giữ;

đ) Chi phí thù lao cho các chuyên gia định giá để tổ chức đấu giá, chi phí tổ chức bán đấu giá tài sản;

e) Chi phí phòng, chống cháy, nổ (nếu có): thuê xe cứu hoả, thiết bị phòng cháy chữa cháy; thuê rà, phá bom, mìn; thuê các phương tiện, thiết bị phòng chống cháy, nổ cần thiết khác.

g) Chi phí thực tế khác (nếu có).

Mức bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia cưỡng chế được áp dụng sau khi có quy định cụ thể. Các khoản chi phí khác phải căn cứ theo mức chi thực tế, hợp lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế phê duyệt theo đề nghị của Ban thực hiện cưỡng chế.

Điều 35. Tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế

1. Chi phí cưỡng chế được tạm ứng từ ngân sách Nhà nước và được hoàn trả ngay sau khi thu được tiền của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế.

2. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.

Điều 36. Thanh toán chi phí cưỡng chế

Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí cho các hoạt động cưỡng chế. Nếu cá nhân, tổ chức không tự nguyện hoàn trả hoặc hoàn trả chưa đủ chi phí cưỡng chế thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có thể ra quyết định cưỡng chế bằng các biện pháp theo quy định của pháp luật.

Điều 37. Miễn, giảm chi phí cưỡng chế

1. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế nếu thực sự khó khăn không có khả năng thanh toán một phần hoặc toàn bộ chi phí cưỡng chế, mà có đơn đề nghị xét miễn, giảm có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã thì được xem xét miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ chi phí cưỡng chế.

2. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có thẩm quyền xem xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế.

3. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc miễn giảm chi phí cho các hoạt động cưỡng chế theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 38. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn việc thực hiện Quy định này; tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc công tác thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

2. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ quy định pháp luật về thanh tra, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập đoàn thanh tra, xem xét trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 39. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

Căn cứ Quy định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thi hành các quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật của địa phương theo đúng pháp luật.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện Quy định này.

Điều 40. Trách nhiệm phối hợp thi hành quyết định cưỡng chế

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ theo yêu cầu của Ban thực hiện cưỡng chế.

2. Cơ quan thụ lý, tham mưu ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật có trách nhiệm:

a) Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật để phục vụ cho công tác cưỡng chế khi có yêu cầu của Ban thực hiện cưỡng chế. Các hồ sơ, tài liệu phải được cơ quan cung cấp xác nhận và cung cấp cho Ban thực hiện cưỡng chế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu;

b) Cử cán bộ, công chức phối hợp tham gia khi có yêu cầu hợp lý của Ban thực hiện cưỡng chế.

3. Giám đốc Công an tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm chỉ đạo, triển khai lực lượng công an phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế; đảm bảo công tác cưỡng chế diễn ra an toàn và trật tự, ngăn chặn kịp thời và xử lý theo thẩm quyền đối với những hành vi cản trở, chống đối trong quá trình tổ chức cưỡng chế.

Điều 41. Chế độ thông tin, báo cáo

Định kỳ tháng, quý, 6 tháng, năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải có báo cáo nội dung việc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 42. Xử lý đối với các trường hợp phải cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật trước thời điểm Quy định này có hiệu lực nhưng chưa thực hiện cưỡng chế

Trước thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành, những quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật thuộc trường hợp phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành nhưng chưa thực hiện cưỡng chế thì nay sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành theo Quy định này.

Điều 43. Bổ sung, sửa đổi quy định về thi hành và cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hoà giải thành có hiệu lực pháp luật

Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 





Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014

Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 05/10/2012