Quyết định 02/2008/QĐ-UBND ban hành kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 02/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Hoàng Quân |
Ngày ban hành: | 10/01/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 01/02/2008 | Số công báo: | Từ số 14 đến số 15 |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2008/QĐ-UBND |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 01 năm 2008 |
VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ NĂM 2008
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Kết luận Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Đảng bộ thành phố khóa VIII ngày 05 tháng 12 năm 2007 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2007/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2008.
Điều 2. Thủ trưởng các Sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc Thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch này để xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, nhằm thực hiện Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố, Chương trình công tác năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố đạt hiệu quả cao nhất.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ NĂM 2008
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2008/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Năm 2008 là năm thứ ba, cũng là năm bản lề, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo đà bứt phá tăng trưởng cao và bền vững để hoàn thành các mục tiêu của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VIII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 của Chính phủ. Vì vậy, thành phố cần nỗ lực để năm 2008, đạt tốc độ tăng trưởng từ 12,7% đến 13,0%, phấn đấu tăng trên 13,0%, hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Kế hoạch 5 năm để đến năm 2009 - 2010, tiếp tục phấn đấu hoàn thành vượt mức Kế hoạch theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; hoàn thành quy hoạch và đảm bảo quản lý tốt quy hoạch, giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc như ùn tắc giao thông, ngập nước, ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội; đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, cải cách tư pháp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp.
Để triển khai thực hiện tốt các Nghị quyết của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 2 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2008; Nghị quyết của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước năm 2008; Nghị quyết số 15/ 2007/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2007, Nghị quyết số 14/2007/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2008 và dự toán, phân bổ ngân sách thành phố năm 2008; cùng với việc tiếp tục tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra trong Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, Kế hoạch chỉ đạo, điều hành năm 2008 cần đảm bảo phát huy những thành quả của 2 năm 2006 - 2007 về phát triển kinh tế - xã hội; triển khai thực hiện “Năm 2008 - Năm thực hiện nếp sống văn minh đô thị”, phát huy những kết quả đạt được trong 2 năm thực hiện chương trình “Năm Cải cách hành chính” để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện trong chỉ đạo, điều hành của bộ máy chính quyền các cấp, hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch thành phố năm 2008. Đồng thời, tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai 5 chương trình, công trình mang tính đòn bẩy thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VIII; Chương trình phòng, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm; Chương trình phòng, chống tham nhũng và các chương trình, đề án quan trọng khác.
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu lãnh đạo các sở - ban - ngành, quận - huyện, các cơ quan, đơn vị tập trung thực hiện các giải pháp sau:
I. ĐẢM BẢO HOÀN THÀNH CÁC CHỈ TIÊU TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ:
Tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng từ 12,7% đến 13,0%, phấn đấu tăng trên 13,0%, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh, hiệu quả của nền kinh tế, phát triển theo hướng bền vững trên cả ba lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường.
Tiếp tục triển khai Chương trình hành động về hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2007 - 2010, thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa X) về hội nhập kinh tế quốc tế; Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố. Tăng cường hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xúc tiến thương mại và đầu tư; xác định thị trường chiến lược và xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực của thành phố; hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và nhãn hiệu hàng hóa; củng cố mạng lưới phân phối, tiêu thụ sản phẩm. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, hiệp hội ngành nghề để chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp hội nhập hiệu quả.
1. Các sở - ban - ngành, quận - huyện, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp tiếp tục đẩy mạnh triển khai Chương trình hành động của thành phố về hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2007 - 2010, chú ý lồng ghép với Chương trình hành động của thành phố thực hiện Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh Vùng Đông Nam Bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố và Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010; các chương trình, kế hoạch hành động của thành phố và của ngành, lĩnh vực, nhằm đảm bảo hội nhập một cách chủ động, hạn chế tối đa tác động tiêu cực của hội nhập đến phát triển của ngành, lĩnh vực.
1.1. Viện Kinh tế chủ trì:
a) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp nhà nước thành phố nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các cơ chế, chính sách để nâng cao chất lượng hoạt động, phát huy vai trò, trách nhiệm của Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố, các Hội ngành nghề trong hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư; nâng cao chất lượng tư vấn, chọn lựa, hướng dẫn doanh nghiệp tham gia các hội chợ quốc tế chuyên ngành có uy tín, quy mô lớn; hỗ trợ doanh nghiệp thành phố phát triển trong quá trình hội nhập, cạnh tranh kinh tế quốc tế.
b) Phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục nghiên cứu tác động của hội nhập, các cam kết với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), cam kết đa phương, song phương của Việt Nam đối với thành phố để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố quyết định hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách phù hợp, tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế, hoàn thiện hệ thống pháp luật.
c) Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nội dung Chương trình hành động của thành phố về hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2007 - 2010 ở các cơ quan, đơn vị và địa phương; nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc cho Ủy ban nhân dân thành phố; báo cáo sơ kết 2 năm gia nhập WTO và những tác động cụ thể đối với kinh tế - xã hội thành phố, trình Ủy ban nhân dân thành phố vào tháng 12 năm 2008.
1.2. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở - ngành chức năng, các cơ quan, đơn vị liên quan hợp tác chặt chẽ và hỗ trợ hoạt động của Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố, các Hội ngành nghề trong hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư; nâng cao chất lượng tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp tham gia các hội chợ quốc tế chuyên ngành có uy tín, quy mô lớn và chất lượng cao. Xây dựng chương trình “Hàng Việt Nam chất lượng cao” thành một chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của thành phố; hỗ trợ doanh nghiệp thuộc Chương trình này xuất khẩu hàng hóa, mở rộng thị trường, phát triển thị phần ở nước ngoài nhằm tăng cường quảng bá sản phẩm Việt Nam và thành phố vào thị trường thế giới.
1.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở - ban - ngành, quận - huyện, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp liên quan tiếp tục triển khai Chương trình hành động thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế 2006 - 2010 (ban hành kèm theo Quyết định số 115/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố) và các chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố về chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2. Tạo chuyển biến mạnh về chất lượng tăng trưởng trong từng ngành, lĩnh vực:
2.1. Phát triển các ngành dịch vụ:
Tiếp tục tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế 9 nhóm ngành dịch vụ mang tính đột phá (tài chính - tín dụng - ngân hàng - bảo hiểm; thương mại; vận tải, kho bãi, dịch vụ cảng; bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin - truyền thông; kinh doanh tài sản, bất động sản; dịch vụ tư vấn, khoa học công nghệ; du lịch; y tế và giáo dục - đào tạo chất lượng cao):
a) Viện Kinh tế chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp Bộ Tài chính, các Bộ - ngành hoàn chỉnh và triển khai thực hiện Chương trình phát triển thị trường tài chính thành phố đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 (bao gồm hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng, thị trường chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm, quỹ đầu tư...).
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các sở - ban - ngành, quận - huyện, các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt và chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương ngân sách Nhà nước kể từ đầu tháng 01 năm 2008. Viện Kinh tế nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố hỗ trợ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố thực hiện các giải pháp tăng cường hiện đại hóa hệ thống thanh toán, khuyến khích người dân sử dụng tài khoản và thẻ điện tử trong giao dịch, giảm thiểu giao dịch bằng tiền mặt.
c) Sở Thương mại chủ trì, phối hợp Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Bưu chính, Viễn thông và các sở - ngành liên quan, các doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng triển khai Chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu giai đoạn 2008 - 2010; Đề án xây dựng kênh phân phối bán buôn, bán lẻ (chợ đầu mối, siêu thị, trung tâm thương mại); Đề án phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2008 - 2010. Triển khai đầu tư giai đoạn 2 đối với 3 chợ đầu mối nông sản - thực phẩm. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại và nghiên cứu, dự báo thị trường, tăng mức xuất khẩu vào các thị trường có sức mua lớn; tìm kiếm, mở rộng các thị trường mới.
d) Sở Du lịch, Viện Kinh tế chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn và Hiệp hội Du lịch triển khai Chương trình phát triển dịch vụ du lịch thành phố giai đoạn 2007 - 2010 (trong đó chú trọng xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu du lịch và chương trình phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch của thành phố); nghiên cứu, phát triển các sản phẩm du lịch mới, tăng tính cạnh tranh trong thu hút du lịch; chú ý gắn kết với các tỉnh, thành vùng đồng bằng sông Cửu Long trong hưởng ứng sự kiện “Năm du lịch quốc gia 2008”. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Xây dựng tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, nhất là các khách sạn cao cấp (4 - 5 sao) để phục vụ khách du lịch quốc tế, đáp ứng nhu cầu du lịch kết hợp hội thảo, hội nghị, triển lãm (MICE); đồng thời, khai thác tốt tiềm năng du lịch nội địa. Tăng cường hoạt động của các trung tâm thông tin và tư vấn phát triển du lịch, chú trọng công tác bảo vệ an ninh, an toàn cho du khách.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Thương mại, Sở Tài chính, Viện Kinh tế, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại và đầu tư năm 2008; định kỳ hàng quý, đánh giá tình hình thực hiện công tác xúc tiến của các đơn vị, ngành và đề xuất cơ chế phối hợp, các biện pháp tháo gỡ để thực hiện tốt kế hoạch xúc tiến thương mại và đầu tư. Tiếp tục đẩy mạnh chương trình kết nối Chính quyền thành phố với doanh nghiệp trong và ngoài nước, nâng cao chất lượng chương trình “Đối thoại với Chính quyền thành phố”; hoàn chỉnh mô hình “Ngôi nhà chung thành phố Hồ Chí Minh” để tăng cường quảng bá, giới thiệu hình ảnh và nội dung tiêu biểu về hoạt động kinh tế - thương mại dịch vụ - đầu tư xây dựng - văn hóa xã hội của thành phố.
e) Ban Quản lý Khu đô thị mới Thủ Thiêm chủ trì, triển khai dự án Trung tâm Hội nghị triển lãm quốc tế; Khu phức hợp Tháp quan sát và Trung tâm Giải trí đa năng ở bán đảo Thủ Thiêm; Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng Trung tâm Triển lãm, hội chợ quốc tế ở Khu Nam thành phố.
g) Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, các sở - ngành và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh cơ chế, chính sách và giải pháp phát triển Công viên Phần mềm Quang Trung. Xây dựng và triển khai Chương trình phát triển công nghiệp nội dung số; phát triển hệ thống thư viện số trên mạng; phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghệ thông tin và truyền thông; xây dựng Đề án Chính phủ điện tử; doanh nghiệp điện tử.
h) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục triển khai Chương trình Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ; xây dựng các phòng thí nghiệm trọng điểm; đưa vào hoạt động Quỹ Đầu tư mạo hiểm của thành phố. Nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố các cơ chế, chính sách về tuyển chọn, đặt hàng các dự án nghiên cứu khoa học, công nghệ; phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; giải pháp phát triển các dịch vụ về sở hữu trí tuệ, tư vấn, mua bán công nghệ, giám định, đánh giá, chuyển giao công nghệ.
i) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, nghiên cứu, đề xuất giải pháp thu hút hợp tác đào tạo, khuyến khích phát triển chi nhánh, cơ sở đào tạo của các trường đại học lớn, có uy tín của nước ngoài tại thành phố.
k) Sở Y tế chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường và các quận - huyện liên quan đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư xây dựng các khu y tế điều trị kỹ thuật cao và bệnh viện đa khoa tại các cửa ngõ ra vào trung tâm thành phố; đầu tư xây dựng Viện - Trường ở xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi; Khu xét nghiệm kỹ thuật cao cho hệ dự phòng ở Khu Nam thành phố; Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm - mỹ phẩm đáp ứng yêu cầu của thành phố và cả khu vực phía Nam. Phối hợp các sở - ngành liên quan nghiên cứu, triển khai các giải pháp phát triển dịch vụ y tế cao cấp; phát triển mạng lưới y tế cơ sở, nhân rộng mô hình bác sĩ gia đình. Tăng cường công tác huấn luyện, đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn, rèn luyện y đức cho đội ngũ y, bác sĩ.
l) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Văn hóa và Thông tin, Sở Thể dục Thể thao chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Đề án xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa - xã hội theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ để triển khai theo lộ trình kể từ năm 2008.
m) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan hoàn chỉnh và triển khai quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề (trường cao đẳng, trung cấp nghề, các trung tâm dạy nghề…); tập trung đa dạng hóa các hình thức đào tạo công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật theo định hướng phát triển công nghiệp của thành phố. Tiếp tục triển khai đào tạo theo địa chỉ và thí điểm đấu thầu chỉ tiêu đặt hàng dạy nghề từ ngân sách thành phố.
n) Sở Giao thông - Công chính chủ trì, nghiên cứu, đề xuất xây dựng hệ thống kho, bãi hiện đại, đáp ứng nhu cầu vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không; khai thác tối ưu các tiềm năng để phát triển vận tải, kho bãi, dịch vụ cảng. Tiếp tục thực hiện Chương trình tăng cường năng lực giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2007 - 2010; tập trung phát triển vận tải hành khách công cộng; tiếp tục đấu thầu các tuyến xe buýt, nâng cao năng lực và chất lượng dịch vụ vận tải phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân.
o) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu Nam thành phố phối hợp các cơ quan liên quan tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư của Tập đoàn Dubai World tại Khu đô thị cảng Hiệp Phước.
2.2. Phát triển công nghiệp công nghệ kỹ thuật cao theo hướng hiện đại hóa:
Phấn đấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 14,6%. Phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao, giảm chi phí sản xuất, loại bỏ dần những chi phí bất hợp lý, xóa bỏ bảo hộ sản xuất trong nước theo lộ trình. Thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh các ngành công nghiệp chủ lực bao gồm giá cả, chất lượng, phương thức phân phối sản phẩm. Tập trung phát triển 4 ngành công nghiệp cơ khí, điện tử - tin học, hóa chất và chế biến tinh lương thực - thực phẩm.
a) Sở Công nghiệp chủ trì:
- Phối hợp các sở - ngành, quận - huyện tập trung rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành và các sản phẩm chủ yếu đến năm 2010, 2015, 2020 của thành phố đã được phê duyệt từ trước đến nay, đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển ngành - Vùng và yêu cầu, nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố.
- Tiếp tục triển khai Chương trình chuyển dịch cơ cấu công nghiệp - phát triển công nghiệp hiệu quả cao giai đoạn 2006 - 2010; lưu ý gắn với triển khai thực hiện quy hoạch công nghiệp trên địa bàn thành phố đến năm 2010, có tính đến năm 2020 theo Quyết định số 188/2004/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ. Phấn đấu tăng tỷ trọng giá trị hàng công nghiệp xuất khẩu trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố; tăng giá trị xuất khẩu và giá trị gia tăng của ngành.
- Phối hợp Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố triển khai thực hiện điều chỉnh quy hoạch, sắp xếp lại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn theo hướng chuyên môn hóa và hợp tác hóa; chú trọng liên kết trong sản xuất và xây dựng nguồn nguyên liệu; kết hợp với phân bổ hợp lý, tập trung xây dựng một số khu công nghiệp chuyên ngành như khu công nghiệp cơ khí chế tạo, khu công nghiệp hóa chất để tạo điều kiện thuận lợi ứng dụng các công nghệ cao. Phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư trung tâm thiết kế thời trang, trung tâm nguyên phụ liệu dệt may thành phố.
- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố, các quận - huyện thường xuyên kiểm tra, rà soát công tác di dời, kiên quyết thực hiện các biện pháp đồng bộ, đảm bảo về cơ bản không còn doanh nghiệp sản xuất gây ô nhiễm trong khu vực nội thành.
