Quyết định 04/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách, trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 02/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
Số hiệu: | 04/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Hoàng Thương Lượng |
Ngày ban hành: | 24/01/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2011/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 24 tháng 01 năm 2011 |
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 02/2010/QĐ-UBND NGÀY 21 THÁNG 01 NĂM 2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 609/TTr-STNMT ngày 31 tháng 12 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chính sách, trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái, ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2010 của UBND tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chính sách, trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái, ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái (Sau đây gọi chung là Quy định số 02) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Quy định số 02 như sau:
“2. Mục đích sử dụng đất được bồi thường xác định theo một trong những căn cứ sau:
a) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Trường hợp hiện trạng sử dụng đất khác với mục đích sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận đã cấp thì căn cứ quy hoạch sử dụng đất chi tiết được cấp thẩm quyền phê duyệt, căn cứ thời điểm thông báo thu hồi đất, căn cứ thời điểm sử dụng đất theo hiện trạng, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) sở tại để xem xét và xác định loại đất được bồi thường đối với từng trường hợp cụ thể theo khoản 6 Điều 13 Quy định này. Trường hợp đủ điều kiện được bồi thường theo hiện trạng thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện phải làm thủ tục chỉnh lý mục đích sử dụng đất trên giấy chứng nhận đã cấp trước khi trình thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ;
c) Đã đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
d) Đất đang sử dụng ổn định phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
đ) Trường hợp không có căn cứ theo các điểm a, b, c và d khoản này thì xác định loại đất theo hiện trạng sử dụng ổn định.
Hiện trạng sử dụng đất do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã xác định để lập phương án bồi thường, hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt”.
2. Bổ sung khoản 6, khoản 7 Điều 13 như sau:
“6. Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 Quy định này (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận) mà hiện trạng sử dụng đất khác với mục đích sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận thì tùy trường hợp cụ thể để giải quyết như sau:
a) Trường hợp loại đất thực tế đang sử dụng và loại đất ghi trong giấy chứng nhận đều là đất nông nghiệp mà loại đất nông nghiệp đang sử dụng có giá cao hơn giá của loại đất ghi trong giấy chứng nhận đã cấp
- Với nơi chưa có quy hoạch sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân viết đơn xin chỉnh lý loại đất ghi trên giấy chứng nhận sang loại đất theo hiện trạng. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất làm thủ tục chỉnh lý biến động về loại đất trên giấy chứng nhận làm cơ sở lập phương án bồi thường theo giá của loại đất đã được chỉnh lý. Bản sao giấy chứng nhận đã chỉnh lý phải được bổ sung vào hồ sơ bồi thường.
- Với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất được duyệt mà loại đất hiện trạng đang sử dụng không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch thì căn cứ vào thời điểm bắt đầu sử dụng của loại đất đó do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận để thực hiện như sau”
+ Đất đã sử dụng trước ngày quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và công bố công khai thì thực hiện như đối với trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất tại đoạn 1 Điểm này.
+ Đất sử dụng sau ngày quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và công bố công khai thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo loại đất ghi trên giấy chứng nhận. Cây trồng trên đất được bồi thường theo hiện trạng.
b) Trường hợp loại đất ghi trong giấy chứng nhận là đất nông nghiệp nhưng hiện trạng là đất phi nông nghiệp (chưa thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định) thì căn cứ vào quy hoạch, căn cứ vào thời điểm chuyển sang đất phi nông nghiệp để xem xét, giải quyết đối với từng trường hợp cụ thể theo nguyên tắc:
- Nếu đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đất phi nông nghiệp theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ và quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được bồi thường đất phi nông nghiệp sau khi đã chỉnh lý trên giấy chứng nhận và phải trừ nghĩa vụ tài chính (nếu có) vào tiền bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Nếu không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đất phi nông nghiệp theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ và quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chỉ được bồi thường theo mục đích đất nông nghiệp ghi trong giấy chứng nhận.
- Ủy ban nhân dân cấp xã không được xác nhận các trường hợp tự ý chia tách thửa đất, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận sang đất phi nông nghiệp sau thời điểm quy hoạch đã công bố công khai hoặc sau thời điểm thông báo thu hồi đất để yêu cầu bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo loại đất phi nông nghiệp.
7. Việc thu hồi và xử lý giấy chứng nhận khi Nhà nước thu hồi đất
a) Nguyên tắc thực hiện thu hồi giấy tờ về quyền sử dụng đất
Khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế thì việc thu hồi giấy chứng nhận chỉ thực hiện sau khi đã hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ.
Trong quá trình thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, đối với trường hợp cần và có đủ căn cứ cho việc chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất phải hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân viết đơn trình bày và xin chỉnh lý nội dung trên giấy chứng nhận. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các thủ tục chỉnh lý giấy chứng nhận, làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ, bảo đảm quyền lợi cho người bị thu hồi đất. Bản sao giấy chứng nhận đã chỉnh lý phải được kèm trong hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ làm căn cứ thẩm định và phê duyệt phương án.
b) Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sau khi đã hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ, Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc thu giấy chứng nhận và chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các thủ tục đối với giấy chứng nhận thu hồi theo quy định. Trường hợp chỉ thu hồi một phần diện tích đã cấp thì hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân làm thủ tục để cấp giấy chứng nhận mới đối với diện tích đất còn lại của thửa đất”.
3. Sửa đổi điểm a khoản 2; sửa đổi, bổ sung các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 26
a) Sửa đổi điểm a khoản 2 như sau:
“a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đăng ký vào khu tái định cư của dự án mà tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ gồm: tiền bồi thường đất ở; tiền hỗ trợ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở; tiền hỗ trợ đất nông nghiệp trong khu dân cư xã, thị trấn và đất nông nghiệp tại phường mà nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại điểm b khoản này thì hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ khoản chênh lệch đó (không phải nộp khoản chênh lệch giữa giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất theo phương án được phê duyệt với giá trị suất tái định cư tối thiểu).
