Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Vườn quốc gia Bù Gia Mập
Số hiệu: | 19/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Trương Tấn Thiệu |
Ngày ban hành: | 28/04/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2008/QĐ-UBND |
Đồng Xoài, ngày 28 tháng 4 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VƯỜN QUỐC GIA BÙ GIA MẬP - TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất và rừng tự nhiên;
Căn cứ Quyết định số 170/2002/QĐ-TTg ngày 27/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển khu bảo tồn thiên nhiên Bù Gia Mập thành Vườn quốc gia Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2007/TTLB-BNN-BNV ngày 27/3/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kiểm lâm ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Vườn quốc gia Bù Gia Mập (tại tờ trình số 23/TTVQG ngày 06/3/2008) và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VƯỜN QUỐC GIA BÙ GIA MẬP TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2008 của UBND tỉnh)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Vườn có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và có tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Vườn có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1. Bảo tồn nguồn gen quý hiếm của hệ động thực vật, các mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm thường xanh - rụng lá trên đồi núi thấp có nhiệt độ cao dưới 1000 m đặc trưng cho sự chuyển tiếp từ vùng Tây Nguyên xuống vùng Đông Nam bộ.
2. Phối hợp với Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Vườn quốc gia Bù Gia Mập, Hạt Kiểm lâm Phước Long, chính quyền địa phương và các tổ chức khác bảo vệ rừng đầu nguồn cho các hồ chứa nước của các công trình thủy điện: Thác Mơ, Cần Đơn và Sok Phú Miên; sử dụng rừng và đất lâm nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các nội dung theo dự án đầu tư của Khu rừng đặc dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Thực hiện nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và phát triển du lịch sinh thái.
5. Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho công tác bảo tồn, đào tạo, nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường, phát triển du lịch sinh thái góp phần phát triển kinh tế - xã hội tạo công ăn việc làm cho cộng đồng dân cư địa phương.
6. Thực hiện chương trình hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên, môi trường sinh thái và phát triển xã hội tại các xã vùng đệm được UBND tỉnh giao.
7. Tuyên truyền chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến vùng đệm và lợi ích của cộng đồng do việc bảo vệ Vườn Quốc gia Bù Gia Mập đem lại, đồng thời hướng dẫn nhân dân địa phương trong địa bàn vùng đệm của Vườn xây dựng và thực hiện các hương ước, quy ước bảo vệ rừng trên địa bàn quản lý.
8. Thu hút vốn đầu tư và tổ chức thực hiện các dự án về lâm nghiệp trong lâm phần của vườn và các dự án nông, lâm kết hợp nhằm phát triển kinh tế - xã hội địa phương trên nguyên tắc phát triển nông thôn để bảo vệ rừng, bảo vệ đa dạng sinh học.
9. Quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức, thuộc phạm vi quản lý Vườn; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, viên chức của Vườn.
10. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
11. Tổ chức họp giao ban định kỳ hàng quý với chính quyền địa phương các huyện, các xã, các đơn vị vũ trang, Hạt Kiểm lâm và các Ban quản lý rừng phòng hộ giáp ranh để đánh giá công tác bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và đề ra phương hướng phối kết hợp bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học cũng như phối hợp tổ chức du lịch sinh thái, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư.
12. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất với UBND tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình thực hiện nhiệm vụ.
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
1. Ban lãnh đạo: Vườn do 01 Giám đốc điều hành và có từ 01 đến 02 Phó Giám đốc giúp Giám đốc. Chức vụ Giám đốc, Phó Giám đốc Vườn do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo các quy định của Đảng và Nhà nước về quản lý cán bộ.
2. Cơ cấu tổ chức của Vườn:
a) Bộ phận giúp việc Giám đốc Vườn, gồm:
- Phòng Hành chính - tổng hợp;
- Phòng Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật;
- Phòng Phát triển vùng đệm;
- Phòng Tuyên truyền giáo dục môi trường và du lịch sinh thái.
b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
Trung tâm Cứu hộ động vật (UBND tỉnh xem xét quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động riêng khi Giám đốc Vườn đề nghị thành lập).
3. Mỗi Phòng có 01 Trưởng phòng và có từ 01 đến 02 Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiễm chức vụ Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng được thực hiện theo quy định phân cấp thẩm quyền quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Bình Phước được ban hành kèm theo Quyết định số 123/2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 của UBND tỉnh.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của mỗi phòng do Giám đốc Vườn quy định.
Điều 5. Chế độ làm việc:
1. Vườn làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Vườn chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của Vườn, là người được giao nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện các các chương trình, dự án của Vườn theo luận chứng kinh tế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các Phó Giám đốc được Giám đốc phân công phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, đồng thời cùng Giám đốc liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần việc được phân công phụ trách.