- Phối hợp Công ty Điện lực thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh quy hoạch phát triển lưới điện trên địa bàn thành phố đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
b) Sở Thương mại chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thường xuyên hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thương hiệu và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa. Tăng cường quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước - hiệp hội ngành hàng - doanh nghiệp; thúc đẩy hoạt động hợp tác giữa doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp nước ngoài.
c) Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp, Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các doanh nghiệp chủ đầu tư cơ sở hạ tầng đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư và xây dựng hạ tầng để có đủ quỹ đất cho đầu tư mới và di dời các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường; rà soát, đề xuất cơ chế, chính sách về quỹ đất, giá cho thuê đất của các khu công nghiệp, khu chế xuất để thu hút mạnh mẽ đầu tư trong nước và nước ngoài.
d) Viện Kinh tế chủ trì, tập trung phát triển hoạt động của Trung tâm Thông tin kinh tế thành phố, phục vụ tốt nhất cho yêu cầu của các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp, hỗ trợ việc truy cập, xử lý, sử dụng thông tin vào mục đích nghiên cứu, dự báo, mở rộng thị trường và phát triển thương hiệu các sản phẩm của thành phố. Đồng thời, phối hợp Sở Công nghiệp, Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp thành phố; đề xuất thành lập các Trung tâm huấn nghiệp cao cấp để đào tạo những ngành nghề mũi nhọn, yêu cầu kỹ thuật cao, mang tính đặc thù của nền kinh tế tri thức.
đ) Cục Thống kê thành phố chủ trì, phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức điều tra thống kê về trình độ công nghệ, đầu tư nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ (R&D), đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, các đơn vị sự nghiệp khoa học - công nghệ, các trường đại học - cao đẳng đóng trên địa bàn, làm cơ sở xây dựng các chương trình, đề án nghiên cứu, phát triển khoa học - công nghệ của thành phố.
2.3. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn:
Phấn đấu giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp tăng 5,0% - 5,3%; giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 8,5%. Phát triển nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả. Xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản, đặc biệt trong lĩnh vực giống, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Chú trọng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ sinh học để chọn, tạo và sản xuất các giống cây trồng sạch bệnh, năng suất cao, sản xuất chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp.
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:
- Phối hợp Viện Kinh tế, các sở - ngành, quận - huyện liên quan tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 (ban hành kèm theo Quyết định số 97/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố); áp dụng chính sách đầu tư hạ tầng nông nghiệp - nông thôn phục vụ chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn theo Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân thành phố; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn, chuyển dịch cơ cấu sản xuất có hiệu quả, bền vững; xây dựng một số thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của thành phố; đẩy mạnh hoạt động tư vấn, hỗ trợ, xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản.
- Phối hợp Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thương mại nghiên cứu, triển khai giải pháp quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu, chất kháng sinh trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông thủy sản; rau, củ, quả nhập khẩu; tăng cường kiểm soát chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm; hỗ trợ nông dân bảo quản và chế biến sau thu hoạch. Đối với nuôi trồng thủy sản, chú trọng công tác quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, áp dụng khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường; triển khai giải pháp đồng bộ trong phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp các ngành chức năng đề xuất quy định về thí điểm quản lý, cấp giấy chứng nhận sản xuất rau, củ, quả an toàn, sạch bệnh hoặc sản xuất theo quy trình GAP; tiếp tục thực hiện Quyết định số 150/2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Chương trình thú y phục vụ phát triển bò sữa - kiểm soát dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2006 - 2010. Đưa vào hoạt động Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống cây trồng, vật nuôi; Trạm Kiểm dịch thực vật nội địa; các Trạm Kiểm lâm, thú y, khuyến nông.
- Phối hợp các ngành chức năng, Ban Chỉ đạo Nông nghiệp và nông thôn tập trung triển khai Chương trình hành động của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 9-NQ/TW ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020; triển khai Đề án hợp tác quốc tế về biển của thành phố đến năm 2020 (tập trung dự án xây dựng trạm bảo vệ nguồn lợi thủy sản Cần Giờ; đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý và phát triển rừng ngập mặn Cần Giờ; xây dựng tuyến ống cấp nước Nhà Bè - Cần Giờ; dự án nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; xây dựng trung tâm sản xuất giống thủy sản nước lợ - mặn). Phấn đấu để tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh đến cuối năm 2008 chiếm tỷ lệ 38% tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố. Chú ý gia tăng cây lâu năm trên đất rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, tiếp tục thực hiện đề án bảo vệ và chăm sóc rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; bảo vệ và quản lý tốt Khu Dự trữ sinh quyển Cần Giờ; đồng thời phối hợp Sở Tài nguyên - Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ và các sở - ngành chức năng nghiên cứu, xây dựng “Quy chế quản lý Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ”, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Tiếp tục triển khai dự án phát triển nông thôn mới tại huyện Củ Chi; dự án Khu Nông nghiệp công nghệ cao; dự án Trung tâm Công nghệ sinh học tại quận 12; Trung tâm Giao dịch và triển lãm nông sản tại huyện Củ Chi; Trung tâm Thủy sản tại xã Bình Khánh, huyện Cần Giờ; hoàn chỉnh dự án Trạm Thực nghiệm chăn nuôi bò sữa công nghệ cao tại huyện Củ Chi.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất đầu tư từ ngân sách thành phố cho phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; đề xuất ban hành cơ chế, chính sách huy động thêm các nguồn vốn cho đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội ở nông thôn, ngoại thành, trong đó chú ý đầu tư hệ thống giao thông, hệ thống thủy lợi nội đồng và dự án đầu tư kiên cố hóa hệ thống thủy lợi kênh Đông - Củ Chi, bờ bao sông Sài Gòn; đẩy nhanh tiến độ các công trình phòng chống lụt bão; xây dựng hệ thống cảnh báo thiên tai.
c) Ban Quản lý Khu Nông nghiệp công nghệ cao chủ trì, phối hợp các ngành chức năng tham mưu, đề xuất tiêu chí nông nghiệp công nghệ cao; cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào Khu Nông nghiệp công nghệ cao.
3. Viện Kinh tế chủ trì, nghiên cứu, đề xuất cơ chế phối hợp các Bộ - ngành Trung ương và các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam để thống nhất về quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (thực hiện Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ Chính trị), nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn Vùng.
1. Các sở - ngành được phân công tập trung rà soát, đánh giá, báo cáo kết quả và tiếp tục triển khai thực hiện 12 chương trình, công trình trọng điểm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VII (2001 - 2005). Qua đó, đề xuất các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp tiếp theo trong giai đoạn 2006 - 2010, nhằm đẩy nhanh tiến độ, phấn đấu hoàn thành những mục tiêu cơ bản mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố đã xác định:
1.1. Sở Bưu chính, Viễn thông: Chương trình Công viên Phần mềm Quang Trung.
1.2. Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ: Chương trình phát triển nguồn nhân lực.
1.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp: Chương trình củng cố và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.
1.4. Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn: Chương trình nước sạch cho sinh hoạt của nhân dân nội thành và ngoại thành.
1.5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chương trình xử lý rác.
1.6. Sở Giao thông - Công chính, Công an thành phố: Chương trình chống kẹt xe nội thị.
1.7. Sở Giao thông - Công chính: Chương trình chống ngập nước nội thị trong mùa mưa.
1.8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chương trình giống cây, giống con chất lượng cao.
1.9. Sở Xây dựng: Chương trình di dời và tái định cư 10.000 hộ dân sống trên và ven kênh rạch.
1.10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an thành phố: Chương trình thực hiện mục tiêu 3 giảm.
1.11. Sở Giao thông - Công chính: Công trình đại lộ Đông Tây và đường hầm Thủ Thiêm.
1.12. Công ty Công viên Lịch sử Văn hóa Dân tộc: Công trình Khu tưởng niệm các Vua Hùng trong Công viên Lịch sử Văn hóa Dân tộc.
2. Các sở - ngành được phân công tiếp tục triển khai 5 chương trình, công trình mang tính đòn bẩy; Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VIII (2006 - 2010):
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Viện Kinh tế: Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo Quyết định số 115/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố, góp phần thúc đẩy tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố.
2.2. Sở Xây dựng: Chương trình nhà ở theo Quyết định số 114/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố, khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư, xây dựng để phát triển quỹ nhà ở của thành phố.
2.3. Ban Quản lý Khu Công nghệ cao: Công trình xây dựng Khu Công nghệ cao theo Quyết định số 116/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố; xây dựng Khu Công nghệ cao thành phố thành Trung tâm đầu tư trực tiếp nước ngoài về công nghệ cao, nhận chuyển giao sản phẩm và công đoạn của hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) nước ngoài, nhằm xây dựng lực lượng sản xuất tiên tiến, từng bước nâng cao năng lực nội sinh về công nghệ cao của thành phố.
2.4. Ban Quản lý Khu đô thị mới Thủ Thiêm: Công trình xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm theo Quyết định số 113/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố, nhằm xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm thành một khu đô thị văn minh, hiện đại, trung tâm hành chính, trung tâm dịch vụ - thương mại cao cấp của thành phố và khu vực.
2.5. Sở Nội vụ: Chương trình Cải cách hành chính và chống quan liêu theo Quyết định số 117/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố, góp phần xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa; hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển thành phố.
2.6. Sở Tài chính: Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo Quyết định số 166/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố, nhằm triển khai thi hành Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và thực hiện có kết quả Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2.7. Ban Chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng: Chương trình phòng, chống tham nhũng theo Quyết định số 165/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố, nhằm ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, tạo bước chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức và nhân dân về phòng, chống tham nhũng để giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; củng cố lòng tin của nhân dân; củng cố hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng Đảng bộ, chính quyền thành phố trong sạch vững mạnh; đội ngũ cán bộ, công chức kỷ cương, liêm, chính.
1. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển doanh nghiệp:
Năm 2008, dự báo toàn thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho trên 22,5 nghìn doanh nghiệp với số vốn đăng ký trên 150 nghìn tỷ đồng (tương đương gần 10 tỷ USD). Thực hiện sắp xếp, đổi mới khoảng 53 doanh nghiệp nhà nước, trong đó cổ phần hóa 42 doanh nghiệp.
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Cục Thống kê nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực hiện quy trình đăng ký kinh doanh theo hướng: một đầu mối duy nhất, sử dụng một bộ hồ sơ duy nhất, sử dụng một mã số doanh nghiệp duy nhất dùng chung cho cả 3 khâu: đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và công tác thống kê. Tập trung xóa bỏ các quy trình, thủ tục, giấy tờ không cần thiết, tạo thuận lợi tối đa cho việc tham gia thị trường của doanh nghiệp.
1.2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy của các cơ quan làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Quản lý thuế, các Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành theo cơ chế "một cửa liên thông".
1.3. Ủy ban nhân dân các quận - huyện phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan hoàn tất công tác quy hoạch các ngành nghề kinh doanh tại địa phương, làm cơ sở cho các doanh nghiệp định hướng đầu tư sản xuất kinh doanh. Công khai các điều kiện kinh doanh trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện; xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra sau đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp (hậu kiểm); kiến nghị các giải pháp nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, nhà đầu tư và của nhân dân.
1.4. Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ tiếp tục thực hiện Chương trình hành động về đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước thành phố 2007 - 2010 (ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố) và thực hiện Quyết định số 38/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ; tham mưu, đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; đề xuất mô hình hoạt động, cơ chế quản lý, chức năng nhiệm vụ của các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố quản lý để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; tiếp tục đẩy nhanh tiến độ và kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện Đề án sắp xếp và phát triển doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi các công ty thuộc diện nhà nước cần sở hữu 100% vốn sang hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Đồng thời, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp, nhất là những vấn đề liên quan đến việc giao và cho thuê đất. Đối với các doanh nghiệp thuộc các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp quốc phòng - an ninh, thực hiện sắp xếp lại theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X.
1.5. Viện Kinh tế và Liên minh các Hợp tác xã thành phố đồng chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ và các sở - ngành chức năng nghiên cứu, đề xuất phương hướng kiện toàn cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể theo Nghị quyết hội nghị Trung ương 5 khóa IX và Quyết định số 272/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm 2006 - 2010.
1.6. Các sở - ngành chức năng, các quận - huyện tiếp tục thực hiện Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã; Quyết định số 272/2005/QĐ-TTg ngày 03 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm (2006 – 2010); Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư phát triển:
Huy động tối đa các nguồn vốn; nghiên cứu, ban hành các giải pháp cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư trong dân, vốn đầu tư nước ngoài. Dự báo khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển đạt 35% GDP; phấn đấu thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài trên 2,5 tỷ USD. Định hướng sử dụng vốn đầu tư toàn xã hội vào đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị phục vụ cho chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của thành phố. Đồng thời, phối hợp các Bộ - ngành Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Thông báo số 278/TB-VPCP ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Hồ Chí Minh ngày 03 tháng 12 năm 2007.
2.1. Ngay trong đầu tháng 01, các sở - ban - ngành, quận - huyện tập trung rà soát lại tiến độ thực hiện trong năm 2007 để có biện pháp, kế hoạch thực hiện trong năm 2008 từ giữa tháng 01 năm 2008; trong đó, tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn đầu tư toàn xã hội vào phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, tập trung đầu tư phát triển giao thông, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư lĩnh vực văn hóa - xã hội.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
a) Phối hợp Sở Tài chính và các sở - ngành, quận - huyện triển khai Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư phát triển, danh mục và bố trí vốn cho các dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 16/2007/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa VII ngay trong tháng 01 năm 2008. Chủ động bố trí kế hoạch đầu tư năm 2008 về vốn đối ứng, lãi vay và hoàn trả vốn gốc theo hiệp định đã ký cho các dự án ODA, bố trí vốn cho công tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, quảng bá du lịch, hỗ trợ doanh nghiệp hiện đại hóa; tập trung nguồn lực đầu tư 5 chương trình, công trình mang tính đòn bẩy; 2 chương trình hành động theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VIII và tiếp tục thực hiện 12 chương trình - công trình trọng điểm do Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VII đề ra.
b) Phối hợp các ngành chức năng hoàn chỉnh dự thảo quy định về tiêu chí đầu tư khu vực trung tâm thành phố; tổ chức công bố các chương trình, dự án đầu tư để định hướng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia. Làm tốt công tác tham mưu, đề xuất chương trình xúc tiến, giúp các nhà đầu tư nắm bắt thông tin và hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư; nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định cần thiết phù hợp với luật pháp Việt Nam và các cam kết hội nhập để trong năm 2008 tạo chuyển biến mạnh hơn trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
c) Phối hợp Sở Xây dựng và các sở - ngành liên quan tiếp tục theo dõi, hướng dẫn triển khai thực hiện tốt các nội dung liên quan đến công tác đầu tư trong nước và nước ngoài; các Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành; kịp thời tháo gỡ vướng mắc trong đầu tư, xây dựng để huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
d) Tiếp tục thực hiện các giải pháp tăng quy mô và hiệu quả đầu tư, đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình xây dựng, chống thất thoát, lãng phí và thực hành tiết kiệm trong xây dựng cơ bản. Tập trung đầu tư cho các lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội (trong đó đầu tư mạnh hơn cho cơ sở hạ tầng giao thông, cấp thoát nước, khắc phục tình trạng quá tải, ùn tắc giao thông), đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và các cơ sở hạ tầng xã hội thiết thực như các cơ sở y tế, giáo dục, đào tạo, chương trình giảm nghèo, tăng khá giả và các lĩnh vực khác theo các chương trình, công trình trọng điểm của thành phố.
đ) Nghiên cứu, đề xuất tổ chức hội nghị sơ kết để đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình đầu tư đã thực hiện có kết quả tốt tại các quận - huyện như kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, vận động nhân dân tham gia hiến đất mở đường, làm hẻm, xây dựng đường nông thôn; mở rộng đấu thầu thu gom, vận chuyển rác tại các khu dân cư, phường, xã - thị trấn. Đồng thời tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện chương trình hợp tác với các tỉnh, thành phố bạn; đề xuất các chương trình hợp tác kinh tế - xã hội trong năm 2008.
e) Phối hợp các sở - ban - ngành, quận - huyện tổ chức giao ban tình hình hoạt động kinh tế và đầu tư hàng quý; tổng hợp tình hình, đề xuất và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tại các phiên họp thường kỳ tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 12, nhằm xử lý kịp thời các vướng mắc, tạo điều kiện hoàn thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế. Đảm bảo triển khai thực hiện đúng tiến độ các công trình, dự án đầu tư, nhất là các công trình, dự án lớn.
g) Làm đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả triển khai thực hiện Thông báo số 278/TB-VPCP ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Hồ Chí Minh ngày 03 tháng 12 năm 2007.