Trường hợp giá trị suất tái định cư tối thiểu nhỏ hơn số tiền sử dụng đất tái định cư thì hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở phải chi trả khoản chênh lệch đó trước khi được giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tái định cư. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có khó khăn về việc nộp tiền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì được xem xét cho ghi nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi một hoặc nhiều thửa đất ở đang có nhà ở và phải di dời chỗ ở, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp xã nơi bị thu hồi đất. Nếu chủ hộ gia đình, cá nhân có đơn đăng ký tự lo chỗ ở mới và nộp đơn tại Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được mẫu đơn đăng ký do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cung cấp thì được hỗ trợ để tự lo chỗ ở mới theo địa bàn thu hồi đất như sau:
a) Trường hợp thu hồi đất ở có nhà ở tại các xã thì hỗ trợ 40.000.000 (bốn mươi triệu) đồng/hộ gia đình, cá nhân;
b) Trường hợp thu hồi đất ở có nhà ở tại các thị trấn thì hỗ trợ 45.000.000 (bốn mươi lăm triệu) đồng/hộ gia đình, cá nhân;
c) Trường hợp thu hồi đất ở có nhà ở tại các phường thì hỗ trợ 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng/hộ gia đình, cá nhân;
d) Sau 15 ngày kể từ ngày cung cấp mẫu đơn đăng ký cho người bị thu hồi đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải thu đơn đăng ký, lập danh sách các hộ đăng ký tự lo chỗ ở mới và danh sách các hộ đăng ký xin giao đất có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư. Các danh sách này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng”.
c) Bổ sung khoản 4, 5, 6, 7, 8 và 9 như sau:
“4. Những trường hợp không được hỗ trợ theo khoản 3 Điều này
a) Người không có đơn đăng ký tự lo chỗ ở mới hoặc có đơn đăng ký nhưng nộp đơn không đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lý do chính đáng;
b) Trường hợp bị thu hồi đất ở nhưng không có nhà ở trên đất hoặc có nhà ở nhưng đã hư hỏng không sử dụng quá 12 tháng liên tục tính đến ngày có văn bản thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại xác nhận thời gian không sử dụng nhà ở liên tục tại điểm này;
c) Trường hợp đất ở có nhà ở sau ngày thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Trường hợp trong một dự án mà một hộ gia đình bị thu hồi từ hai (02) thửa đất ở có nhà ở trở lên thì chỉ được hỗ trợ tái định cư cho một chỗ ở.
6. Trường hợp trong một nhà ở trên đất ở bị thu hồi có từ hai hộ trở lên cùng chung sống (có sổ hộ khẩu riêng) thì chỉ một hộ có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất ở được hỗ trợ.
7. Trường hợp hộ đã làm nhà ra ở riêng nhưng chưa làm thủ tục tách sổ hộ khẩu riêng hoặc trường hợp đã làm nhà ở trên đất nhận chuyển quyền của người khác nhưng chưa làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định, nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã làm nhà ra ở riêng từ trước ngày thông báo thu hồi đất và đất đó đủ điều kiện bồi thường đất ở thì cũng thuộc đối tượng xem xét hỗ trợ theo khoản 3 Điều này; nếu làm nhà ra ở riêng từ ngày thông báo thu hồi đất trở về sau hoặc đất đã làm nhà không đủ điều kiện bồi thường đất ở thì không thuộc đối tượng xem xét hỗ trợ theo khoản 3 Điều này.
8. Để được hỗ trợ theo khoản 3 Điều này thì nhà đó phải là nhà chính để ở của hộ gia đình, cá nhân.
9. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nộp đơn đăng ký mua đất tái định cư tập trung của dự án theo khoản 3 Điều này nhưng sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nộp đơn, hộ đó lại có đơn đề nghị tự lo chỗ ở mới thì không được nhận tiền hỗ trợ tại khoản 3 Điều này”.
a) Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 27 như sau:
“a) Đối tượng được hỗ trợ do bị thu hồi đất nông nghiệp
- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi từ 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng xác định theo điểm b khoản này trở lên thì những người có tên trong sổ hộ khẩu và sống bằng nghề nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất. Tại các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa; xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn mà hộ gia đình không có sổ hộ khẩu thì tính hỗ trợ theo số nhân khẩu do công an xã xác nhận. Những người sống bằng nghề nông nghiệp được hỗ trợ bao gồm người đang trực tiếp lao động nông nghiệp, người đã hết tuổi lao động, người chưa đến tuổi lao động, học sinh, sinh viên, bộ đội nghĩa vụ, những người khác sống bằng nghề nông nghiệp, kể cả những người đang đi làm ăn xa nhưng vẫn có tên trong sổ hộ khẩu. Trường hợp người mới sinh chưa có tên trong sổ hộ khẩu do chưa làm thủ tục đăng ký vào sổ hộ khẩu, nếu được công an xã xác nhận là nhân khẩu trong hộ gia đình thì cũng được hỗ trợ; trường hợp có tên trong sổ hộ khẩu nhưng đã chết thì không được hỗ trợ.
- Người đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước, người đang hưởng lương hưu, người đang hưởng lương từ doanh nghiệp, người đang hưởng lương từ các tổ chức khác của Nhà nước và những người khác mà nguồn sống chính không phải từ sản xuất nông nghiệp thì không được hỗ trợ ổn định sản xuất, ổn định đời sống”.
b) Sửa đổi khoản 3 Điều 27 như sau:
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng 50% giá đất nhân với diện tích đất nông nghiệp thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá 5.000m2/dự án; trường hợp một hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nhiều lần để thực hiện nhiều dự án thì tổng diện tích các loại đất nông nghiệp được hỗ trợ không vượt quá 03ha. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi lập sổ theo dõi diện tích được hỗ trợ của hộ gia đình, cá nhân trong từng dự án và lưu lâu dài để thực hiện theo quy định tại điểm này”.