2. Các Phòng nghiệp vụ làm việc theo chế độ thủ trưởng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao của Phòng. Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng đi vắng, nhiệm vụ cụ thể của viên chức, nhân viên trong Phòng do Trưởng phòng phân công.
CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. UBND tỉnh đầu tư cho các hoạt động xây dựng cơ bản, bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, tuyên truyền giáo dục, chi trả lương và các chế độ cho cán bộ, viên chức củaVườn.
2. Giám đốc Vườn thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh theo quy định và yêu cầu đột xuất. Trước khi thực hiện chủ trương, chính sách của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc Vườn phải xin ý kiến của chỉ đạo của UBND tỉnh.
3. Theo thẩm quyền quy định, Chủ tịch UBND tỉnh giao Giám đốc Vườn thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế, thực hiện các dự án đầu tư trong nước, nước ngoài trên địa bàn Vườn quản lý.
4. Dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh, theo chương trình, kế hoạch phối hợp với nước bạn CampuChia và tỉnh bạn Đắk Nông trong việc tổ chức thực hiện công tác bảo tồn đa dạng sinh học vùng lãnh thổ. Cùng bàn bạc phương án, biện pháp phối hợp triển khai các hoạt động dự án liên quan đến Vườn, trong vùng đệm phía nước bạn và tỉnh bạn.
Điều 9. Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:
Vườn chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ lâm sinh, nông lâm kết hợp, nghiên cứu khoa học và các dịch vụ kỹ thuật khác liên quan đến Vườn và vùng đệm của Vườn. Sở có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho Vườn thực hiện các dự án đầu tư phát triển trên địa bàn Vườn quản lý.
Điều 10. Đối với UBND huyện Phước Long:
1. UBND huyện giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước đối với Vườn theo địa bàn lãnh thổ, thường xuyên chỉ đạo cho các xã Đắk Ơ, Bù Gia Mập tích cực hỗ trợ Vườn thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ của Vườn trên địa bàn.
2. Vườn chịu sự giám sát của UBND huyện về các hoạt động được giao theo quy định của pháp luật. Giám đốc Vườn có trách nhiệm phối hợp với UBND huyện để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao; kết hợp với UBND các xã vùng đệm tổ chức quản lý, điều hành các cộng đồng, tổ chức trong việc giao, nhận khoán bảo vệ rừng.
3. Vườn chịu sự quản lý về công tác Đảng, đoàn thể của Đảng bộ huyện, có trách nhiệm thực hiện các Nghị quyết của Đảng bộ, các Quyết định khác của địa phương có liên quan đến Vườn.
Điều 11. Đối với Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Vườn quốc gia Bù Gia Mập:
Hạt Kiểm lâm là đơn vị trực tiếp bảo vệ và phòng chống cháy rừng trên địa bàn Vườn quản lý, Vườn có nhiệm vụ thường xuyên trao đổi, phối hợp với Hạt để cùng nhau làm tốt nhiệm vụ được giao. Hàng quý, Giám đốc Vườn và Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm phối hợp tổ chức họp giao ban để bàn bạc, thống nhất các biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 12. Đối với các sở, ban, ngành:
Vườn xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các sở, ngành, phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ kế hoạch ngắn hạn, dài hạn của Vườn do UBND tỉnh và các cơ quan cấp trên giao.
Điều 13. Đối với UBND các xã: Đắk Ơ và Bù Gia Mập:
1. Vườn có trách nhiệm thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các xã để tổ chức, xây dựng hệ thống quản lý bảo vệ rừng. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục quần chúng tham gia tích cực vào công tác bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng. Vườn phối hợp với chính quyền địa phương quản lý và hướng dẫn các cộng đồng dân cư, các tổ chức đơn vị nhận khoán bảo vệ rừng đặc dụng theo các điều khoản hợp đồng giao, khoán đã ký kết, Giám đốc Vườn được phép điều động lực lượng nhận khoán để phối hợp với Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Vườn Quốc gia Bù Gia Mập triển khai lực lượng phòng chống cháy rừng và chống phá rừng khi có sự việc xảy ra…v.v…
2. UBND các xã vùng đệm tạo mọi điều kiện thuận lợi, hợp tác chặt chẽ với Vườn trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, tổ chức truy quét xoá bỏ các tụ điểm thu mua, buôn bán lâm, đặc sản trên địa bàn của các xã.
QUẢN LÝ VÙNG ĐỆM
Điều 14. Phạm vi ranh giới vùng đệm và chức năng vùng đệm:
1. Phạm vi ranh giới vùng đệm:
- Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước sát với ranh giới của Vườn quốc gia.
- Vùng đệm rừng là vùng rừng liền kề với ranh giới Vườn quốc gia có khoảng cách 1 - 2 km kể từ ranh giới Vườn trở ra.
- Vùng đệm xã hội là vùng thuộc các cộng đồng dân cư đang sinh sống theo đơn vị hành chính cấp xã do UBND xã quản lý.