2.3. Sở Tài chính chủ trì:
a) Tham mưu, đề xuất các biện pháp huy động hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, đảm bảo đủ vốn thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2008 (15.300 tỷ đồng): phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các chủ đầu tư dự án thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, môi trường, nhà ở, hạ tầng kỹ thuật có nguồn thu sử dụng vốn tài trợ của Ngân hàng Thế giới (WB), Cơ quan Hỗ trợ phát triển Pháp (AFD); phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, các quận - huyện tiếp tục rà soát, cập nhật các khu đất đủ điều kiện tạo quỹ đất để đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất, tập trung khai thác tốt các nguồn lực từ đất đai, mặt bằng nhà xưởng sử dụng chưa hiệu quả; xây dựng phương án phát hành trái phiếu đô thị, trái phiếu công trình năm 2008 để huy động vốn trong dân vào mục đích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
b) Tiếp tục tập trung, đẩy mạnh công tác xử lý, sắp xếp lại nhà, đất theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, hoàn thành cơ bản công tác kê khai, kiểm tra, xét duyệt phương án xử lý, sắp xếp; rà soát, đôn đốc thực hiện chủ trương giao, bán, chuyển mục đích, đầu tư xây dựng… nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng tài sản nhà nước. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất phân cấp cho doanh nghiệp trong quyết định các dự án đầu tư sử dụng vốn bán nhà xưởng, cho phép giải ngân theo tiến độ đầu tư. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi Quy trình thẩm định giá nhà xưởng cho phù hợp Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm rút ngắn thời gian, quy trình để đẩy nhanh tiến độ định giá, duyệt giá.
c) Triển khai, theo dõi, báo cáo tình hình thực hiện quy định về giá các loại đất công bố ngày 01 tháng 01 năm 2008 trên địa bàn thành phố theo Nghị quyết số 18/2007/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân thành phố và Quyết định số 144/2007/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố; phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành chức năng và các quận - huyện xây dựng bảng giá các loại đất công bố ngày 01 tháng 01 năm 2009. Đồng thời, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh các quy định hiện hành cho phù hợp với Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2.4. Sở Giao thông - Công chính, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các sở - ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tập trung sử dụng và tranh thủ tối đa nguồn vốn ODA để đầu tư các công trình trọng điểm giao thông quy mô lớn, ưu tiên cho các tuyến metro, đường trên cao, các dự án vệ sinh môi trường; đồng thời, tranh thủ các nguồn vốn Trung ương cho đầu tư hạ tầng kỹ thuật khác.
2.5. Sở Giao thông - Công chính chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cơ bản để đẩy mạnh thực hiện nhượng quyền quản lý khai thác, sử dụng có thời hạn đối với một số cơ sở hạ tầng như cầu, đường, tăng thêm nguồn vốn bảo trì và đầu tư phát triển hạ tầng giao thông; đấu thầu trong công tác duy tu giao thông, thoát nước; thu gom, vận chuyển chất thải rắn; các tuyến xe buýt có trợ giá; kể cả công tác bảo quản công viên cây xanh để giảm một phần chi từ ngân sách.
2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các quận - huyện, các sở - ngành liên quan thường xuyên kiểm tra tiến độ các dự án đã có quyết định giao, thuê đất nhưng chưa triển khai hoặc thực hiện không đúng mục đích được giao để thu hồi; phối hợp Sở Tài chính tập trung rà soát quỹ đất để tổ chức đấu giá. Đồng thời, thực hiện đồng bộ cơ chế khoán chi, đấu thầu trong công tác vệ sinh môi trường nhằm thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư trong xã hội.
2.7. Viện Kinh tế chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố tham mưu, tập trung hoàn chỉnh Đề án thành lập Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố (HFIC) theo góp ý của các Bộ - ngành liên quan, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để đưa HFIC vào hoạt động kể từ đầu năm 2008, nhằm tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các lĩnh vực kinh tế quan trọng trên địa bàn, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ VIII và Kết luận số 15-KL/TW ngày 18 tháng 10 năm 2007 của Bộ Chính trị.
II. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÔ THỊ, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG:
1. Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết; tập trung công tác quản lý sau quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng:
1.1. Sở Quy hoạch - Kiến trúc chủ trì:
a) Hoàn chỉnh đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2025; hoàn thành quy hoạch chi tiết các quận - huyện và các khu vực đô thị hóa trên địa bàn thành phố. Tăng cường quản lý nhà nước sau quy hoạch đối với những khu vực có quy hoạch chi tiết, điều chỉnh hoặc bãi bỏ quy hoạch không còn phù hợp. Tập trung chỉ đạo công tác thiết kế đô thị, quy hoạch không gian đô thị (không gian ngầm, không gian tầng cao, nhất là khu vực trung tâm thành phố); đưa vào áp dụng cốt mặt bằng chuẩn trên địa bàn thành phố nhằm quản lý kiến trúc và quy hoạch xây dựng đô thị theo hướng văn minh hiện đại; đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin địa lý (GIS) vào công tác quy hoạch và quản lý đô thị tại các quận - huyện, sở - ngành; triển khai thực hiện Quyết định số 135/2007/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về kiến trúc nhà ở liên kế trong khu đô thị hiện hữu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
b) Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Đại học Quốc gia thành phố và các sở - ngành, quận - huyện liên quan nghiên cứu, đề xuất quy hoạch các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề và các bệnh viện, cơ sở y tế để di dời các trường học, bệnh viện ra ngoại thành, giảm áp lực các phương tiện tham gia giao thông vào khu vực nội đô.
1.2. Sở Xây dựng chủ trì:
a) Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, làm tốt công tác quản lý nhà sở hữu nhà nước. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực quản lý, phát triển nhà và lĩnh vực xây dựng. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp, thành phần, thủ tục hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế, phê duyệt dự án, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn.
b) Phối hợp các sở - ngành, quận - huyện đẩy nhanh tiến độ thực hiện Quyết định số 114/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố và Chỉ thị số 07/2007/CT-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về Chương trình phát triển nhà ở 2006 - 2010 (bao gồm chương trình xây dựng mới 30.000 căn hộ phục vụ tái định cư; cải tạo, xây dựng mới các chung cư đã hết thời gian sử dụng; đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân, cán bộ, công chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuê; khuyến khích cải tạo, mở rộng, xây dựng mới nhà ở trong các khu dân cư). Triển khai phương án thí điểm đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn; phối hợp các ngành chức năng, các quận - huyện đẩy mạnh khai thác có hiệu quả quỹ đất công để tạo quỹ nhà ở xã hội. Phối hợp Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất phương án sắp xếp, bố trí trụ sở, tạo điều kiện hoạt động cho các hội, đoàn thành phố.
c) Phối hợp các ngành chức năng, các quận - huyện, lực lượng thanh tra xây dựng quận - huyện, phường - xã, thị trấn tăng cường giám sát, kiểm tra dự án đầu tư xây dựng cơ bản về tiến độ và chất lượng thi công, các công trình xây dựng không phép, sai phép; kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác khảo sát địa chất thủy văn, địa chất công trình, thẩm định hồ sơ và theo dõi quá trình thi công đối với các dự án nhà cao tầng, các công trình có tầng hầm; xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm. Sở Nội vụ phối hợp với các sở - ngành liên quan, quận - huyện củng cố tổ chức, tăng cường nhân sự có năng lực cho Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng các quận - huyện để đẩy nhanh tiến độ, tạo điều kiện thu hồi nhanh mặt bằng phục vụ thi công công trình, dự án.
1.3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì:
a) Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao, cho thuê đất; rà soát, hệ thống hồ sơ địa chính, sổ quản lý đất bàn giao cho quận - huyện quản lý cập nhật.
b) Phối hợp với sở - ngành, quận - huyện xây dựng phương án kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố và triển khai kế hoạch thực hiện; đảm bảo hoàn thành trước ngày 31 tháng 10 năm 2008 theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, tiếp tục rà soát các dự án đã được giao đất, cho thuê đất và dự án chưa giao đất để xem xét điều chỉnh dự án hoặc thu hồi nhằm tạo quỹ đất xây nhà ở phục vụ tái định cư, nhà lưu trú cho công nhân, ký túc xá cho sinh viên.
c) Phối hợp Sở Tài chính xây dựng bảng giá đất công bố ngày 01 tháng 01 năm 2009.
1.4. Sở Giao thông - Công chính chủ trì:
a) Phối hợp Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các sở - ngành, quận - huyện liên quan theo dõi, tham mưu, đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ di dời cụm cảng Sài Gòn, cảng Ba Son ra khu vực quy hoạch; đồng thời, khẩn trương lập quy hoạch chi tiết mặt bằng hiện hữu để sử dụng có hiệu quả, đúng quy hoạch của thành phố. Sở Quy hoạch - Kiến trúc chủ trì, trình cấp thẩm quyền phê duyệt Đồ án quy hoạch Khu đô thị cảng Hiệp Phước giai đoạn 2 và 3; đồng thời, công bố quy hoạch theo quy định.
b) Phối hợp Sở Tài chính và các sở - ngành liên quan xây dựng quy chế phối hợp tổ chức thực hiện quy định đặt hàng, giao kế hoạch cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích thuộc lĩnh vực giao thông công chính trên địa bàn thành phố, áp dụng cho kế hoạch từ năm 2008 trở về sau.
1.5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo Nông nghiệp và nông thôn nghiên cứu các giải pháp đào tạo nghề, tạo việc làm cho lao động nông thôn; phát huy vai trò của Quỹ Hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố (ban hành kèm theo Quyết định số 156/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố); tiếp tục hỗ trợ cho người dân những nơi Nhà nước thu hồi đất để sớm ổn định cuộc sống. Thực hiện tốt và nâng cao chất lượng công tác xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn ngoại thành.
1.6. Các sở - ngành chức năng, quận - huyện:
a) Tăng cường chỉ đạo và xử lý nhanh công tác phê duyệt và giải quyết các thủ tục quản lý đầu tư, xây dựng đối với các dự án tái định cư. Xử lý kịp thời các vướng mắc liên quan đến công tác tái định cư; kiểm tra tiến độ thực hiện và chất lượng công trình các dự án đầu tư xây dựng phục vụ tái định cư; kiểm tra tình hình mua bán, sang nhượng phiếu tái định cư.
b) Giải quyết dứt điểm công tác di dời, tái định cư cho các hộ thuộc dự án tuyến metro Bến Thành - Suối Tiên, dự án xây dựng đường nối Tân Sơn Nhất - Bình Lợi - vành đai ngoài, dự án Khu đô thị mới Thủ Thiêm. Đối với dự án Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Ban Quản lý Khu đô thị mới Thủ Thiêm chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân quận 2 giải quyết dứt điểm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, phấn đấu hoàn tất cơ bản trong quý I năm 2008, tạo điều kiện triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật chính và các công trình trọng điểm trong Khu.
1.7. Các sở - ban - ngành, quận - huyện, các cơ quan, đơn vị, Ban Quản lý dự án đầu tư thường xuyên tổ chức giám sát các dự án đầu tư từ khâu quy hoạch, lập dự án, thẩm định, bố trí vốn đầu tư; đảm bảo mọi dự án đầu tư đều thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt. Công bố công khai kế hoạch thẩm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá đầu tư nhằm phát hiện, chấn chỉnh các sai sót trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản, chống thất thoát, khắc phục tình trạng đầu tư kém hiệu quả; tiếp tục triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 04/TTLT-KHĐT-UBTWMTTQVN-TC ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
2. Phát triển vận tải hành khách công cộng; đảm bảo kỷ cương trong quản lý, giữ gìn trật tự an toàn giao thông trên địa bàn:
Triển khai các giải pháp đồng bộ để giảm thiểu tình trạng ùn tắc giao thông, trong đó chú trọng tăng cường quản lý trật tự, an toàn giao thông kết hợp với triển khai Kế hoạch “Năm 2008 - Năm thực hiện nếp sống văn minh đô thị”.
2.1. Sở Giao thông - Công chính chủ trì:
a) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tập trung phát triển vận tải hành khách công cộng; tiếp tục đấu thầu các tuyến xe buýt, nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ vận tải phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân; khẩn trương nghiên cứu, đề xuất chủ trương đầu tư thiết bị ứng dụng công nghệ GIS - GPS để điều hành hoạt động xe buýt, triển khai ứng dụng thẻ smart-card (thẻ thông minh) thay cho vé xe buýt giấy hiện nay.
b) Phối hợp các ngành chức năng triển khai thực hiện Đề án Quy hoạch, phát triển hạ tầng giao thông đô thị, khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội thành phố và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Đẩy nhanh tiến độ các dự án hạ tầng giao thông, nhất là các công trình trọng điểm; khẩn trương quy hoạch, sắp xếp bến bãi đậu xe, giữ xe 2 và 4 bánh ở các khu đông dân cư, chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện; đẩy nhanh xây dựng bãi đậu xe ngầm khu vực trung tâm; quy hoạch xây dựng bãi đậu xe lớn ở các cửa ngõ ra vào thành phố. Phối hợp Sở Xây dựng tham mưu, đề xuất cấp thẩm quyền về quy định cụ thể đối với các công trình xây dựng mới, trong đó yêu cầu phải đảm bảo có đủ chỗ để xe ôtô, môtô, xe máy trong vòng bán kính dưới 500m.
c) Tập trung duy tu, bảo dưỡng tốt mạng lưới giao thông và tiếp tục phát triển hệ thống giao thông đô thị; đẩy nhanh tiến độ sửa chữa nâng cấp, duy trì tuổi thọ các công trình đường bộ, đảm bảo an toàn giao thông và mỹ quan đô thị trên địa bàn. Tăng cường hệ thống biển báo, biển hướng dẫn giao thông, nhất là trên các tuyến đường trọng điểm khu vực nội thành và các tuyến đường quốc lộ có lưu lượng xe lớn.
2.2. Sở Giao thông - Công chính, Sở Văn hóa và Thông tin đồng chủ trì, khẩn trương hoàn chỉnh và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện “Năm 2008 - Năm thực hiện nếp sống văn minh đô thị” nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức, nhất là đối với lực lượng thanh thiếu niên về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, bảo vệ môi trường, xây dựng văn hóa ứng xử văn minh lịch sự nơi công cộng. Phối hợp với các cơ quan báo, đài tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về an toàn giao thông; vận động nhân dân, cán bộ, công chức, công nhân, học sinh, sinh viên chấp hành pháp luật về giao thông, giữ gìn trật tự an toàn giao thông trên địa bàn.
2.3. Sở Giao thông - Công chính, Công an thành phố:
a) Phối hợp các ngành chức năng, các quận - huyện tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh, xử phạt kiên quyết, triệt để nhằm làm thông thoáng các tuyến đường (lòng, lề đường), các khu vực trọng điểm; cương quyết ngăn chặn tái lấn chiếm đối với các trường hợp đã giải tỏa. Mỗi quận - huyện chọn từ 5 đến 10 tuyến đường trọng điểm để thực hiện chủ trương lề thông, hè thoáng, sạch đẹp, xây dựng tuyến đường văn minh - sạch đẹp. Tạo chuyển biến rõ nét về trật tự an toàn giao thông và trật tự công cộng.
b) Tiếp tục triển khai kế hoạch “Thực hiện một số giải pháp cấp bách nhằm kéo giảm tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố đến hết quý I năm 2008”; triển khai Nghị quyết của Chính phủ về từng bước khắc phục ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Công an thành phố thường xuyên, liên tục triển khai các đợt tuần tra cao điểm, xử lý phương tiện và người vi phạm Luật Giao thông đường bộ; kiểm tra việc đội mũ bảo hiểm bắt buộc đối với người sử dụng xe môtô, xe máy tham gia giao thông trên các tuyến đường. Nghiên cứu, đề xuất cấp thẩm quyền ban hành quy định về thời hạn, niên hạn sử dụng của các phương tiện tham gia giao thông, xử lý nghiêm khắc các phương tiện không đảm bảo an toàn lưu thông trên đường.