c) Sửa đổi khoản 4 Điều 27 như sau:
“4. Hỗ trợ vượt nghèo
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có Giấy chứng nhận hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp còn giá trị trong thời gian thực hiện thu hồi đất, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và giải phóng mặt bằng của dự án hoặc trường hợp không có Giấy chứng nhận hộ nghèo nhưng được Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận là hộ nghèo, thì được hỗ trợ để vượt nghèo theo quy định tại điểm a, b, c khoản này. Mức hỗ trợ bằng tiền cho một nhân khẩu/1 tháng tương đương giá trị 15 kg gạo tính theo giá gạo trung bình tại địa phương tại thời điểm phê duyệt phương án hỗ trợ. Thời gian hỗ trợ là 03 năm (36 tháng). Riêng đối với hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số tại xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 của Chính phủ thì thời gian hỗ trợ là 05 năm (60 tháng), cụ thể như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở thì được hưởng 100% giá trị hỗ trợ tính cho 100% số nhân khẩu hiện có;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi từ 30% diện tích đất nông nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân đó đang sử dụng trở lên (tổng diện tích để tính tỷ lệ phần trăm bao gồm cả diện tích bị thu hồi và diện tích những thửa đất khác không bị thu hồi) thì được hỗ trợ vượt nghèo như sau:
- Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hưởng 70% giá trị hỗ trợ tính cho 100% số nhân khẩu hiện có;
- Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hưởng 100% giá trị hỗ trợ tính cho 100% số nhân khẩu hiện có.
c) Một hộ đồng thời là đối tượng hỗ trợ tại điểm a và điểm b khoản này thì chỉ được hỗ trợ theo điểm a khoản này”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 28
a) Sửa đổi khoản 1 Điều 28 như sau:
“1. Đối tượng và hình thức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
a) Đối tượng
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại xã, thị trấn, nếu không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền, còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm;
b) Hình thức hỗ trợ
Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm được thực hiện theo một trong các hình thức: bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc bằng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 28 như sau:
“2. Quy định cụ thể về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
a) Đất nông nghiệp bị thu hồi được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm phải có đủ các điều kiện sau:
- Thuộc xã, thị trấn và nằm ngoài phạm vi khu dân cư xác định theo khoản 4 Điều 29 Quy định này;
- Do hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng ổn định;
- Đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất;
b) Hỗ trợ bằng tiền: Mức hỗ trợ bằng 02 lần giá đất của loại đất nông nghiệp bị thu hồi nhân với diện tích bị thu hồi nhưng diện tích được hỗ trợ của một hộ gia đình, cá nhân trong một dự án không vượt quá 3.000m2; trường hợp bị thu hồi nhiều loại đất nông nghiệp thì diện tích của loại đất có giá cao hơn được áp dụng hỗ trợ trước, diện tích của loại đất có giá thấp hơn áp dụng hỗ trợ sau.
Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nhiều lần để thực hiện nhiều dự án thì tổng diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi lập sổ theo dõi diện tích được hỗ trợ của hộ gia đình, cá nhân trong từng dự án và lưu lâu dài để thực hiện theo quy định tại điểm này;
c) Hỗ trợ bằng đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
Trường hợp giá trị hỗ trợ của hộ gia đình, cá nhân tính theo quy định tại điểm b khoản này mà bằng hoặc lớn hơn giá trị thu tiền giao đất của một suất đất ở hoặc một suất đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà người thuộc đối tượng được hỗ trợ có đơn đề nghị hỗ trợ bằng đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tình hình quỹ đất ở, quỹ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp để xem xét, quyết định hình thức hỗ trợ và phê duyệt danh sách hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ bằng một suất đất ở hoặc một suất đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hỗ trợ theo điểm b khoản này với giá trị đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được thanh toán bằng tiền.”
6. Sửa đổi Điều 29 như sau:
“Điều 29. Hỗ trợ đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở nhưng không được công nhận là đất ở; đất nông nghiệp trong địa giới hành chính các phường; đất nông nghiệp tiếp giáp địa giới hành chính phường; đất nông nghiệp tiếp giáp khu dân cư tại xã, thị trấn
Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở nhưng không được công nhận là đất ở; đất nông nghiệp tại các phường; đất nông nghiệp tiếp giáp địa giới hành chính phường; đất nông nghiệp tiếp giáp khu dân cư tại xã, thị trấn thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp bị thu hồi, người bị thu hồi đất còn được hỗ trợ như sau:
1. Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp tại xã, thị trấn
a) Đối với đất vườn, ao trong thửa đất có nhà ở trong khu dân cư; đất vườn, ao trong thửa đất có nhà ở lẻ tẻ; đất vườn, ao trong thửa đất có nhà ở dọc kênh mương; đất vườn, ao trong thửa đất có nhà ở ven đường giao thông mà không được công nhận là đất ở thì được hỗ trợ theo đơn giá bằng 30% giá đất ở của thửa đất vườn, ao đó; nếu 30% giá đất ở của thửa đất vườn, ao đó mà thấp hơn 30% giá đất ở trung bình trong khu vực thu hồi đất thì được áp dụng theo đơn giá bằng 30% giá đất ở trung bình trong khu vực thu hồi đất;
Diện tích hỗ trợ cho một hộ gia đình, cá nhân trong một dự án là diện tích thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá 800m2;
b) Đối với đất nông nghiệp còn lại trong khu dân cư tại xã, thị trấn (trừ diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở đã được hỗ trợ theo điểm a khoản này) thì được hỗ trợ theo đơn giá bằng 30% giá đất ở trung bình của khu vực thu hồi đất đó. Phạm vi khu vực thu hồi đất do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng xác định cho phù hợp thực tế.
Diện tích hỗ trợ cho một hộ gia đình, cá nhân trong một dự án là diện tích thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá 800m2;
c) Trường hợp giá hỗ trợ cho 01 m2 đất theo điểm a, điểm b khoản này mà thấp hơn 02 lần giá đất nông nghiệp bị thu hồi thì được hỗ trợ thêm cho bằng 02 lần giá đất nông nghiệp bị thu hồi;
d) Đối với thửa đất nông nghiệp tiếp giáp khu dân cư tại thị trấn, thửa đất nông nghiệp tiếp giáp khu dân cư tại xã, thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường thì được hỗ trợ bằng 30% giá đất ở trung bình của khu vực thu hồi đất.