2. Chức năng vùng đệm:
- Góp phần bảo tồn bền vững Vườn quốc gia, nâng cao các giá trị bảo tồn chính rừng của vùng đệm. Tạo thêm khả năng giao lưu mở rộng các hệ sinh thái để các quần thể động vật, thực vật phát triển.
- Tạo điều kiện mang lợi ích cho cộng đồng dân cư sống trong vùng đệm thông qua công tác bảo tồn Vườn quốc gia. Cải thiện điều kiện kinh tế - xã hội vùng đêïm, giảm thiểu những tác động có hại làm suy kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn.
Điều 15. Trách nhiệm của Vườn đối với vùng đệm.
1. Phối hợp với UBND các xã, các cộng đồng dân cư, các tổ chức xây dựng phương án và cùng tổ chức thực hiện phương án quản lý bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng. Tuyên truyền chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến vùng đệm và lợi ích do việc bảo vệ Vườn mang lại.
2. Tham gia hỗ trợ chính quyền địa phương hoạch định chính sách xã hội có liên quan đến bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.
3. Tổ chức thực hiện các dự án được đầu tư cho Vườn phục vụ công tác bảo tồn trên cơ sở phát triển nông thôn tại các xã vùng đệm.
4. Tổ chức hội nghị giao ban với các xã vùng đệm mỗi năm hai lần để bàn bạc phương án phối kết hợp bảo vệ rừng giữa Vườn với chính quyền địa phương và với Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng.
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP VÀ BÁO CÁO
1. Ban Giám đốc tổ chức họp hàng tuần hoặc bất thường theo triệu tập của Giám đốc tối thiểu mỗi tuần một lần để đánh giá tình hình công tác tuần trước và đề ra phương hướng tuần tới.
2. Ban Giám đốc, lãnh đạo các phòng ban thuộc quyền, đại diện các tổ chức đoàn thể mỗi tháng họp một lần vào cuối tháng để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ chung của đơn vị và từng bộ phận, triển khai kế hoạch tháng sau. Khi cần thiết Giám đốc có thể triệu tập họp đột xuất để giải quyết công việc của Vườn.
3. Hội nghị cán bộ, công nhân, viên chức mỗi năm 1 lần phù hợp với thời gian quy định của cấp trên. Nội dung hội nghị nhằm đánh giá kết quả hoạt động hàng năm, rút ra ưu khuyết điểm đồng thời đề ra phương hướng nhiệm vụ hoạt động cho năm sau.
4. Mỗi quý một lần Ban Giám đốc Vườn và Hạt Kiểm lâm Vườn luân phiên tổ chức hội nghị giao ban để đánh giá công tác phối kết hợp bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học trong lâm phần, trách nhiệm của mỗi đơn vị, đề ra các biện pháp thiết thực phối hợp thực hiện nhiệm vụ cho quý tiếp theo có hiệu quả hơn.
5. Trong tình trạng khẩn cấp (cháy rừng, phá rừng làm rẫy, chống người thi hành công vụ) Giám đốc Vườn tổ chức các cuộc họp nhanh giữa Ban Giám đốc Vườn với lãnh đạo Hạt để cùng nhau kịp thời giải quyết các vụ việc xảy ra trên địa bàn.
Giám đốc Vườn thực hiện chế báo cáo hàng tháng, hàng quý, năm về UBND tỉnh, UBND huyện Phước Long, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Vườn quốc gia Bù Gia Mập.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy chế này do Giám đốc Vườn quốc gia Bù Gia Mập và Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.
Quyết định 123/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 12/01/2011
Quyết định 123/2006/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Bình Phước Ban hành: 21/12/2006 | Cập nhật: 20/03/2014
Quyết định 123/2006/QĐ-UBND Quy chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước tại cảng biển Nghệ An Ban hành: 29/11/2006 | Cập nhật: 06/11/2014
Quyết định 123/2006/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 14/11/2006 | Cập nhật: 14/12/2012
Quyết định 123/2006/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 08/12/2006 | Cập nhật: 07/08/2012
Quyết định 123/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 135/2002/QĐ-UB và Quy định kèm theo về bồi thường,hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 16/08/2006 | Cập nhật: 19/08/2006
Quyết định 123/2006/QĐ-UBND về Điều lệ quản lý xây dựng theo Quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) Khu đô thị mới Đặng Xá 2, huyện Gia Lâm - Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 26/07/2006 | Cập nhật: 15/09/2009
Quyết định 123/2006/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật về khoa học và công nghệ do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành Ban hành: 15/05/2006 | Cập nhật: 16/08/2014
Quyết định 170/2002/QĐ-TTg chuyển Khu bảo tồn thiên nhiên Bù Gia Mập Ban hành: 27/11/2002 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 08/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên Ban hành: 11/01/2001 | Cập nhật: 02/10/2012