2.4. Công an thành phố chủ trì, phối hợp Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố triển khai phương án, tăng cường công tác phối hợp giữa lực lượng cảnh sát giao thông, lực lượng cơ động của Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, lực lượng dân quân tự vệ tại phường - xã, thị trấn và trật tự viên Thanh niên xung phong tham gia điều tiết giao thông trong giờ cao điểm, xử lý những điểm thường xuyên xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông, phấn đấu giảm số điểm và số vụ ùn tắc giao thông.
2.5. Các sở - ban - ngành, quận - huyện, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố nghiên cứu quy định về tổ chức làm việc lệch giờ, lệch ca (đối với cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp, chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, trường học…) để vận dụng cho phù hợp.
2.6. Sở Giao thông - Công chính chủ trì, phối hợp Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hoàn tất công tác chuẩn bị để tổ chức thành công Hội thảo CODATU (Hiệp hội Hợp tác vì sự phát triển và cải tạo giao thông đô thị) lần thứ XIII tại thành phố, dự kiến vào cuối năm 2008.
3. Bảo vệ tài nguyên môi trường và phát triển bền vững:
Tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc về tiêu thoát nước, xử lý chất thải nguy hại, đặc biệt là nước thải công nghiệp và rác thải y tế. Tăng cường trách nhiệm quản lý môi trường của địa phương; củng cố và tăng cường lực lượng cảnh sát bảo vệ môi trường thành phố về tổ chức, biên chế, nhân sự và phương tiện. Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý và tái chế chất thải để sử dụng, bảo vệ tốt hơn môi trường và nguồn nước; bảo đảm cân bằng sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học.
3.1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì:
a) Tổ chức triển khai tốt Luật Bảo vệ môi trường, Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình nghị sự thế kỷ 21 của Chính phủ; lập kế hoạch tổ chức triển khai Chỉ thị số 26/2007/CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc theo dõi, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tài nguyên - môi trường và phát triển bền vững.
b) Phối hợp Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp đề xuất cấp thẩm quyền ban hành và triển khai các quy định về quản lý, kiểm soát chặt chẽ chất thải, nhất là chất thải độc hại, chất thải y tế; bắt buộc xử lý chất thải, rác thải đối với các cơ sở y tế, đảm bảo thu gom, vận chuyển và xử lý 100% chất thải rắn y tế trên địa bàn; bắt buộc xử lý chất thải, nước thải tập trung đối với các khu chế xuất - khu công nghiệp, cụm công nghiệp, kể cả đối với các nhà máy, doanh nghiệp sản xuất nằm ngoài khu chế xuất - khu công nghiệp cũng phải có hệ thống xử lý chất thải, nước thải đạt yêu cầu trước khi thải ra sông, rạch. Đồng thời, phối hợp các quận - huyện tăng cường công tác quản lý, kiểm soát ô nhiễm, xử phạt đối với các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải công nghiệp đúng tiêu chuẩn quy định, gây ô nhiễm môi trường, không để phát sinh cơ sở sản xuất gây ô nhiễm.
c) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; thực hiện phân hạng doanh nghiệp theo tiêu chí bảo vệ môi trường; phối hợp Sở Nội vụ đề xuất cấp thẩm quyền bổ sung biên chế và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho lực lượng cảnh sát môi trường trên địa bàn thành phố. Đồng thời, phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện công tác tư vấn, tổ chức các khóa tập huấn về “sản xuất sạch hơn”, hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường.
d) Phối hợp các ngành chức năng, các quận - huyện liên quan khẩn trương hoàn tất công tác đền bù, giải phóng mặt bằng các khu xử lý rác; đẩy nhanh tiến độ đầu tư Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Đa Phước (Bình Chánh) và Khu Công nghiệp xử lý rác Long An - thành phố Hồ Chí Minh; thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động thu gom rác thải, xà bần, hệ thống nhà vệ sinh công cộng; xử lý các hành vi vi phạm vệ sinh môi trường, hoàn thiện công tác quản lý các đơn vị dịch vụ thu gom, vận chuyển rác dân doanh. Phối hợp lực lượng cảnh sát giao thông, cảnh sát môi trường xử lý nghiêm khắc các trường hợp phương tiện cơ giới, thô sơ chở đất đá làm rơi vãi gây mất vệ sinh, đe dọa tính mạng cho người tham gia giao thông.
đ) Nghiên cứu, đề xuất cấp thẩm quyền ban hành quy định về khoanh vùng cấm hoạt động khoáng sản, quy định về cấm khai thác cát trên sông Sài Gòn, sông Đồng Nai; tăng cường kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản, đặc biệt là trên các tuyến sông, rạch của thành phố.
e) Phối hợp các sở - ngành chức năng, các quận - huyện triển khai chương trình điều tra dữ liệu về ô nhiễm công nghiệp; về môi trường đất, nước, không khí, môi trường biển, đặc biệt là môi trường không khí, tiếng ồn tại các đô thị và môi trường các lưu vực sông. Điều tra, thu thập số liệu về chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt; nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học để định hướng và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp.
g) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường 12 tỉnh, thành trong lưu vực sông Đồng Nai triển khai thực hiện “Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 187/2007/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2007, nhằm tăng cường kiểm soát các nguồn nước thải ra sông, xử lý triệt để các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường trong lưu vực; đảm bảo yêu cầu sử dụng tổng hợp nguồn nước, đáp ứng nhu cầu về cấp nước cho sinh hoạt, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp; chú trọng kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm công nghiệp; phối hợp trao đổi thông tin, ứng phó sự cố tràn dầu; tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường. Đồng thời, nghiên cứu, đề xuất cấp thẩm quyền để các tỉnh, thành trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất thải nguy hại, nhằm thực hiện có kết quả Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 của Chính phủ.
h) Tập trung tuyên truyền kiến thức về động đất, sóng thần, thiên tai và kỹ năng phòng chống, cứu nạn. Phối hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tỉnh, thành phía Nam khảo sát địa điểm và xây dựng Mạng quan trắc động đất, sóng thần quốc gia khu vực thành phố Hồ Chí Minh và Nam Bộ, nhằm chủ động đề phòng và kịp thời dự báo, tránh thiệt hại do các hiện tượng động đất, sóng thần gây ra.
3.2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Xây dựng, Sở Giao thông - Công chính và thành viên Ban Chỉ đạo Đề án nghiên cứu, khảo sát, xây dựng bản đồ địa chất thành phố chủ động phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Xây dựng tổ chức nghiên cứu, khảo sát, xây dựng bản đồ địa chất thủy văn, địa chất công trình, làm cơ sở quy hoạch bố trí dân cư, xây dựng nhà cao tầng, công trình hạ tầng kỹ thuật của thành phố.
3.3. Các quận - huyện tăng cường trách nhiệm về quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường ở địa phương; đẩy mạnh công tác thông tin môi trường, nâng cao nhận thức cộng đồng và năng lực quản lý của cán bộ nhà nước về bảo vệ môi trường; kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm công nghiệp, ô nhiễm kênh rạch, nước thải y tế, chất lượng vệ sinh đô thị. Nghiên cứu, đề xuất tiêu chí để Ủy ban nhân dân thành phố trao giải thưởng “Doanh nghiệp xanh” định kỳ hàng năm.
3.4. Sở Giao thông - Công chính chủ trì:
a) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình chống và xóa ngập; nâng cấp, cải tạo hệ thống nước để cung cấp nước sạch cho người dân, đáp ứng yêu cầu sử dụng nước sinh hoạt của nhân dân nội thành, ngoại thành.
b) Triển khai thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt theo Nghị quyết số 19/2007/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân thành phố và Quyết định số 139/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường trồng thêm cây xanh, thảm cỏ, hoa kiểng trên các tuyến đường, công viên, tiểu đảo; vận động nhân dân, cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp tham gia hưởng ứng việc trồng cây xanh, hoa kiểng, thảm cỏ tại trụ sở cơ quan, doanh nghiệp, các khu chung cư, nhà ở.
3.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông - Công chính, Sở Khoa học và Công nghệ tham gia góp ý kiến với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ - ngành liên quan xây dựng và triển khai “Đề án quy hoạch tổng thể và xây dựng hệ thống công trình thủy lợi, kiểm soát thủy triều, tăng năng lực tiêu thoát nước và chống ngập khu vực thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận”.
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2008 trên địa bàn 98.070,2 tỷ đồng, tăng 17,54% so ước thực hiện năm 2007; trong đó, thu nội địa 51.015 tỷ đồng, tăng 22,63%. Chi ngân sách địa phương 18.594,758 tỷ đồng, bằng 82,4% so ước thực hiện năm 2007. Trong đó, chi đầu tư phát triển 7.531,734 tỷ đồng, bằng 66,75% so ước thực hiện năm 2007, chiếm 40,5% tổng chi cân đối ngân sách địa phương.
1. Cục Thuế, Cục Hải quan chủ trì, phối hợp các quận - huyện phấn đấu thực hiện vượt mức dự toán thu trong năm được giao; tập trung nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu; quản lý thu có hiệu quả đối với các khu vực kinh tế, đặc biệt là kinh tế dân doanh. Tăng cường rà soát, xác định và phân loại nợ thuế để có kế hoạch cụ thể đôn đốc, thu nộp nợ thuế vào ngân sách kịp thời; giải quyết ngay các vướng mắc trong lĩnh vực thuế, tạo điều kiện cho các cơ sở kinh doanh đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, đồng thời đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế; xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về thu ngân sách nhà nước. Trong quý I năm 2008, Cục Thuế tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát, phân loại nợ đọng thuế của các đối tượng nộp thuế (đối với các khoản nợ thuế và phạt chậm nộp thuế khó thu phát sinh trước thời điểm thực hiện Luật Quản lý thuế), đề xuất giải pháp xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng thuế không có khả năng thu hồi.
2. Cục Thuế chủ trì, tiếp tục hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện Luật Quản lý thuế, các luật về thuế và các nghị định, thông tư hướng dẫn liên quan. Nghiên cứu, đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp cải cách hệ thống thuế, phí, lệ phí trên cả ba mặt: chính sách thuế, hiện đại hóa công tác quản lý hành chính thuế và dịch vụ tư vấn thuế bảo đảm phù hợp với lộ trình cắt giảm thuế quan theo các cam kết với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), trong đó tập trung xóa bỏ những quy trình, thủ tục gây phiền hà cho nhân dân và doanh nghiệp, lãng phí thời gian, công sức không cần thiết.
3. Sở Tài chính chủ trì:
a) Phối hợp các sở - ngành, quận - huyện khẩn trương tổ chức triển khai nhiệm vụ kế hoạch và dự toán ngân sách thành phố năm 2008 cho các đơn vị cơ sở để triển khai thực hiện ngay từ đầu năm; công khai dự toán ngân sách năm 2008 theo đúng quy định; chủ động triển khai đồng bộ các giải pháp tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương và chính sách đảm bảo xã hội. Chi ngân sách theo đúng dự toán được duyệt và chế độ chính sách quy định; nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo các đơn vị khi xây dựng dự toán, hạn chế việc bổ sung dự toán nhiều lần trong năm, đảm bảo quá trình điều hành ngân sách ổn định.
b) Rà soát, kiểm tra, chấn chỉnh và tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố đình chỉ, bãi bỏ những khoản thu phí, lệ phí không còn phù hợp với quy định hiện hành.
c) Triển khai các biện pháp tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách, tài sản công. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố quản lý và sử dụng số thu từ xổ số kiến thiết để đầu tư các công trình giáo dục, y tế; sau khi bảo đảm hoàn thành cơ bản cho 2 mục tiêu này thì mới đầu tư cho các công trình phúc lợi xã hội khác của địa phương, tuyệt đối không sử dụng nguồn thu này vào mục đích khác.
d) Tiếp tục hướng dẫn các sở - ban - ngành, quận - huyện, đơn vị hành chính, sự nghiệp thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước. Chủ trì, phối hợp Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước thành phố hướng dẫn các sở - ban - ngành, đoàn thể, quận - huyện, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách và các tổ chức sử dụng vốn nhà nước triển khai thực hiện Nghị định số 161/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định về thanh toán bằng tiền mặt; Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước kể từ đầu tháng 01 năm 2008. Đồng thời, tăng cường thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của ngành trong việc rà soát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xử lý theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm.
đ) Phối hợp các ngành chức năng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của các tổng công ty, công ty thuộc thành phố nhằm đảm bảo các doanh nghiệp quản lý, sử dụng phần vốn đầu tư của nhà nước tại doanh nghiệp hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
e) Phối hợp Sở Thương mại tiếp tục triển khai Chỉ thị số 23/2007/CT-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện các giải pháp điều hành giá cả, bình ổn thị trường, nhất là thời điểm phục vụ Tết Nguyên đán Mậu Tý 2008. Tăng cường việc kiểm soát, quản lý giá, không để tình trạng độc quyền doanh nghiệp về giá, định giá bất hợp lý, đầu cơ nâng giá, không thực hiện niêm yết giá; kiên quyết xử lý nghiêm, kịp thời theo quy định những vi phạm về Pháp lệnh Giá.
g) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố tham gia ý kiến đối với các dự Luật do Bộ Tài chính soạn thảo (Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi, Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản, Luật Quản lý nợ khu vực công...). Chủ trì, soạn thảo báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Pháp lệnh Phí và lệ phí; tham mưu để Ủy ban nhân dân thành phố đề xuất cấp thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ các khoản phí, lệ phí không còn phù hợp.
h) Phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng, các quận - huyện tham mưu, đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với các quỹ xã hội, quỹ từ thiện; kể cả quy chế quản lý, sử dụng đối với các khoản viện trợ từ các tổ chức phi Chính phủ, nhằm tăng cường hiệu quả công tác vận động nhân dân, vận động hỗ trợ, viện trợ quốc tế.
4. Các quận - huyện có biện pháp cụ thể đẩy mạnh phát triển kinh tế trên địa bàn, phấn đấu tăng thu ngân sách địa phương tối thiểu 5% so với dự toán được Ủy ban nhân dân thành phố giao tại Quyết định số 137/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2007. Đồng thời, tăng cường kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thu ngân sách nhà nước, chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn lậu thuế; thu các khoản nợ đọng thuế có khả năng thu hồi của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh.
Đẩy mạnh đổi mới công nghệ trong các ngành sản xuất và dịch vụ chủ yếu để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Triển khai các giải pháp đồng bộ để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực, đảm bảo nguồn nhân lực từng bước trở thành một yếu tố quan trọng trong thu hút đầu tư và là lợi thế cạnh tranh của thành phố.
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì:
a) Phối hợp Viện Kinh tế và các ngành chức năng tập trung triển khai các chương trình, dự án khoa học công nghệ quy mô lớn và trình độ cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết một số vấn đề bức xúc cho sự phát triển thành phố. Tham mưu, đề xuất cấp thẩm quyền ban hành quy định về đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, phát huy hiệu quả, chất lượng của các hoạt động nghiên cứu khoa học, triển khai công nghệ; phát triển thị trường khoa học công nghệ để thương mại hóa các sản phẩm từ nghiên cứu khoa học công nghệ; khuyến khích tăng cường các hoạt động tư vấn công nghệ, quản lý và dịch vụ khoa học công nghệ.
b) Phối hợp các cơ quan, đơn vị tiếp tục phát huy cơ chế đặt hàng; giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ gắn kết chặt chẽ với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội thành phố; đa dạng các chương trình liên kết, hợp tác, tạo bước phát triển đột phá cho hoạt động khoa học và công nghệ; áp dụng cơ chế khoán kinh phí nghiên cứu khoa học theo Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 và số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ. Đưa Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ thành phố vào hoạt động có hiệu quả.
c) Tạo điều kiện phát huy vai trò của các Hiệp hội, Hội quần chúng trong thực hiện các hoạt động khoa học kỹ thuật, tư vấn, tham gia giám sát hành nghề. Mở rộng hợp tác quốc tế để tăng cường nguồn lực, thu hút các nguồn vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ. Triển khai Đề án đổi mới cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng lực lượng khoa học công nghệ ở thành phố và người Việt Nam ở nước ngoài.
d) Phối hợp với các sở - ngành liên quan tập trung đẩy mạnh Chương trình Robot công nghiệp; Chương trình phát triển năng lượng mới và nhiên liệu sinh học; công nghệ tự động hóa, vật liệu mới; các dự án chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển tạo ra những sản phẩm công nghệ cao; dự án quy hoạch phát triển kinh tế biển, ven biển; tiếp tục Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất - chất lượng - hội nhập.