Diện tích hỗ trợ cho một hộ gia đình, cá nhân trong một dự án là diện tích thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá 400m2.
2. Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp tại phường
a) Đối với đất vườn, ao trong thửa đất có nhà ở tại phường nhưng không được công nhận là đất ở thì được hỗ trợ theo đơn giá bằng 30% giá đất ở của thửa đất vườn, ao đó; nếu 30% giá đất ở của thửa đất vườn, ao đó thấp hơn 30% giá đất ở trung bình trong khu vực thu hồi đất thì được áp dụng theo đơn giá bằng 30% giá đất ở trung bình trong khu vực thu hồi đất;
Diện tích hỗ trợ cho một hộ gia đình, cá nhân trong một dự án là diện tích thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá 600m2;
b) Đối với đất nông nghiệp còn lại trong địa giới hành chính phường (trừ diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở đã được hỗ trợ theo điểm a khoản này) thì được hỗ trợ theo đơn giá bằng 30% giá đất ở trung bình trong khu vực thu hồi đất đó. Phạm vi khu vực thu hồi đất do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng xác định cho phù hợp thực tế.
Diện tích được hỗ trợ của một hộ gia đình, cá nhân trong một dự án là diện tích thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá 800m2;
c) Trường hợp giá hỗ trợ cho 01 m2 đất theo điểm a, điểm b khoản này mà thấp hơn 02 lần giá đất nông nghiệp bị thu hồi thì được hỗ trợ thêm cho bằng 02 lần giá đất nông nghiệp bị thu hồi;
d) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi diện tích đất nông nghiệp tại phường, nếu sau khi thực hiện hỗ trợ theo điểm a, điểm b khoản này nhưng chưa hết diện tích bị thu hồi mà diện tích đó đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất thì được hỗ trợ theo đơn giá bằng 02 lần giá đất bị thu hồi, diện tích được hỗ trợ của một hộ gia đình, cá nhân trong một dự án không vượt quá 3.000m2.
Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nhiều lần để thực hiện nhiều dự án thì tổng diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi lập sổ theo dõi diện tích được hỗ trợ của hộ gia đình, cá nhân trong từng dự án và lưu lâu dài để thực hiện theo quy định tại điểm này”.
3. Xác định giá đất ở trung bình trong khu vực thu hồi đất
Căn cứ bảng giá đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng giá đất ở trung bình trong khu vực thu hồi đất của từng dự án, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trước khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
4. Xác định khu dân cư tại xã, thị trấn
a) Việc xác định khu dân cư thực hiện như sau:
- Đối với nơi đã có quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì phạm vi khu dân cư được xác định theo quy hoạch; trường hợp hiện trạng là khu dân cư nhưng được quy hoạch vào mục đích khác thì phạm vi khu dân cư để thực hiện bồi thường, hỗ trợ xác định theo hiện trạng ranh giới thửa đất có nhà ở ngoài cùng của cộng đồng dân cư.
- Đối với nơi chưa có quy hoạch thì phạm vi khu dân cư xác định theo hiện trạng ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của cộng đồng dân cư;
b) Đất nông nghiệp gồm những cánh đồng, những quả đồi, núi nằm liền kề với các khu dân cư xác định theo điểm a khoản này thì không được xác định là đất nông nghiệp trong khu dân cư. Tại những nơi đó, chỉ những thửa đất có ít nhất một cạnh thửa tiếp giáp với khu dân cư xác định theo điểm a khoản này mới được hỗ trợ là đất nông nghiệp tiếp giáp khu dân cư theo điểm d khoản 1 Điều này;
c) Trước khi tiến hành kiểm đếm, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải căn cứ vào quy định tại điểm a, điểm b khoản này và bản đồ địa chính thu hồi đất để xác định rõ ranh giới, phạm vi khu dân cư, thể hiện trên bản đồ thu hồi đất, gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định; Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận vào bản đồ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt bản đồ phạm vi khu dân cư làm căn cứ thực hiện”.
7. Sửa đổi Điều 31 như sau:
“Điều 31. Hỗ trợ khác
1. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 25, 26, 27, 28, 29 và 30 Quy định này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và tình hình cụ thể của mỗi dự án, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án hỗ trợ khác gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trường hợp cần thiết thì xin ý kiến các cơ quan có liên quan trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất; trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện để được bồi thường theo quy định tại Điều 4 và Điều 10 Quy định này thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hoặc Tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định hỗ trợ cho phù hợp nhưng mức hỗ trợ không vượt quá 30% giá trị đất nông nghiệp bị thu hồi tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; diện tích hỗ trợ cho một hộ gia đình, cá nhân trong một dự án không vượt quá 5.000m2”.
8. Bổ sung điểm g khoản 1 Điều 33 như sau:
“g) Đối với những dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt mà chưa có nội dung về phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì chủ đầu tư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi lập bổ sung phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sau khi phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt mới tiến hành thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết”.
9. Sửa đổi khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 35
“2. Cơ quan thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng thẩm định cấp huyện để thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tất cả các dự án trong địa bàn, không phân biệt phạm vi, quy mô thu hồi đất và mức kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trường hợp một dự án thu hồi đất tại hai huyện, thị xã, thành phố trở lên thì đất bị thu hồi thuộc phạm vi huyện, thị xã, thành phố nào do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đó phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Thành phần Hội đồng thẩm định gồm các cơ quan: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chủ trì. Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định phải nêu rõ nội dung thẩm định và trách nhiệm, quyền hạn của từng cơ quan trong Hội đồng. Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập và gửi đến các cơ quan thành viên của Hội đồng thẩm định.
Các cơ quan thành viên của Hội đồng thẩm định phải lập báo cáo kết quả thẩm định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được phân công, gửi về Phòng Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư”.