đ) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động về hợp tác phòng, chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Phối hợp Sở Bưu chính, Viễn thông triển khai các giải pháp tăng cường đảm bảo an toàn, an ninh mạng và bảo vệ sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực phần mềm và công nghiệp nội dung số.
2. Sở Khoa học và Công nghệ, Viện Kinh tế đồng chủ trì, phối hợp Viện Nghiên cứu xã hội thành phố, các viện nghiên cứu, trường đại học trên địa bàn đề xuất danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, khoa học quản lý để cung cấp cơ sở khoa học cho việc quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố, nhất là các giải pháp chống ngập, giảm kẹt xe, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển thành phố.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì:
a) Tiếp tục xây dựng, củng cố, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên từng cấp học, bậc học, từng địa bàn quận - huyện và cán bộ quản lý giáo dục theo tinh thần Chỉ thị số 40-CT/TW của Trung ương; thực hiện chế độ tu nghiệp và chăm lo đời sống, tạo điều kiện làm việc cho cán bộ, giảng viên, giáo viên sư phạm. Phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động “Về chấn chỉnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục - đào tạo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” (ban hành kèm theo Quyết định số 172/2006/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố); tiếp tục đổi mới trong thi cử, đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục, tiếp tục cuộc vận động chống tiêu cực và bệnh thành tích; đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở các cấp học phổ thông, nâng cao đạo đức sư phạm. Xây dựng nề nếp, kỷ cương trong dạy và học, khắc phục những hiện tượng tiêu cực trong lĩnh vực giáo dục; tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật trong hoạt động giáo dục, đào tạo; hoàn thành phổ cập bậc trung học.
b) Phối hợp Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục hoàn thiện quy hoạch chi tiết mạng lưới trường lớp, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị theo tiêu chuẩn quốc gia, giảm sĩ số học sinh/lớp, thực hiện học 2 buổi/ngày theo Chiến lược phát triển giáo dục quốc gia đến năm 2010; hoàn thành kế hoạch đầu tư xây dựng các trường trung học phổ thông trên từng địa bàn quận - huyện; bố trí cân đối các loại hình trường ở các cấp học, ngành học, giáo dục phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm Giáo dục thường xuyên. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và triển khai Đề án xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, chú trọng khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của thành phố. Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố mở rộng các hình thức cho học sinh, sinh viên nghèo vay vốn học tập với lãi suất phù hợp để học nghề ở mọi trình độ, nhằm tăng nhanh tỷ lệ lao động đã qua đào tạo.
4. Sở Y tế chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các quận - huyện, cơ quan, đơn vị liên quan khẩn trương hoàn chỉnh quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch, đào tạo cán bộ y tế đến năm 2010, hướng đến năm 2020; lưu ý đào tạo cán bộ quản lý y tế, nhất là cán bộ quản lý bệnh viện, thường xuyên duy trì công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, kỷ luật lao động và tinh thần trách nhiệm của cán bộ, nhân viên y tế, chấn chỉnh và khắc phục những biểu hiện tiêu cực tại các cơ sở y tế; gắn hoạt động của ngành y tế với công tác nghiên cứu - đào tạo và huấn luyện.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các ngành chức năng hoàn thành chuyển đổi hệ thống các trường cao đẳng, trung học cấp nghề, trung tâm dạy nghề theo Luật Giáo dục và Luật Dạy nghề; tập trung đầu tư để hình thành hệ thống trường dạy nghề đạt chuẩn quốc gia, từng bước tiếp cận trình độ quốc tế. Nâng cao chất lượng và quy mô đào tạo nghề, đảm bảo đào tạo gắn với nhu cầu của thị trường lao động. Tiếp tục đào tạo theo địa chỉ; thí điểm đấu thầu chỉ tiêu đặt hàng dạy nghề từ ngân sách thành phố.
6. Sở Thể dục - Thể thao chủ trì, phối hợp các sở - ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển sự nghiệp thể dục - thể thao; đảm bảo chương trình giáo dục thể chất trong các trường học, nhất là các cấp học phổ thông. Xây dựng và triển khai Đề án xã hội hóa lĩnh vực thể dục - thể thao nhằm từng bước nâng cao thể lực, thể chất cho thanh thiếu niên thành phố. Triển khai thực hiện tốt các chương trình, dự án phát triển nguồn nhân lực của ngành, nhất là chương trình đào tạo thế hệ trẻ của thể thao thành phố; chuẩn bị căn cơ để đào tạo thế hệ năng khiếu vận động viên các môn thể thao đỉnh cao; chủ động có kế hoạch đầu tư chuẩn bị lực lượng huấn luyện viên, vận động viên để nâng cao thành tích thi đấu ở các giải quốc gia, quốc tế. Củng cố các Liên đoàn, các Trung tâm Huấn luyện vận động viên theo hướng "hiệu quả trong đào tạo, thiết thực trong tạo nguồn". Tiếp tục hình thành các Trung tâm huấn luyện vận động viên ở một số bộ môn trọng điểm của thành phố.
7. Sở Văn hóa và Thông tin chủ trì, tham mưu, đề xuất giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng các tài năng văn hóa nghệ thuật; khuyến khích các hoạt động sáng tạo, tổ chức các giải thưởng, đẩy mạnh các hoạt động của Quỹ Hỗ trợ văn hóa thành phố Hồ Chí Minh.
8. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Viện Kinh tế tham mưu, đề xuất chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo nhân tài để đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển thành phố.
9. Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất có chính sách tôn vinh các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, nhà giáo, nhà quản lý đóng góp thiết thực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển thành phố. Phối hợp Hiệp Hội Doanh nghiệp thành phố hoàn chỉnh quy định về các tiêu chí, tiêu chuẩn xét chọn doanh nhân tiêu biểu, các doanh nhân thành đạt và có tâm huyết, trách nhiệm với đất nước, đóng góp nhiều cho ngân sách nhà nước, giải quyết được nhiều việc làm cho xã hội để Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng hàng năm.
Khống chế không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn thành phố; đảm bảo công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân thành phố, giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ cho người dân; tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Tiếp tục giảm dần sự cách biệt về mức hưởng thụ văn hóa trong nhân dân giữa nội và ngoại thành. Hoàn thành cơ bản chương trình xóa đói giảm nghèo của thành phố (theo tiêu chí mới - thu nhập dưới 6 triệu đồng/người/năm) vào cuối năm 2008 và chuyển thành “Chương trình giảm nghèo, tăng khá giả”.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các ngành chức năng triển khai thực hiện Đề án tổng thể về chính sách và lộ trình điều chỉnh học phí, viện phí của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế phù hợp với điều kiện của thành phố, với nguyên tắc chung: trên cơ sở thực hiện chính sách miễn giảm đối với người nghèo, người thuộc diện chính sách, mức học phí và viện phí mới phải đảm bảo cùng với ngân sách nhà nước trang trải một phần các chi phí giáo dục và đào tạo, khám chữa bệnh, đồng thời tạo điều kiện để đầu tư từng bước, nâng cấp trang thiết bị và các điều kiện học tập, khám chữa bệnh.
2. Sở Y tế chủ trì:
a) Nâng cao chất lượng chẩn đoán và dự báo dịch bệnh, nhất là các dịch bệnh mới phát sinh; tham mưu, đề xuất cấp thẩm quyền thành lập một số cơ quan, đơn vị độc lập, làm nhiệm vụ kiểm định, đánh giá chất lượng điều trị của các cơ sở y tế trên địa bàn.
b) Tiếp tục thực hiện các chương trình quốc gia về chăm sóc sức khỏe có mục tiêu, thực hiện các chương trình y tế chuyên sâu; tiến tới hoàn thành các chỉ tiêu cơ bản về sức khỏe và y tế. Tiếp tục củng cố, tăng cường và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; phát huy vai trò mạng lưới y tế cơ sở trong chăm sóc y tế cho người nghèo, người có thẻ bảo hiểm y tế và mở rộng dịch vụ chăm sóc y tế tại nhà. Mở rộng hợp tác, tranh thủ sự giúp đỡ và đầu tư nguồn lực của các nước, các tổ chức quốc tế; tiếp thu các thành tựu về khoa học công nghệ và kinh nghiệm quản lý phục vụ sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
c) Tập trung củng cố tổ chức bộ máy, nhân sự để làm tốt công tác kiểm tra, thanh tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng ngộ độc thực phẩm. Xây dựng và phát triển Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm - mỹ phẩm trở thành Trung tâm của cả khu vực, góp phần trong hoạt động phòng bệnh và quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, dược phẩm - mỹ phẩm. Phát động các phong trào vệ sinh phòng bệnh, củng cố hệ thống y tế học đường.
d) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành chức năng xây dựng và triển khai Đề án xã hội hóa lĩnh vực y tế; đưa vào hoạt động Khu Y tế kỹ thuật cao; tăng cường đầu tư các trung tâm y tế chuyên sâu, đầu tư nâng cấp trang thiết bị; chuẩn bị đầu tư một số khu y tế, bệnh viện tại các cửa ngõ ra vào thành phố; hình thành hệ thống khám chữa bệnh theo mô hình liên kết chặt chẽ giữa các bệnh viện đầu ngành với các trung tâm y tế quận - huyện, cơ sở y tế tư nhân. Thực hiện thí điểm cổ phần hóa một số bệnh viện, cơ sở y tế; tăng cường phân cấp quản lý tài chính, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của thủ trưởng các cơ sở y tế nhà nước. Tham mưu, đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách khám chữa bệnh cho diện chính sách, người nghèo, cận nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi.
đ) Phối hợp Sở Nội vụ đề xuất giải pháp củng cố, kiện toàn và tăng cường lực lượng thanh tra y tế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra để thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và dịch vụ y tế của các cơ sở y tế ngoài công lập.
e) Phối hợp Sở Tài chính tăng cường quản lý thị trường dược phẩm; thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các biện pháp để kiểm soát giá dược phẩm.
3. Sở Văn hóa và Thông tin chủ trì:
a) Phối hợp các sở - ngành, quận - huyện, đoàn thể tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII), Nghị quyết Trung ương 10 (khóa IX) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Làm tốt công tác vận động, tiếp tục phát triển sâu rộng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, từng bước giảm dần sự cách biệt về mức hưởng thụ văn hóa trong nhân dân giữa nội và ngoại thành; tổ chức có hiệu quả các chương trình tuyên truyền, cổ động, các hoạt động lễ hội phục vụ các ngày lễ lớn trong năm 2008. Đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư xây dựng Nhà hát Giao hưởng và Vũ kịch thành phố.
b) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các quận - huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan hoàn thiện quy hoạch phát triển ngành văn hóa, thông tin đến năm 2020. Công bố quy hoạch phát triển các ngành văn hóa - xã hội trên địa bàn quận - huyện, nhất là đối với các lĩnh vực nhạy cảm. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các đoàn nghệ thuật; lập đề án về bảo tàng, bảo tồn các di tích lịch sử; xây dựng quy hoạch hệ thống tượng đài; xây dựng các nhà văn hóa theo cụm liên phường, liên xã phù hợp đặc điểm ở địa phương. Tăng cường hoạt động giao lưu văn hóa; có giải pháp đấu tranh và ngăn chặn hữu hiệu sự xâm nhập của văn hóa không phù hợp, độc hại. Đẩy nhanh cổ phần hóa các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực sản xuất phim, rạp chiếu phim, rạp biểu diễn nghệ thuật.
c) Phối hợp ngành chức năng hoàn thiện quy hoạch và đảm bảo triển khai theo quy hoạch đối với lĩnh vực báo chí, xuất bản. Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chỉ đạo, quản lý, cơ quan chủ quản, Hội Nhà báo để tổ chức thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về báo chí. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng toàn diện cho đội ngũ báo chí; tiếp tục quản lý định hướng tuyên truyền các bản tin - Đài Truyền thanh quận - huyện. Triển khai thực hiện Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn thành phố.
d) Tập trung tổ chức thành công các hoạt động nhân kỷ niệm 40 năm cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968 - 2008). Tiếp tục thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
4. Sở Thể dục - Thể thao chủ trì:
a) Liên tịch với Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục cải tiến công tác giáo dục thể chất cho học sinh, hỗ trợ trong việc học văn hóa và rèn luyện nhân cách đối với vận động viên. Phối hợp Sở Văn hóa và Thông tin, Thành Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố và các đoàn thể thành phố phát động phong trào vận động các tầng lớp nhân dân thường xuyên tham gia các hoạt động thể dục, thể thao, nâng cao thể lực, thể chất.
b) Phối hợp các ngành chức năng, các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện quy hoạch, sắp xếp tổ chức, bộ máy, nhân sự tại các đơn vị trực thuộc, nhất là ở các bộ môn thể thao; đánh giá đúng thực chất các bộ môn và hoạt động của các liên đoàn để xây dựng, triển khai các đề án củng cố và phát triển 9 bộ môn trọng điểm của thành phố (bóng đá, điền kinh, bóng chuyền, bóng bàn, bơi lội, quần vợt, cầu lông, võ thuật, thể dục). Củng cố các liên đoàn và trung tâm huấn luyện vận động viên theo hướng “hiệu quả trong đào tạo, thiết thực trong tạo nguồn”. Đồng thời, nghiên cứu, đề xuất chương trình đào tạo vận động viên tài năng ở nước ngoài, tiêu chuẩn hóa huấn luyện viên, trọng tài đạt trình độ quốc tế định kỳ hàng năm.
c) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nội vụ triển khai thực hiện Quyết định số 100/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phát triển thể dục thể thao phường - xã; bố trí cán bộ chuyên trách thể dục thể thao ở phường - xã; tiếp tục triển khai quy hoạch xây dựng cơ sở vật chất ngành thể dục - thể thao đến năm 2010; đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Khu liên hợp thể dục - thể thao Rạch Chiếc, chuẩn bị cơ sở vật chất để tổ chức thành công Indoor Games lần 3 – năm 2009 tại thành phố.
5. Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì:
a) Phối hợp với các quận - huyện, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp, Liên đoàn Lao động thành phố, Thành Đoàn hướng dẫn và theo dõi việc chi trả tiền lương, tiền thưởng cho người lao động; hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung và mức lương tối thiểu vùng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại thành phố kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008.
b) Phối hợp các ngành chức năng tăng cường công tác kiểm tra hoạt động giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động trên địa bàn; kiểm tra và xử lý những đơn vị hoạt động giới thiệu việc làm trái phép. Tháo gỡ vướng mắc, tạo điều kiện cho người lao động nghèo có điều kiện lao động ở nước ngoài để tăng thu nhập. Phát triển các trung tâm giới thiệu việc làm và hệ thống thông tin thị trường lao động; mở rộng hoạt động sàn giao dịch việc làm, nhất là giao dịch trực tuyến.
b) Phối hợp Ban chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và việc làm thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các quận - huyện, đoàn thể đẩy mạnh phát triển các mô hình phát triển kinh tế của các hộ nghèo đã đạt được kết quả tích cực trong các năm qua; tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để người nghèo tiếp cận được các dịch vụ sản xuất và phúc lợi công cộng; huy động, bố trí nguồn lực tập trung đầu tư cho địa bàn trọng điểm. Hoàn thành cơ bản Chương trình xóa đói giảm nghèo của thành phố (theo tiêu chí mới - thu nhập dưới 6 triệu đồng/người/ năm) vào cuối năm 2008; xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện Chương trình giảm nghèo, tăng khá giả; xác định tiêu chí hộ nghèo có thu nhập dưới 10 triệu đồng/người/năm để triển khai trong giai đoạn 2009 - 2010. Đẩy mạnh việc cho vay vốn từ các nguồn vốn ưu đãi của Quỹ Xóa đói giảm nghèo, Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, Ngân hàng Chính sách xã hội và quỹ tín dụng của các đoàn thể; gắn việc cho vay vốn với hướng dẫn hộ nghèo cách làm ăn, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề hiệu quả, phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế ở địa phương và theo khả năng quy mô, trình độ sản xuất từng hộ, đảm bảo giải quyết đầu ra ổn định cho sản phẩm.
d) Phối hợp Sở Tài chính, các quận - huyện, đoàn thể thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ ưu đãi theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng, xây dựng “xã - phường làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ và người có công”.
đ) Phối hợp Liên đoàn Lao động thành phố, Thành Đoàn, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố, Bảo hiểm Xã hội thành phố thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, an toàn - vệ sinh lao động, giảm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật lao động đến người sử dụng lao động và người lao động; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện chính sách, luật pháp lao động trong các doanh nghiệp; hướng dẫn xây dựng quan hệ lao động hài hòa giữa người lao động, người sử dụng lao động; chú trọng công tác thương lượng, thỏa thuận trong giải quyết tranh chấp lao động, hạn chế tranh chấp, đình công.
6. Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em chủ trì, phối hợp Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và giáo dục các chủ trương, chính sách, pháp luật dân số, kế hoạch hóa gia đình, gia đình và trẻ em, nhất là đối với vị thành niên. Tham mưu, đề xuất giải pháp phát triển mạng lưới dịch vụ xã hội về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Các Cấp ủy Đảng, Chính quyền đưa công tác dân số, gia đình, trẻ em thành nội dung quan trọng trong chương trình hành động; cán bộ, đảng viên phải gương mẫu thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Triển khai thực hiện tốt sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc trẻ em, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, bị tai nạn, thương tích, đảm bảo cấp thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ dưới 6 tuổi; xây dựng xã - phường phù hợp với trẻ em; duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Nhà Thiếu nhi các cấp.
7. Công an thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Công an thành phố tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TU của Thành ủy về tăng cường lãnh đạo công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn. Phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể đẩy mạnh công tác phòng ngừa, tấn công quyết liệt vào đối tượng tội phạm hình sự, ma túy và các tệ nạn xã hội, nhất là loại tội phạm mang tính chất xã hội đen, hoạt động liên tỉnh, xuyên quốc gia…; từng bước xóa các tụ điểm hình sự, tệ nạn xã hội, tập trung các mặt công tác nâng cao hiệu quả công tác điều tra khám phá án. Sử dụng đồng bộ các biện pháp để ngăn ngừa, phòng chống và giảm các tội phạm xảy ra trên địa bàn.
b) Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Công an thành phố và Lực lượng Thanh niên xung phong phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục quản lý tập trung đối tượng nghiện ma túy vào các trường - trung tâm; giải quyết việc làm cho toàn bộ số học viên sau cai nghiện chuyển sang giai đoạn 2 để thực hiện đề án “Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện”; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ theo quy định và bổ sung thêm cán bộ, nhân viên, y bác sĩ, giáo dục viên nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, tương ứng với khối lượng công việc được giao. Tiếp tục triển khai các chính sách ưu đãi đầu tư và hướng dẫn thủ tục có liên quan, tạo điều kiện giải quyết việc làm cho học viên sau cai nghiện.
c) Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố tiếp tục nâng cao chất lượng công tác tiếp nhận, quản lý, giáo dục, dạy nghề, tổ chức lao động và giải quyết việc làm cho học viên, người sau cai nghiện, người tái hòa nhập cộng đồng. Triển khai phương án thí điểm tiếp nhận, quản lý đối tượng cai nghiện tự nguyện có thu phí tại Trung tâm Nhị Xuân.
d) Các quận - huyện tiếp tục đẩy mạnh tiến độ và chất lượng thực hiện chương trình mục tiêu 3 giảm gắn với việc thực hiện các chương trình văn hóa - xã hội, như chương trình xóa đói giảm nghèo, trật tự đô thị, phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, gia đình văn hóa, khu phố văn hóa. Đẩy mạnh công tác chuyển hóa địa bàn, xóa các tụ điểm ma túy còn sót lại, xây dựng phường - xã lành mạnh không có ma túy, mại dâm. Tổ chức các câu lạc bộ, đội nhóm thu hút người tái hòa nhập cộng đồng tham gia sinh hoạt, tư vấn, giáo dục tránh tái nghiện. Phấn đấu 70% số phường - xã có người tái hòa nhập cộng đồng có các mô hình Câu lạc bộ, đội nhóm.
8. Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện nhiệm vụ công ích; tích cực hưởng ứng các cuộc vận động xã hội, làm tốt hoạt động phong trào; thí điểm triển khai các dịch vụ mới; chủ động sắp xếp và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
9. Thành Đoàn thành phố Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Xây dựng và triển khai Chương trình hành động giai đoạn 2008 - 2010 về thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên thành phố đến năm 2010. Triển khai chương trình bồi dưỡng nâng cao tay nghề, giải quyết việc làm, xây dựng nguồn nhân lực trẻ, chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
b) Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức công dân, tuyên truyền thực hiện Luật Thanh niên. Thường xuyên tuyên truyền, nâng cao ý thức cảnh giác, bảo vệ thanh niên trước sự tấn công chia rẽ của các thế lực thù địch; ngăn ngừa và xử lý kịp thời các hành vi tuyên truyền lừa bịp, kích động lôi kéo thanh niên làm trái pháp luật, gây mất ổn định chính trị, an ninh xã hội. Xây dựng kế hoạch hành động về đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật trong thanh thiếu niên, tập trung phòng chống tệ nạn, động viên thanh niên tích tham gia đấu tranh chống các tệ nạn, tiêu cực xã hội.
c) Tăng cường tổ chức đa dạng các loại hình giáo dục truyền thống lịch sử trong thanh thiếu niên, đầu tư nâng cao chất lượng công tác giáo dục lịch sử trong nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi để thanh thiếu nhi đến các bảo tàng, nhà truyền thống, địa chỉ đỏ. Xã hội hóa trong tổ chức các tụ điểm sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao trong thanh thiếu niên. Chú ý tập trung các đối tượng thanh niên công nhân tại các khu chế xuất và khu công nghiệp, thanh thiếu nhi tại các xã khó khăn của thành phố.
d) Xây dựng chương trình hành động về tiếp tục phát huy hiệu quả phương thức tổ chức các hoạt động tình nguyện của Đoàn Thanh niên cộng sản thành phố trong việc tham gia giải quyết các vấn đề mang tính cấp bách của thành phố: giải quyết ùn tắc giao thông, giải quyết ô nhiễm môi trường, cải cách hành chính…
10. Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Triển khai giải pháp tăng tỷ lệ lao động nữ trong tổng số lao động được giải quyết việc làm và tăng tỷ lệ nữ được đào tạo trong tổng số lao động nữ đang làm việc.
b) Phối hợp các ngành chức năng, các cơ quan, đơn vị tiếp tục tuyên truyền, triển khai Luật Bình đẳng giới; thực hiện giai đoạn 2 Chiến lược quốc gia Vì sự tiến bộ của phụ nữ; tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức, trách nhiệm về bảo vệ quyền lợi phụ nữ; qua đó phát huy tốt vai trò của phụ nữ trong việc tham gia, đóng góp các vấn đề liên quan đến xã hội.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động phụ nữ; xây dựng người phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh yêu nước, năng động, sáng tạo, trung hậu, đảm đang. Tuyên truyền nội dung giáo dục gia đình theo chuẩn mực “no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”.
VI. TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI, TRANH THỦ KHẢ NĂNG HỢP TÁC TRÊN CÁC LĨNH VỰC:
1. Sở Ngoại vụ chủ trì:
a) Xây dựng và triển khai chương trình công tác đối ngoại năm 2008 cho Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố, trong đó chú ý hoạt động đối ngoại trong các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng về đối ngoại của Việt Nam và thành phố trong năm 2008.
b) Tham mưu, đề xuất để thành phố đăng cai tổ chức một số hội nghị, hội thảo quốc tế trong năm 2008, nhằm mở rộng quan hệ quốc tế của thành phố, tranh thủ khả năng hợp tác trên các lĩnh vực, tăng cường xúc tiến đầu tư và thương mại, phát triển du lịch, giao lưu văn hóa. Đồng thời, tham mưu để thành phố tham gia các diễn đàn, hội nghị, hội thảo của các nước trong khu vực và các nước khác. Chuẩn bị chu đáo các nội dung cho Hội nghị Thượng đỉnh các thành phố lớn Châu Á (AMS) tổ chức tại thành phố vào năm 2009.
c) Phối hợp Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị thành phố tăng cường tiếp xúc, trao đổi thông tin, tìm hiểu tình hình hợp tác với các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, làm tốt công tác vận động để tranh thủ nguồn hỗ trợ cho các chương trình kinh tế - xã hội ở các địa bàn còn khó khăn; tập huấn về công tác phi Chính phủ nước ngoài cho các cơ quan đối tác của thành phố. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị thành phố nghiên cứu, đề xuất cấp thẩm quyền về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố.
d) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở - ngành, các cơ quan đơn vị liên quan định kỳ 6 tháng có báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình thực hiện các cam kết, thỏa thuận hợp tác của thành phố với các địa phương bạn, các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ nước ngoài.
2. Sở Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp Sở Ngoại vụ, Sở Du lịch và các sở - ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn trong công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện và quản lý hoạt động thông tin đối ngoại, nhằm đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất của Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố; sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, sự tham gia tích cực của các ngành, các cấp trên địa bàn trong lĩnh vực thông tin đối ngoại.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa và Thông tin, Sở Ngoại vụ có kế hoạch phân bổ và hướng dẫn các cơ quan liên quan sử dụng hợp lý và có hiệu quả kinh phí dành cho hoạt động đối ngoại. Sở Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp Sở Ngoại vụ đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch in ấn và phát hành các ấn phẩm dùng cho công tác đối ngoại.
VII. BẢO ĐẢM ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ, GIỮ VỮNG QUỐC PHÒNG - AN NINH, TRẬT TỰ - AN TOÀN XÃ HỘI:
1. Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Công an thành phố, các cấp chính quyền thành phố:
a) Tập trung hoàn thành chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ ở cả 3 cấp với chất lượng ngày càng cao.
b) Phối hợp với các đoàn thể quần chúng tăng cường vận động nhân dân và bằng các biện pháp thích hợp đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng các vấn đề về tự do tôn giáo, dân chủ, nhân quyền gây mất ổn định chính trị - xã hội trên địa bàn.
c) Thường xuyên tổ chức các đợt cao điểm tấn công tội phạm, giữ vững ổn định an ninh - chính trị, trật tự và an toàn - xã hội, đặc biệt trong các ngày lễ lớn. Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc; phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương với lực lượng Công an, vũ trang nhân dân trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm.
2. Công an thành phố chủ trì:
a) Phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan hoàn chỉnh Đề án thành lập và Quy chế tổ chức, hoạt động của lực lượng bảo vệ dân phố tại phường - xã, thị trấn, khu phố, ấp theo quy định tại Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về bảo vệ dân phố; Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/2006/NĐ-CP về thành lập lực lượng bảo vệ dân phố ở cấp phường - xã, thị trấn, khu phố, ấp; nhằm góp phần phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương. Đồng thời, tiến hành đánh giá tình hình vận động, thu chi quỹ an ninh quốc phòng và kinh phí hoạt động chi cho phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc thời gian qua, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, quyết định về chế độ phụ cấp đối với lực lượng này.
b) Phối hợp Sở Nội vụ, các quận - huyện tham mưu, đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả dân số (thường trú, tạm trú, vãng lai) trên địa bàn thành phố cho phù hợp quy định tại Luật Cư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006 và các nghị định, thông tư hướng dẫn.
3. Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy:
a) Triển khai các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; cứu hộ và cứu nạn; thường xuyên kiểm tra các khu vực có nguy cơ cháy cao; đề xuất tiếp tục đầu tư thêm trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn hiện đại; hoàn thành công tác lắp đặt các trụ nước phòng cháy, chữa cháy trên toàn thành phố theo kế hoạch được duyệt.
b) Hoàn chỉnh dự thảo Quy định về trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong việc để xảy ra hậu quả cháy, nổ tại cơ quan, đơn vị mình; Quy định về huy động lực lượng và phương tiện phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ và cứu nạn trên địa bàn thành phố; Quy chế phối hợp giữa các lực lượng, các cơ quan, đơn vị trong triển khai công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ và cứu nạn. Đồng thời, kiến nghị cấp thẩm quyền điều chỉnh, gia tăng mức xử phạt vi phạm hành chính đối với các cơ quan, đơn vị không chấp hành đúng các quy định về phòng cháy, chữa cháy; đề xuất ban hành quy định về hình thức chế tài đối với các tác nhân để xảy ra tại nạn, cháy, nổ.
c) Phối hợp Sở Văn hóa và Thông tin, Đài Tiếng nói nhân dân, Đài Truyền hình thành phố tăng cường công tác công tác tuyên truyền, giáo dục kiến thức về phòng cháy và chữa cháy, xây dựng phong trào toàn dân tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
4. Thanh tra thành phố, Văn phòng Tiếp Công dân thành phố tập trung công tác tiếp xúc, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, không để tồn đọng, kéo dài; hạn chế phát sinh các vụ khiếu kiện đông người. Văn phòng Tiếp Công dân thành phố chủ trì, phối hợp Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố tham mưu, đề xuất, bố trí chương trình để Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố định kỳ tiếp công dân theo đúng Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố, nhằm giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng. Đồng thời, có biện pháp rà soát, theo dõi, đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện nghiêm chỉnh, đúng tiến độ các nội dung kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố. Đồng thời, phối hợp tốt với Thanh tra Chính phủ, Văn phòng Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tổ chức các buổi làm việc của Thủ tướng Chính phủ về giải quyết khiếu kiện của công dân các tỉnh kéo đến thành phố trong thời gian qua.
5. Các sở - ban - ngành, quận - huyện phối hợp các ngành chức năng triển khai thực hiện có kết quả Quy trình phối hợp, phòng ngừa và xử lý những trường hợp khiếu nại, tố các đông người, vi phạm trật tự công cộng (ban hành kèm theo Quyết định số 95/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố); tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 06-CT/TU ngày 21 tháng 8 năm 2007 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các Cấp ủy, chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả chỉ đạo công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo và khiếu kiện đông người trên địa bàn thành phố.
6. Ban Tôn giáo - Dân tộc thành phố tham mưu, đề xuất cấp thẩm quyền phương hướng củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo; ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ các giáo hội về giáo dục, đào tạo, xây dựng đội ngũ chức sắc mới, hoạt động đối ngoại phù hợp với đường lối tôn giáo gắn bó với lợi ích của dân tộc và Tổ quốc, đồng hành với Nhà nước và dân tộc.
7. Các quận - huyện, các sở - ban - ngành, đoàn thể thành phố tập trung tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các Cấp ủy và chính quyền địa phương đối với công tác bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững trật tự, an toàn xã hội; triển khai tốt các chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, ma túy, buôn bán phụ nữ và trẻ em, hoạt động sản xuất và lưu thông tiền giả...; tuyên truyền, vận động và tổ chức thực hiện đúng các quy định pháp luật về kết hôn với người nước ngoài, xử lý nghiêm những đối tượng lợi dụng môi giới kết hôn để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, hạ thấp nhân phẩm của phụ nữ Việt Nam; đảm bảo giữ ổn định về chính trị, xã hội, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội thành phố.