“4. Chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất
Cơ quan tài nguyên và môi trường chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất theo quy định sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
b) Đồng thời trong quá trình thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Phòng Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư”.
“5. Trình và phê duyệt hồ sơ thu hồi đất; phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Sau khi hoàn thành công tác thẩm định, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký quyết định thu hồi đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện; báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường nội dung tổng thể về kết quả thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nêu rõ các trường hợp có vướng mắc, nội dung vướng mắc và biện pháp giải quyết, đồng thời đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình của cơ quan tài nguyên và môi trường, Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo quy định.
b) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thẩm định.
c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình và phương án của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư”.
10. Sửa đổi khoản 3 Điều 38 như sau
”3. Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư thực hiện theo bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm giao đất tái định cư. Trường hợp cần bổ sung, điều chỉnh bảng giá đất để thực hiện giao đất tái định cư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án bổ sung, điều chỉnh; gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, lấy ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định”.
11. Sửa đổi điểm a, b, c, d của khoản 2 Điều 44 như sau:
“a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, điều kiện đất được bồi thường, đất không được bồi thường.
- Hướng dẫn thực hiện hỗ trợ đất nông nghiệp tại Điều 29 Quy định này và hỗ trợ khác tại Điều 31 Quy định này;
- Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan kiểm tra việc thực hiện chính sách; việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Hướng dẫn việc thực hiện các chính sách hỗ trợ bao gồm: hỗ trợ di chuyển; hỗ trợ ổn định sản xuất, ổn định đời sống; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp vào tạo việc làm; hỗ trợ tái định cư;
- Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chính sách khác có liên quan;
c. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
- Hướng dẫn việc xác định quy mô, khối lượng, tính chất hợp pháp, giá của nhà ở, các công trình xây dựng, vật kiến trúc gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chính sách khác có liên quan;
d. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
- Hướng dẫn việc thực hiện về bồi thường, hỗ trợ, phương pháp kiểm đếm, bảng giá bồi thường đối với cây trồng, hoa màu, vật nuôi và các nội dung liên quan theo chức năng của ngành;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chính sách khác có liên quan”.
a) Sửa đổi khoản 7 Điều 47 như sau:
“7. Việc lập dự toán thực hiện như sau:
a) Sau khi có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc sau khi có văn bản của cấp thẩm quyền về việc giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cho tổ chức phát triển quỹ đất, chủ đầu tư có văn bản đề nghị các cơ quan, tổ chức có liên quan lập dự toán theo quy định sau:
- Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán chi phí tại điểm a và điểm d khoản 6 Điều này;
- Cơ quan tài nguyên và môi trường lập dự toán chi phí tại điểm b khoản 6 Điều này.
- Đối với phần kinh phí 15% tổng kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phân bổ như sau:
+ Ban Chỉ đạo tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được sử dụng 5%.
+ Các cơ quan quản lý huyện, thị xã, thành phố và cấp xã được sử dụng 10%;
+ Căn cứ dự toán tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Chủ đầu tư có trách nhiệm chuyển kinh phí cho công tác của Ban Chỉ đạo tỉnh (5% kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án) vào tài khoản của Ban Chỉ đạo tỉnh mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Yên Bái.
Việc quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán các khoản kinh phí nêu trên được thực hiện theo quy định của pháp luật và Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
b) Các cơ quan, đơn vị và tổ chức có liên quan có trách nhiệm lập dự toán chi tiết phù hợp các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá (nếu có), phù hợp với thực tế và điều kiện cụ thể của từng dự án nhưng không vượt quá tỷ lệ phân bổ tại các điểm a, b, c, d khoản 6 và điểm a khoản này; gửi chủ đầu tư để tổng hợp và gửi cơ quan tài chính trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt”.
b) Bổ sung khoản 9 Điều 47 như sau:
“9. Chi phí cho việc chỉnh lý bản đồ địa chính cho phù hợp với hiện trạng và làm trích lục bản đồ địa chính đối với những nơi có bản đồ địa chính chính quy hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy để lập bản đồ địa chính thu hồi đất không nằm trong kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trường hợp trong dự toán chi phí dự án lập ban đầu không có hoặc cần bổ sung kinh phí cho công tác chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính, lập bản đồ thu hồi đất thì chủ đầu tư dự án phải lập dự toán bổ sung; phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để chi trả cho đơn vị tư vấn thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo lập bản đồ địa chính thu hồi đất”.
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
2. Các trường hợp đã lập phương án nhưng đến trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì lập lại phương án theo Quyết định này.
3. Các trường hợp đã lập phương án và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã được phê duyệt.
4. Trường hợp hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã gửi tới Hội đồng thẩm định của tỉnh nhưng Hội đồng thẩm định của tỉnh chưa trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc hồ sơ được Hội đồng thẩm định của tỉnh trả lại để hoàn thiện trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hoàn thiện, bổ sung trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt phương án (bao gồm cả dự án đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai).
a) Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu, cho người bị thu hồi đất để xây dựng đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
b) Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ;
c) Quyết định số 703/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc hỗ trợ cho người bị thu hồi đất phục vụ xây dựng đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai, đoạn qua tỉnh Yên Bái theo chính sách hỗ trợ của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB);
d) Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND .
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; người bị thu hồi đất và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND sửa đổi danh mục cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ Quận 10 do Ủy ban nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 04/10/2010 | Cập nhật: 28/10/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND về mức chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc với tỉnh, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước Ban hành: 28/07/2010 | Cập nhật: 22/08/2014
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND công bố văn bản hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 30/03/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Thông tư 57/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 16/04/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án; kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 27/05/2010 | Cập nhật: 14/06/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 16/04/2010 | Cập nhật: 25/05/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định của Quyết định 45/QĐ-TTg sửa đổi về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 27/03/2010 | Cập nhật: 21/10/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND Quy định điều kiện và phạm vi hoạt động vận chuyển của xe thô sơ, xe gắn máy hai bánh, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự tại tỉnh Lào Cai Ban hành: 02/03/2010 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách huyện; phân công thực hiện nhiệm vụ công tác của Ủy ban nhân dân huyện năm 2010 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 02/02/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển Kinh tế - Xã hội, Quốc phòng - An ninh Quận 9 năm 2010 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 25/01/2010 | Cập nhật: 08/02/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 22/02/2010 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận Tân Phú do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú ban hành Ban hành: 15/03/2010 | Cập nhật: 15/04/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích phát triển ngành chăn nuôi giai đoạn 2010 - 2015 của tỉnh Hoà Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của phòng Văn hóa và Thông tin quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 01/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn quận 4 do Ủy ban nhân dân quận 4 ban hành Ban hành: 05/03/2010 | Cập nhật: 18/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành mức thu một phần viện phí ở các cơ sở khám, chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 12/01/2010 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 25/01/2010 | Cập nhật: 27/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về tiêu chí và định mức phân bổ vốn Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 18/01/2010 | Cập nhật: 30/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở và hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 05/01/2010 | Cập nhật: 27/01/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND điều chỉnh giá thóc tại Quyết định 70/2006/QĐ-UBND Ban hành: 25/01/2010 | Cập nhật: 23/09/2013
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm các chức danh Trưởng, Phó phòng, đơn vị thuộc Sở Tư pháp; Trưởng, Phó phòng tư pháp huyện, thị xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 12/01/2010 | Cập nhật: 03/02/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư và làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 18/01/2010 | Cập nhật: 22/01/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về trách nhiệm cấp phát, quản lý và chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng thuộc kinh phí ngân sách Trung ương trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 17/04/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND về danh mục, mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ phần trăm trích nộp ngân sách nhà nước của tỉnh Lai Châu Ban hành: 18/01/2010 | Cập nhật: 11/12/2012
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND quy định về chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện Ban hành: 12/01/2010 | Cập nhật: 10/12/2019
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 05/02/2010 | Cập nhật: 09/02/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 22/01/2010 | Cập nhật: 03/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định thành lập và hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thường trú của các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 22/01/2010 | Cập nhật: 25/06/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Bình Dương Ban hành: 18/01/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 26/01/2010 | Cập nhật: 29/01/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND về mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Khu du lịch Thung lũng Tình Yêu, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 15/01/2010 | Cập nhật: 13/04/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 05/02/2010 | Cập nhật: 25/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 15/01/2010 | Cập nhật: 28/03/2013
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND đính chính Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về giá đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2010 Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 01/09/2017
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND về giao dự toán thu chi Ngân sách nhà nước 2010 cho các huyện, thành phố, thị xã, tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 15/01/2010 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về Quy định Luật Đất đai năm 2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP, Nghị định 84/2007/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 21/01/2010 | Cập nhật: 16/04/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở ấp, khu vực do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 05/02/2010 | Cập nhật: 12/03/2010
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND sửa đổi Bảng giá thu một phần viện phí trên địa bàn tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 19/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 30/12/2009 | Cập nhật: 10/02/2011
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Thanh tra tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 26/02/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện cơ chế “Một cửa liên thông” trong giải quyết một số thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 04/08/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống nông thôn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 14/01/2010 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 76/2005/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 05/03/2010
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND ban hành quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 18/12/2009 | Cập nhật: 24/02/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND bổ sung bảng giá tối thiểu các loại xe hai bánh gắn máy nhập khẩu và xe đã qua sử dụng kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 03/03/2010
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2006/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2007 tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 18/12/2009 | Cập nhật: 27/01/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 12/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế cho cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn; bảo hiểm y tế tự nguyện cho cán bộ thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 17/06/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND phê duyệt giá đất để tính thu tiền sử dụng đất (giao đất không thông qua hình thức đấu giá) để sử dụng vào mục đích làm trụ sở làm việc của Công ty Công trình Đô thị huyện Tân Thành tại thị trấn Phú Mỹ, huyện Tân Thành do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 04/02/2010 | Cập nhật: 30/08/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về công tác Dân số và Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 - 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 13/01/2010 | Cập nhật: 19/01/2010
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 04/02/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định tỷ lệ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Kon Tum Ban hành: 13/01/2010 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 10/11/2009 | Cập nhật: 01/12/2009
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về tuyển sinh của Chương trình đào tạo sau đại học do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 29/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý khu công nghiệp với sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong việc quản lý khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 01/04/2011
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 10/11/2009 | Cập nhật: 06/07/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công trách nhiệm trong hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 15/04/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND về giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 09/04/2010
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Nam Định Ban hành: 26/10/2009 | Cập nhật: 24/08/2015
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 10/03/2010 | Cập nhật: 08/04/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách ưu đãi đầu tư trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 12/04/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành đơn giá đo đạc lập bản đồ, hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 04/05/2010
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Quản lý chất lượng nông, lâm sản và thủy sản Ban hành: 08/10/2009 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND sửa đổi biểu mức thu phí qua cầu Cồn Tiên tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 19/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 06/01/2010 | Cập nhật: 04/03/2010
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 06/01/2010 | Cập nhật: 13/04/2010
Thông tư 14/2009/TT-BTNMT về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất Ban hành: 01/10/2009 | Cập nhật: 02/10/2009