1. Chương trình cải cách hành chính, chống quan liêu:
1.1. Các sở - ban - ngành, quận - huyện:
a) Tiếp tục triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính đến năm 2010 (cải cách thể chế, tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính); kết hợp tập trung triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý bộ máy nhà nước đến năm 2010. Trên cơ sở kế thừa những kết quả và bài học kinh nghiệm qua 2 năm thực hiện chủ đề “Năm Cải cách hành chính” để tiếp tục duy trì và phát huy những thành quả đã đạt được, quyết tâm khắc phục những tồn tại, yếu kém trong những năm qua; xây dựng nền hành chính thành phố từng bước hiện đại, thật sự dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; làm tiền đề để đến năm 2010, hệ thống hành chính của thành phố về cơ bản cải cách phù hợp với yêu cầu quản lý một đô thị lớn trong quá trình phát triển và hội nhập, thể hiện bản chất của một nền hành chính phục vụ nhân dân; đồng thời, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng điều kiện và yêu cầu công tác trong tình hình mới.
b) Đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 (ban hành kèm theo Quyết định số 2478/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố). Trong đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông - Công chính, Cục Thuế, Công an thành phố, Sở Tư pháp tập trung rà soát, đẩy nhanh cải tiến quy trình, thủ tục hành chính trên các lĩnh vực cấp phép đầu tư, thành lập doanh nghiệp; quản lý quy hoạch; cấp phép xây dựng; quản lý đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở; thẩm định thiết kế cơ sở; kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế; cấp, đổi hộ khẩu, hộ tịch, giấy chứng minh nhân dân; công chứng, chứng thực… Công khai, minh bạch quy định về quy trình, thủ tục hành chính; các loại giấy tờ, biểu mẫu, phí, lệ phí tại công sở và trên trang Web của đơn vị, làm cơ sở thực hiện và giám sát, kiểm tra.
c) Chấp hành nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo quy định hiện hành. Chấn chỉnh, đổi mới công tác thông tin, báo cáo trong phạm vi quản lý của sở - ngành, quận - huyện; tăng cường công tác phối hợp, cung cấp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị; thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 27/2007/CT-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; bảo đảm thông tin thông suốt, kịp thời, phục vụ có hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành từ thành phố đến quận - huyện, phường - xã, thị trấn. Xem việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo là một tiêu chí đánh giá chất lượng công tác của cá nhân, tổ chức.
d) Thực hiện nghiêm túc Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước (ban hành kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ); Quy tắc ứng xử của cán bộ - công chức (ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ); xây dựng phong cách chuẩn mực của cán bộ, công chức, viên chức đúng mực, lịch sự, tận tụy với nhân dân. Tăng cường các hình thức gặp gỡ, đối thoại giữa Chính quyền với công dân và doanh nghiệp; tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho công dân và doanh nghiệp hoạt động; duy trì và nâng cao chất lượng tiếp và giải quyết đơn, thư khiếu nại - tố cáo của công dân theo đúng quy định của pháp luật.
1.2. Sở Nội vụ chủ trì:
a) Phối hợp Viện Kinh tế và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất hoàn chỉnh Đề án thí điểm chính quyền đô thị thành phố Hồ Chí Minh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) và Kết luận số 15-KL/TW ngày 18 tháng 10 năm 2007 của Bộ Chính trị về sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) theo góp ý của các Bộ - ngành Trung ương và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ để chuẩn bị triển khai theo lộ trình; trong đó có nội dung thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận - huyện, phường; thí điểm nhân dân bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. Đồng thời, kiện toàn và sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc thành phố, quận - huyện theo các nghị định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ phù hợp với đặc thù của thành phố.
b) Hoàn chỉnh và triển khai Đề án phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức thuộc thành phố; tiếp tục tham mưu, đề xuất giải pháp đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền quản lý nhà nước trong các lĩnh vực theo hướng mỗi việc do một ngành, một cấp thực hiện, đảm bảo tính đồng bộ và phù hợp với năng lực của cấp được phân cấp, ủy quyền.
c) Triển khai thực hiện tốt Quy định về danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo Quyết định số 158/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ. Đề xuất và triển khai tuyển dụng cán bộ công chức công khai.
d) Phối hợp Trường Cán bộ thành phố, Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố tiếp tục đổi mới phương pháp, nội dung đánh giá kết quả và chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức các cấp, các ngành; nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức các ngành, các cấp. Tiếp tục triển khai chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ và doanh nghiệp trẻ cho thành phố. Nghiên cứu, đề xuất chính sách đãi ngộ cho cán bộ, công chức cấp cơ sở.
đ) Sở Bưu chính - Viễn thông tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước; hoàn thiện và chuẩn hóa mô hình áp dụng cơ chế ”một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn.
1.3. Sở Tư pháp chủ trì:
a) Phối hợp các sở - ban - ngành, quận - huyện, tiếp tục đẩy mạnh tiến độ triển khai thực hiện 4 Đề án của Chương trình hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn năm 2006 - 2010 (ban hành kèm theo Quyết định số 131/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố), nhằm mục tiêu hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ và khả thi, đồng thời, phù hợp nội dung của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Chương trình lập quy năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về việc triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình lập quy năm 2008; đồng thời, nghiên cứu, rà soát, trình Ủy ban nhân dân thành phố chương trình lập quy năm 2009 trước ngày 10 tháng 12 năm 2008. Hạn chế việc ban hành văn bản nằm ngoài Chương trình lập quy đã được ban hành để tránh tình trạng bị động trong công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Chương trình phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
2.1. Sở Tài chính chủ trì:
a) Thực hiện nghiêm túc chế độ công khai dự toán, công khai quyết toán của các đơn vị sử dụng ngân sách, của từng cấp ngân sách, tạo điều kiện thực thi quyền giám sát của các ngành chức năng và các đoàn thể xã hội.
b) Hướng dẫn các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện cơ chế quản lý, mua sắm tài sản công theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ, Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý sử dụng ngân sách, mua sắm, sử dụng tài sản công, đưa công tác quản lý chi tiêu ngân sách, sử dụng tài sản nhà nước vào nề nếp.
c) Hoàn chỉnh dự thảo Chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện công khai, minh bạch trong mua sắm công và xây dựng cơ bản; trong quản lý đầu tư xây dựng, tài chính và ngân sách nhà nước; trong sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân; Chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về việc tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức.
2.2. Thanh tra thành phố chủ trì:
a) Phối hợp các ngành chức năng tham mưu, đề xuất củng cố tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Phòng, chống tham nhũng thành phố theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.
b) Phối hợp các ngành chức năng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra xử lý các vụ việc tiêu cực, tham nhũng. Đề xuất cấp thẩm quyền chỉ đạo, xử lý kiên quyết, dứt điểm theo đúng quy định của pháp luật, công bố công khai kết quả xử lý đối với các vụ việc tiêu cực, tham nhũng đã được phát hiện. Tiếp tục tập trung thanh tra 4 lĩnh vực trọng tâm: đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng đất đai, quản lý thu chi ngân sách và quản lý tài sản công, gắn với việc thanh tra thực thi chức trách công vụ đối với những lĩnh vực mà dư luận và nhân dân quan tâm.
c) Phát hiện những vi phạm trong việc thực hiện Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ để xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Đồng thời, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện việc tặng quà, nhận quà tặng, nộp lại quà tặng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thành phố để Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
2.3. Sở Nội vụ chủ trì, nghiên cứu, tham mưu, đề xuất quy định về thực hiện thanh tra công vụ trên địa bàn thành phố.
2.4. Các sở - ban - ngành, quận - huyện:
a) Tổ chức triển khai đồng bộ Nghị quyết Trung ương 3 khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kết hợp chặt chẽ giữa việc thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng với Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo Quyết định số 165/2006/QĐ-UBND và số 166/2006/ QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố, nhất là trong các lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, thu chi ngân sách, quản lý tài chính công, công tác đề bạt và bố trí cán bộ.
b) Tăng cường quản lý, giám sát thu nhập của cán bộ, công chức, nhất là những người có chức, có quyền. Triển khai Chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức.
c) Thực hiện các giải pháp phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức, đoàn thể xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, bảo đảm công khai, minh bạch các hoạt động kinh tế, tài chính ở các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách khối tổ chức phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các đoàn thể thành phố để triển khai đồng bộ, kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước phù hợp với đặc điểm, tình hình của thành phố, nhằm thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố thật toàn diện, vững chắc. Đồng thời, trực tiếp chỉ đạo Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, tổng công ty, công ty và các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố căn cứ Kế hoạch này để xây dựng Kế hoạch chỉ đạo, điều hành; chương trình hoạt động của đơn vị ngay trong đầu tháng 01 năm 2008; trong đó xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp; quy định thời gian và phân công người chịu trách nhiệm từng nội dung công việc; hàng quý có kiểm điểm, đánh giá tình hình và thực hiện báo cáo theo quy định. Giao Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố tham mưu, bố trí để Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố họp thông qua Kế hoạch, chương trình hoạt động năm 2008 của các doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố chậm nhất là cuối tháng 02 năm 2008.
2. Định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức làm việc với Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện; hàng tháng tổ chức các buổi làm việc chuyên đề giải quyết các vấn đề cấp bách, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ các nhiệm vụ, chỉ tiêu và công việc được giao.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố hướng dẫn thang điểm thi đua và chế độ khen thưởng năm 2008 tương ứng với các nhiệm vụ kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh của thành phố. Các sở - ban - ngành, quận - huyện tổ chức các phong trào thi đua phù hợp với nội dung Kế hoạch này.
4. Trước ngày 15 tháng 6 năm 2008 và trước ngày 15 tháng 12 năm 2008, các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, các tổng công ty, công ty và các cơ quan, đơn vị tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm điểm tình hình thực hiện Kế hoạch của cơ quan, đơn vị, địa phương, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, đánh giá mức độ hoàn thành của từng cơ quan, đơn vị, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức sơ kết thực hiện Kế hoạch chỉ đạo, điều hành 6 tháng đầu năm trong tháng 7 năm 2008 và tổng kết thực hiện Kế hoạch chỉ đạo, điều hành năm 2008 vào cuối tháng 12 năm 2008./.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2008
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố)
STT |
Nội dung công việc |
Chủ trì |
Phối hợp |
Hình thức văn bản |
Thời gian hoàn thành |
|||||||
Quý I |
||||||||||||
1 |
Đề án thành lập Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố (HFIC) (hoàn chỉnh theo góp ý của các Bộ - ngành liên quan, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để đưa HFIC vào hoạt động kể từ đầu năm 2008). |
Viện Kinh tế |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố |
Quyết định (điều lệ hoạt động, quy chế tài chính) |
Tháng 01 |
|||||||
2 |
Kế hoạch xúc tiến thương mại và đầu tư năm 2008. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Thương mại, Sở Tài chính, Viện Kinh tế, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Quyết định |
Tháng 01 |
|||||||
3 |
Chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu giai đoạn 2008-2010; Đề án xây dựng kênh phân phối bán buôn, bán lẻ (chợ đầu mối, siêu thị, trung tâm thương mại); đầu tư giai đoạn 2 đối với 3 chợ đầu mối nông sản - thực phẩm. |
Sở Thương mại |
Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Bưu chính, Viễn thông và các sở - ngành liên quan, các doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng |
Quyết định |
Tháng 02 |
|||||||
4 |
Đề án củng cố tổ chức, tăng cường nhân sự cho Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận - huyện. |
Sở Nội vụ |
Sở Xây dựng, Sở Tài chính, các sở - ngành, quận - huyện |
Quyết định |
Tháng 01 |
|||||||
5 |
Cơ chế, giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động, phát huy vai trò, trách nhiệm của các Hiệp hội chuyên ngành trong hỗ trợ doanh nghiệp thành phố phát triển, cạnh tranh và hội nhập. |
Viện Kinh tế |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Nhà nước TP, Hiệp hội Doanh nghiệp TP |
Quyết định |
Tháng 3 |
|||||||
6 |
Báo cáo về tác động của hội nhập, các cam kết với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), cam kết đa phương, song phương của Việt Nam đối với thành phố; đề xuất cấp thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách phù hợp, tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế, hoàn thiện hệ thống pháp luật. |
Viện Kinh tế |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị liên quan |
Quyết định |
Tháng 3 |
|||||||
7 |
Báo cáo kết quả rà soát, phân loại nợ đọng thuế; giải pháp xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng thuế không có khả năng thu hồi. |
Cục Thuế |
Sở Tài chính, Cục Hải quan, các quận - huyện |
Công văn |
Tháng 3 |
|||||||
8 |
Đầu tư xây dựng, phát triển Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm - mỹ phẩm đáp ứng yêu cầu của thành phố và khu vực phía Nam.
|
Sở Y tế |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường |
Quyết định |
Tháng 3 |
|||||||
9 |
Quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề (cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung tâm dạy nghề…); tập trung đa dạng hóa các hình thức đào tạo công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật theo định hướng phát triển công nghiệp của thành phố. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, các quận - huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan |
Quyết định |
Tháng2 |
|||||||
10 |
Đầu tư thiết bị ứng dụng công nghệ GIS - GPS để điều hành hoạt động xe buýt, triển khai ứng dụng thẻ smart-card thay vé xe buýt giấy. |
Sở Giao thông - Công chính |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Viện Kinh tế |
Quyết định |
Tháng 3 |
|||||||
11 |
Giải pháp quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu, chất kháng sinh trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông thủy sản. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thương mại |
Quyết định |
Tháng 01 |
|||||||
12 |
Quy định về thí điểm quản lý, cấp giấy chứng nhận sản xuất rau, củ, quả an toàn, sạch bệnh hoặc sản xuất theo quy trình GAP |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thương mại |
Quyết định |
Tháng 01 |
|||||||
13 |
Cơ chế phối hợp các Bộ - ngành Trung ương và các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam để thống nhất về quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (thực hiện Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ Chính trị), nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn Vùng. |
Viện Kinh tế |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông - Công chính, các cơ quan, đơn vị liên quan |
Công văn |
Tháng 02 |
|||||||
14 |
Quy định về tiêu chí đầu tư khu vực trung tâm thành phố; tổ chức công bố các chương trình, dự án đầu tư để định hướng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài chính, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông - Công chính |
Quyết định |
Tháng 01 |
|||||||
15 |
Quy trình thẩm định giá nhà xưởng (sửa đổi) phù hợp Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg , rút ngắn thời gian, quy trình để đẩy nhanh tiến độ định giá, duyệt giá. |
Sở Tài chính |
Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở - ngành |
Quyết định |
Tháng 02 |
|||||||
16 |
Hoàn chỉnh đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2025; hoàn thành quy hoạch chi tiết các quận - huyện, các khu vực đô thị hóa; đưa vào áp dụng cốt mặt bằng chuẩn trên địa bàn thành phố. |
Sở Quy hoạch - Kiến trúc |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, các quận - huyện |
Quyết định |
Tháng 02 |
|||||||
17 |
Giải pháp đẩy nhanh tiến độ di dời cụm cảng Sài Gòn, cảng Ba Son ra khu vực quy hoạch; lập quy hoạch chi tiết mặt bằng hiện hữu để sử dụng có hiệu quả, đúng quy hoạch của thành phố. |
Sở Giao thông - Công chính |
Sở Quy hoạch - Kiến trúc, sở - ngành, quận - huyện |
Quyết định |
Tháng 01 |
|||||||
18 |
Điều chỉnh các quy định hiện hành cho phù hợp với Nghị định số 17/2006/NĐ-CP (về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần); Thông tư số 141/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính (về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP). |
Sở Tài chính |
Sở Tài nguyên và Môi trường, các quận - huyện |
Quyết định |
Tháng 01 |
|||||||
19 |
Quy hoạch các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề và các bệnh viện, cơ sở y tế để di dời các trường học, bệnh viện ra ngoại thành, giảm áp lực các phương tiện tham gia giao thông vào khu vực nội đô. |
Sở Quy hoạch - Kiến trúc |
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Đại học Quốc gia thành phố và các sở - ngành, quận - huyện liên quan |
Quyết định |
Tháng 3 |
|||||||
20 |
Đồ án quy hoạch Khu đô thị cảng Hiệp Phước giai đoạn 2 và 3; đồng thời, công bố quy hoạch theo quy định. |
Sở Quy hoạch - Kiến trúc |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở Giao thông - Công chính, Ban Quản lý Khu Nam, huyện Nhà Bè |
Quyết định |
Tháng 3 |
|||||||
21 |
Giải pháp đào tạo nghề, tạo việc làm cho lao động nông thôn; phát huy vai trò của Quỹ Hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi trên địa bàn thành phố (Quỹ 156). |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo Nông nghiệp và nông thôn, các quận - huyện |
Kế hoạch, Chỉ thị |
Tháng 02 |
|||||||
22 |
Quy hoạch, sắp xếp bến bãi đậu xe, giữ xe 2 và 4 bánh ở các khu đông dân cư, chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện; đẩy nhanh xây dựng bãi đậu xe ngầm khu vực trung tâm; quy hoạch xây dựng bãi đậu xe lớn ở các cửa ngõ ra vào thành phố. Đề xuất quy định cụ thể đối với các công trình xây dựng mới, trong đó có yêu cầu phải đảm bảo có đủ chỗ để xe ôtô, môtô, xe máy trong vòng bán kính dưới 500m. |
Sở Giao thông - Công chính |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, các quận - huyện |
Quyết định |
Tháng 01 |
|||||||
23 |
Kế hoạch thực hiện “Năm 2008 - Năm thực hiện nếp sống văn minh đô thị”.