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu cho người bị thu hồi đất để xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 06/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 28/09/2009 | Cập nhật: 27/01/2010
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình) các công trình xây dựng từ nguồn vốn ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 30/09/2009 | Cập nhật: 05/01/2010
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về Quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao thuộc Trung tâm Huấn luyện và Đào tạo vận động viên thành phố Đà Nẵng Ban hành: 14/09/2009 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất để xây dựng công trình đầu mối và đập dâng thuộc Dự án Hệ thống thủy lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang, kèm theo Quyết định 21/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 23/09/2009 | Cập nhật: 07/01/2010
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 10/09/2009 | Cập nhật: 15/01/2010
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai Ban hành: 04/09/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND Ban hành Quy định mức chi đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp Ban hành: 22/09/2009 | Cập nhật: 28/03/2015
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về quy chế công tác văn thư, lưu trữ Nhà nước tỉnh Quảng Nam Ban hành: 18/08/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND thực hiện phụ cấp đối với Bảo vệ dân phố của tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về Quy định công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 26/08/2009 | Cập nhật: 15/10/2012
Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 07/08/2009 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về chia tách Tổ Dân phố tại Khu phố 1, Khu phố 4 và Khu phố 5 thuộc phường Phước Long B do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 12/08/2009 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND bổ sung chức danh và điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; thôn, khu dân cư do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 06/08/2009 | Cập nhật: 21/01/2010
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND quy định kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 27/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý và tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức nhà nước của tỉnh Gia Lai Ban hành: 22/07/2009 | Cập nhật: 05/09/2017
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về quản lý hoạt động kinh doanh của khu du lịch Núi Cấm, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 01/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2009
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 47/2008/QĐ-UBND quy định về công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm hàng hóa là giống cây trồng, phân bón và sản phẩm cây trồng an toàn được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 26/06/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về Quy định đào tạo, bồi dưỡng và chi phí học tập đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 13/07/2009 | Cập nhật: 28/11/2011
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý giá và bình ổn giá trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 21/07/2009 | Cập nhật: 10/11/2012
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 24/06/2009 | Cập nhật: 25/07/2009
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/06/2009 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Chi cục Thuỷ sản tỉnh Sơn La Ban hành: 08/06/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND quy định mức kinh phí hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức xã hội cấp xã; kinh phí hoạt động của ấp, khu phố và chính sách, chế độ đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 17/04/2009 | Cập nhật: 12/06/2010
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt dự toán và quyết toán các công trình sửa chữa, cải tạo và nâng cấp sử dụng vốn ngân sách Nhà nước có giá trị dưới 100 triệu đồng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 12/05/2009 | Cập nhật: 18/08/2009
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 28/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 48/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban quản lý các khu công nghiệp Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 01/06/2009 | Cập nhật: 27/06/2009
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định giá hoa màu cây trái, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy sản phục vụ công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 08/04/2009 | Cập nhật: 12/08/2010
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích phát triển nghề nuôi thủy sản nước ngọt trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 14/04/2009 | Cập nhật: 25/06/2009
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 14/04/2009 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về Quy định tổ chức khối thi đua và thực hiện chấm điểm xếp loại khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 07/07/2012
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về phí đo đạc, lập bản đồ địa chính áp dụng khi thực hiện theo yêu cầu của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 03/04/2009 | Cập nhật: 19/10/2009
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về Quy định việc thu và sử dụng kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 23/03/2009 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Công Thương do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/03/2009 | Cập nhật: 25/03/2009
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 16/02/2009 | Cập nhật: 18/03/2010
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn hồ Sông Trâu trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 15/01/2009 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về thu phí sử dụng hè, lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 19/01/2009
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 06/03/2009 | Cập nhật: 25/12/2009
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 15/12/2008 | Cập nhật: 26/07/2012
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch hạn chế kinh doanh dịch vụ đại lý internet, trò chơi điện tử, dịch vụ ăn uống trên địa bàn quận 3 giai đoạn 2008 - 2010 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 09/02/2009
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 17/12/2008 | Cập nhật: 25/09/2009
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp thực hiện công tác quản lý nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 26/11/2008 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới trường học ngành giáo dục và đào tạo huyện Cần Giờ đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 12/11/2008 | Cập nhật: 28/11/2008
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý viên chức của tỉnh Cà Mau” do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 25/09/2008 | Cập nhật: 16/09/2010
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 19/09/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Bình Ban hành: 17/11/2008 | Cập nhật: 22/12/2012
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về việc ban hành quy định tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 29/09/2008 | Cập nhật: 07/10/2008
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hà Nam Ban hành: 23/09/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 26/09/2008 | Cập nhật: 17/10/2008
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu cho người bị thu hồi đất để xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 04/09/2008 | Cập nhật: 19/06/2010
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND quy định mức thu phí qua phà trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 04/09/2008 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Sở văn hoá, thể thao và du lịch tỉnh Sơn La Ban hành: 04/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/09/2008 | Cập nhật: 11/09/2008
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 25/08/2008 | Cập nhật: 18/09/2008
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh - Truyền hình Ban hành: 30/07/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới giáo dục Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 Ban hành: 21/08/2008 | Cập nhật: 15/04/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 22/07/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 08/08/2008 | Cập nhật: 15/01/2010
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 30/06/2008 | Cập nhật: 22/11/2010
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 1388/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 28/07/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Bạc Liêu năm 2008, lần I do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 18/08/2009
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về Bảng giá thu một phần viện phí trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 19/08/2008 | Cập nhật: 29/08/2008
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về Bảng sửa đổi Phụ lục giá đất tại Quyết định 60/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 20/06/2008 | Cập nhật: 07/01/2009
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về Bảng quy định đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình xây dựng và các vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 07/10/2009
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 51/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 20/06/2008 | Cập nhật: 19/08/2010
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về giá thu một phần viện phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 17/06/2008 | Cập nhật: 31/08/2012
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về mức thu, công tác quản lý và sử dụng nguồn thu thuỷ lợi phí, tiền nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo Quyết định 44/2006/QĐ-UBND Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 12/06/2008 | Cập nhật: 19/02/2011
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về Bảng giá xây dựng đối với nhà ở; công trình xây dựng và vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 11/06/2008 | Cập nhật: 23/06/2008
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về giá bồi thường cây trồng, tài sản, vật kiến trúc khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 16/05/2008 | Cập nhật: 25/07/2009
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Vườn quốc gia Bù Gia Mập Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 09/04/2008 | Cập nhật: 16/10/2009
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND bổ sung chế độ hỗ trợ đối với sinh viên học đại học ngành y, dược hệ chính quy tại các trường đại học công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 21/05/2008 | Cập nhật: 16/03/2010
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND điều chỉnh kế hoạch vốn xây dựng cơ bản năm 2008 của một số dự án để thực hiện yêu cầu kiềm chế lạm phát theo Quyết định số 390/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 09/06/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ loại 2 và 3 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 21/05/2008 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về miễn thu phí dự thi, phí xét tuyển vào các trường chuyên, trung học cơ sở, trung học phổ thông Ban hành: 02/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về việc hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch tai xanh ở lợn do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 21/04/2008 | Cập nhật: 12/05/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công, viên chức Nhà nước tỉnh Quảng Bình khi từ trần Ban hành: 06/06/2008 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về chuyển đổi Phòng Công chứng số I tỉnh Kon Tum sang đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 20/05/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND Quy định về cước vận tải hàng hoá bằng ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 14/04/2008 | Cập nhật: 16/09/2009
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh dự toán xây dựng công trình do tăng mức lương tối thiểu chung; quy định điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên, nhiên và vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 14/04/2008 | Cập nhật: 14/03/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu cho người bị thu hồi đất để xây dựng công trình Đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 24/04/2008 | Cập nhật: 27/01/2010
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp về thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 01/04/2008 | Cập nhật: 27/07/2010
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về Quy định xây dựng, lắp đặt trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 23/05/2008 | Cập nhật: 27/08/2012
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về thành lập Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND phê duyệt hồ sơ Chỉ giới đường đỏ đoạn Vành đai II (đường Trường Chinh: từ phố Vương Thừa Vũ đến Ngã Tư Vọng), tỷ lệ 1/500 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND phê duyệt “Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Gia Lai đến năm 2010 và 2015, định hướng đến năm 2020” Ban hành: 07/04/2008 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Ban hành: 11/04/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 09/10/2009
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 11/03/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND Quy định cấp giấy phép xây dựng tạm đối với công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 09/04/2008
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 11/03/2008 | Cập nhật: 04/05/2013
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND quy định về thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/03/2008 | Cập nhật: 27/03/2008
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về thành lập Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Tây Ninh Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 06/01/2014
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND về chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao và chế độ chi tiêu cho các giải thi đấu thể thao Ban hành: 21/03/2008 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND quy định thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 29/02/2008 | Cập nhật: 15/03/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài, tổ chức cuộc hội nghị, hội thảo Quốc tế và chi tiêu, tiếp khách trong nước tại tỉnh Lai Châu Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 12/08/2014
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường thiệt hại nhà cửa, vật kiến trúc áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 01/10/2010
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý người và tàu cá hoạt động thủy sản tại tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 29/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về thành lập Đội Trật tự đô thị, thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và quản lý, sử dụng cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 07/03/2008 | Cập nhật: 14/02/2011
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 13/03/2008 | Cập nhật: 01/04/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về hỗ trợ kinh phí cho sinh viên dân tộc thiểu số đang học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp ngoài tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 28/02/2008 | Cập nhật: 15/03/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định thu nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 49/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm Trà B’Lao Ban hành: 27/02/2008 | Cập nhật: 14/01/2014
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Nông Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND ban hành Định mức dự toán dịch vụ duy trì, vệ sinh công viên và quản lý, sửa chữa hệ thống đèn tín hiệu giao thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/02/2008 | Cập nhật: 01/02/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá áp dụng đối với đơn vị thu phí thuộc địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 18/02/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về Bảng đơn giá cây trái, hoa màu để làm cơ sở xác định giá trị bồi thường thiệt hại trong giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 26/02/2008 | Cập nhật: 01/10/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND Quy định việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 19/02/2008 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND sửa đổi một số nội dung Quyết định 24/2007/QĐ-UBND về đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 01/02/2008 | Cập nhật: 29/04/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu tính thuế tài nguyên đối với lâm sản rừng tự nhiên, thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với lâm sản rừng trồng, vườn trồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 15/02/2008 | Cập nhật: 03/05/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND phê duyệt mạng lưới cơ sở dạy nghề tỉnh Bình Định đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh theo Nghị định 99/2007/NĐ-CP Ban hành: 01/02/2008 | Cập nhật: 29/07/2014
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền quyết định tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng và quản lý công, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Công ty TNHH 1 thành viên 100% vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 27/08/2012
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 25/01/2008
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND Quy định quản lý dự án đầu tư và xây dựng bằng vốn không thuộc ngân sách Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 24/11/2009
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về quy chế xét thi đua - khen thưởng hàng năm đối với các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 05/03/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về định mức xây dựng và phân bổ kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 13/02/2008 | Cập nhật: 01/04/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm thể dục thể thao, quận Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 13/02/2008 | Cập nhật: 06/03/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND công bố công khai số liệu quyết toán ngân sách năm 2006 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương Ban hành: 12/02/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 11/2005/QĐ-UB Ban hành: 12/02/2008 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định định mức trong xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước thực hiện trong phạm vi tỉnh Đồng Nai Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 13/08/2014
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định việc bàn giao quản lý, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật, công cộng trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 10/12/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 24/01/2008 | Cập nhật: 07/10/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Sông Sào Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về Chương trình phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007 - 2010 và những năm kế tiếp do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 24/01/2008 | Cập nhật: 31/01/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định về chế độ, định mức chi cho hoạt động thể dục thể thao tỉnh Kiên Giang kèm theo Quyết định 28/2006/QĐ-UBND Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 12/08/2014
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 23/01/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 85/2006/QĐ-UBND, Quyết định 89/2006/QĐ-UBND và Quyết định 90/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 18/02/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2007 – 2010 Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 02/07/2014
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về đầu tư xây dựng dự án khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 22/01/2008 | Cập nhật: 12/06/2010
Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 31/07/2007
Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần Ban hành: 27/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất Ban hành: 16/11/2004 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần Ban hành: 16/11/2004 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012