|
Sở Giao thông - Công chính, Sở Văn hóa và Thông tin |
Các sở - ban - ngành, đoàn thể, các quận - huyện |
Quyết định, Kế hoạch |
Tháng 01 |
|||||||
24 |
Phương án tăng cường công tác phối hợp giữa lực lượng cảnh sát giao thông, lực lượng cơ động của Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, lực lượng dân quân tự vệ tại phường - xã, thị trấn và trật tự viên Thanh niên xung phong tham gia điều tiết giao thông trong giờ cao điểm. |
Công an thành phố |
Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố |
Đề án, Kế hoạch |
Tháng 01 |
|||||||
25 |
Phương án kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở - ngành, quận - huyện |
Quyết định |
Tháng 01 |
|||||||
26 |
Quy định về quản lý, kiểm soát chặt chẽ chất thải, nhất là chất thải độc hại, chất thải y tế; nước thải, chất thải công nghiệp trên địa bàn. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố |
Quyết định |
Tháng 02 |
|||||||
27 |
Giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; thực hiện phân hạng doanh nghiệp theo tiêu chí bảo vệ môi trường. Đề xuất bổ sung biên chế, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho lực lượng cảnh sát môi trường trên địa bàn |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố |
Quyết định |
Tháng 02 |
|||||||
28 |
Quy định về khoanh vùng cấm hoạt động khoáng sản; quy định về cấm khai thác cát trên sông Sài Gòn, sông Đồng Nai (đề xuất cấp thẩm quyền ban hành); tăng cường kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản, đặc biệt là trên các tuyến sông, rạch của thành phố. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các ngành chức năng, các quận - huyện |
Quyết định |
Tháng 3 |
|||||||
29 |
Trình Hội đồng nhân dân thành phố đình chỉ, bãi bỏ những khoản thu phí, lệ phí không còn phù hợp với quy định hiện hành. Dự thảo báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Pháp lệnh Phí và lệ phí trên địa bàn thành phố. |
Sở Tài chính |
Cục Thuế , các sở - ngành, quận - huyện |
Nghị quyết, Quyết định |
Tháng 3 |
|||||||
30 |
Nghiên cứu, khảo sát, xây dựng bản đồ địa chất thủy văn, địa chất công trình, làm cơ sở quy hoạch bố trí dân cư, xây dựng nhà cao tầng, công trình hạ tầng kỹ thuật của thành phố (phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Xây dựng và các cơ quan, đơn vị liên quan).
|
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Tài nguyên và Môi trường Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Xây dựng, Sở Giao thông - Công chính và thành viên BCĐ Đề án nghiên cứu, khảo sát, xây dựng bản đồ địa chất thành phố |
|
Triển khai từ tháng 01 |
|||||||
31 |
Đề án quy hoạch tổng thể và xây dựng hệ thống công trình thủy lợi, kiểm soát thủy triều, tăng năng lực tiêu thoát nước và chống ngập khu vực thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận (tham gia góp ý kiến với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ - ngành liên quan). |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông - Công chính, Sở Khoa học và Công nghệ |
|
Triển khai từ tháng 01 |
|||||||
32 |
Đề án xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa - xã hội theo Nghị quyết số 05/2005/ NQ-CP của Chính phủ để triển khai theo lộ trình kể từ năm 2008.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Văn hóa và Thông tin, Sở Thể dục - Thể thao |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Nghị quyết, Quyết định |
Tháng 3 |
|||||||
33 |
Giải pháp củng cố, kiện toàn và tăng cường lực lượng thanh tra y tế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trên địa bàn. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và dịch vụ y tế của các cơ sở y tế ngoài công lập. |
Sở Y tế |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan, đơn vị liên quan |
Quyết định |
Tháng 02 |
|||||||
34 |
Hoàn chỉnh kế hoạch và tổ chức thành công các hoạt động nhân kỷ niệm 40 năm cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968 - 2008). |
Sở Văn hóa và Thông tin |
Các sở - ngành, đoàn thể, các quận - huyện |
Kế hoạch |
Tháng 01 |
|||||||
35 |
Đề án cải tiến công tác giáo dục thể chất cho học sinh, hỗ trợ trong việc học văn hóa và rèn luyện nhân cách đối với vận động viên (Liên tịch với Sở Giáo dục và Đào tạo). |
Sở Thể dục - Thể thao |
Sở Giáo dục và Đào tạo, các quận - huyện |
Đề án, Kế hoạch |
Tháng 02 |
|||||||
36 |
Chương trình đào tạo vận động viên tài năng ở nước ngoài, tiêu chuẩn hóa huấn luyện viên, trọng tài đạt trình độ quốc tế định kỳ hàng năm. |
Sở Thể dục - Thể thao |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị liên quan |
Quyết định |
Tháng 3 |
|||||||
37 |
Chương trình hành động giai đoạn 2008 - 2010 về thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên thành phố đến năm 2010; Kế hoạch hành động về đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật trong thanh thiếu niên, tập trung phòng chống tệ nạn xã hội; tiếp tục phát huy hiệu quả phương thức tổ chức các hoạt động tình nguyện của Thành Đoàn. |
Thành Đoàn |
Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Kế hoạch, Chương trình, Quyết định |
Tháng 02 |
|||||||
38 |
Đề án thành lập và Quy chế tổ chức, hoạt động của lực lượng bảo vệ dân phố tại phường - xã, thị trấn, khu phố, ấp theo quy định tại Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ. |
Công an thành phố |
Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Quyết định |
Tháng 01 |
|||||||
39 |
Quy định về trách nhiệm của người đứng đầu trong việc để xảy ra hậu quả cháy, nổ tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn. |
Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy |
Các sở - ngành chức năng, các quận - huyện |
Quyết định |
Tháng 02 |
|||||||
40 |
Chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện công khai, minh bạch trong mua sắm công và xây dựng cơ bản; trong quản lý đầu tư xây dựng, tài chính và ngân sách nhà nước; trong sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân; Chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức. |
Sở Tài chính |
Các sở - ngành liên quan |
Chỉ thị |
Tháng 02 |
|||||||
41 |
Chương trình lập quy năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố. |
Sở Tư pháp |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Quyết định |
Tháng 01 |
|||||||
42 |
Kế hoạch triển khai thực hiện Quy định về danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo Quyết định số 158/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; quy định về tuyển dụng cán bộ, công chức công khai. |
Sở Nội vụ |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Quyết định |
Tháng 01 |
|||||||
Quý II |
||||||||||||
43 |
Chương trình phát triển thị trường tài chính thành phố đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 (hoàn chỉnh theo góp ý của các Bộ - ngành Trung ương). |
Viện Kinh tế |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị liên quan |
Quyết định |
Tháng 4 |
|||||||
44 |
Giải pháp cải cách, hiện đại hóa công tác quản lý hành chính thuế và dịch vụ tư vấn thuế; trong đó tập trung xóa bỏ những quy trình, thủ tục gây phiền hà cho nhân dân và doanh nghiệp. |
Cục Thuế |
Sở Tài chính, các quận - huyện |
Kế hoạch |
Tháng 4 |
|||||||
45 |
Cơ chế, chính sách (điều chỉnh) và giải pháp phát triển Công viên Phần mềm Quang Trung. Chương trình phát triển công nghiệp nội dung số; phát triển hệ thống thư viện số trên mạng; phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghệ thông tin và truyền thông; xây dựng Đề án Chính phủ điện tử. |
Sở Bưu chính, Viễn thông |
Sở Khoa học và Công nghệ, các sở - ngành và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan |
Quyết định |
Tháng 4 |
|||||||
46 |
Cơ chế, chính sách về tuyển chọn, đặt hàng các dự án nghiên cứu khoa học, công nghệ phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; giải pháp phát triển các dịch vụ về sở hữu trí tuệ, tư vấn, mua bán công nghệ, giám định, đánh giá, chuyển giao công nghệ. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao, Đại học Quốc gia TP. HCM |
Quyết định |
Tháng 4 |
|||||||
47 |
Giải pháp thu hút hợp tác đào tạo, khuyến khích phát triển chi nhánh, cơ sở đào tạo của các trường đại học lớn, có uy tín của nước ngoài tại thành phố. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Viện Kinh tế |
Quyết định |
Tháng 5 |
|||||||
48 |
Giải pháp phát triển dịch vụ y tế cao cấp; phát triển mạng lưới y tế cơ sở, nhân rộng mô hình bác sĩ gia đình. |
Sở Y tế |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, quận - huyện |
Quyết định |
Tháng 5 |
|||||||
49 |
Điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành và các sản phẩm chủ yếu đến năm 2010, 2015, 2020 của thành phố, đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển ngành - Vùng và yêu cầu, nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố. |
Sở Công nghiệp |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Quyết định |
Tháng 5 |
|||||||
50 |
Chương trình phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp thành phố; thành lập các Trung tâm huấn nghiệp cao cấp để đào tạo những ngành nghề mũi nhọn, yêu cầu kỹ thuật cao. |
Sở Công nghiệp |
Viện Kinh tế, Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan, đơn vị liên quan |
Quyết định |
Tháng 5 |
|||||||
51 |
Quy trình đăng ký kinh doanh theo hướng: một đầu mối duy nhất, sử dụng một bộ hồ sơ duy nhất, sử dụng một mã số doanh nghiệp duy nhất dùng chung cho cả 3 khâu: đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, thống kê. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Cục Thuế, Cục Thống kê |
Quyết định |
Tháng 6 |
|||||||
52 |
Củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy các cơ quan làm nhiệm vụ cấp phép đăng ký kinh doanh, đầu tư, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Quản lý thuế, các nghị định của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn theo cơ chế “một cửa liên thông”. |
Sở Nội vụ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Quyết định |
Tháng 6 |
|||||||
53 |
Phân cấp cho doanh nghiệp thuộc thành phố trong quyết định các dự án đầu tư sử dụng vốn bán nhà xưởng, cho phép giải ngân theo tiến độ đầu tư. |
Sở Tài chính |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Quyết định |
Tháng 4 |
|||||||
54 |
Kế hoạch xây dựng hệ thống kho, bãi hiện đại, đáp ứng nhu cầu vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không; khai thác tối ưu các tiềm năng để phát triển vận tải, kho bãi, dịch vụ cảng. |
Sở Giao thông - Công chính |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường |
Quyết định |
Tháng 4 |
|||||||
55 |
Phương án thí điểm đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn. |
Sở Xây dựng |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Giao thông - Công chính, các quận - huyện |
Quyết định |
Tháng 4 |
|||||||
56 |
Đề án sắp xếp, bố trí trụ sở, tạo điều kiện hoạt động cho các hiệp hội, đoàn thể thành phố.
|
Sở Xây dựng |
Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Đề án |
Tháng 4 |
|||||||
57 |
Cơ chế đầu tư từ ngân sách thành phố cho phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; cơ chế, chính sách huy động thêm các nguồn vốn cho đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội ở nông thôn, ngoại thành. |
Sở Tài chính |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Quyết định |
Tháng 4 |
|||||||
58 |
Quy định về tiêu chí nông nghiệp công nghệ cao; cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào Khu Nông nghiệp công nghệ cao. |
Ban Quản lý Khu Nông nghiệp công nghệ cao |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở - ngành chức năng |
Quyết định |
Tháng 5 |
|||||||
59 |
Quy chế quản lý Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Tài nguyên - Môi trường, huyện Cần Giờ, các sở - ngành |
Quyết định |
Tháng 5 |
|||||||
60 |
Quy chế quản lý tài chính đối với các quỹ xã hội, quỹ từ thiện; kể cả quy chế quản lý, sử dụng đối với các khoản viện trợ từ các tổ chức phi Chính phủ, nhằm tăng cường hiệu quả công tác vận động nhân dân, vận động hỗ trợ, viện trợ quốc tế. |
Sở Tài chính |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN/TP, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở - ngành, quận - huyện |
Quyết định |
Tháng 6 |
|||||||
61 |
Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, khoa học quản lý giai đoạn 2008 - 2010 để làm cơ sở khoa học cho việc quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố, nhất là các giải pháp chống ngập, giảm kẹt xe, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển thành phố |
Viện Kinh tế |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Viện Nghiên cứu xã hội thành phố, các viện nghiên cứu, trường đại học trên địa bàn |
Quyết định |
Tháng 4 |
|||||||
62 |
Đề án đổi mới cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng lực lượng khoa học công nghệ ở thành phố và người Việt Nam ở nước ngoài.
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ |
Viện Kinh tế, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài/TP |
Quyết định |
Tháng 4 |
|||||||
63 |
Quy chế phối hợp tổ chức thực hiện quy định đặt hàng, giao kế hoạch cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích thuộc lĩnh vực giao thông công chính trên địa bàn thành phố. |
Sở Giao thông - Công chính |
Sở Tài chính, các sở - ngành liên quan |
Quyết định |
Tháng 5 |
|||||||
64 |
Quy hoạch chi tiết mạng lưới trường lớp, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị theo tiêu chuẩn quốc gia; giải pháp củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm Giáo dục thường xuyên. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, các quận - huyện |
Quyết định |
Tháng 5 |
|||||||
65 |
Quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch, đào tạo cán bộ y tế đến năm 2010, hướng đến năm 2020. |
Sở Y tế |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các quận - huyện, cơ quan, đơn vị liên quan |
Quyết định |
Tháng 5 |
|||||||
66 |
Quy hoạch phát triển ngành văn hóa, thông tin đến năm 2020. Công bố quy hoạch phát triển các ngành văn hóa - xã hội trên địa bàn quận - huyện, nhất là đối với các lĩnh vực nhạy cảm. |
Sở Văn hóa và Thông tin |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các quận - huyện |
Quyết định |
Tháng 6 |
|||||||
67 |
Giải pháp quản lý hiệu quả dân số (thường trú, tạm trú, vãng lai) trên địa bàn thành phố cho phù hợp với quy định của Luật Cư trú 2006 và các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành. |
Công an thành phố |
Sở Nội vụ và các quận - huyện |
Quyết định |
Tháng 6 |
|||||||
68 |
Quy định về huy động lực lượng và phương tiện phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ và cứu nạn trên địa bàn thành phố; Quy chế phối hợp giữa các lực lượng, các cơ quan, đơn vị trong triển khai công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ và cứu nạn. |
Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy |
Các sở - ngành chức năng, các quận - huyện |
Quyết định |
Tháng 5 |
|||||||
69 |
Đề án củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo; ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ các giáo hội về giáo dục, đào tạo, xây dựng đội ngũ chức sắc mới, hoạt động đối ngoại phù hợp với đường lối tôn giáo gắn bó với lợi ích của dân tộc và Tổ quốc, đồng hành với Nhà nước và dân tộc. |
Ban Tôn giáo - Dân tộc |
Các sở - ngành chức năng, các quận - huyện |
Quyết định |
Tháng 6 |
|||||||
70 |
Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố. |
Sở Ngoại vụ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị thành phố |
Quyết định |
Tháng 6 |
|||||||
71 |
Quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn trong công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện và quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn. |
Sở Văn hóa và Thông tin |
Sở Ngoại vụ, Sở Du lịch và các sở - ngành liên quan |
Quyết định |
Tháng 4 |
|||||||
72 |
Hoàn chỉnh Đề án thí điểm chính quyền đô thị thành phố Hồ Chí Minh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) và Kết luận số 15-KL/TW ngày 18 tháng 10 năm 2007 của Bộ Chính trị (theo góp ý của các Bộ - ngành Trung ương và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ để chuẩn bị triển khai theo lộ trình). |
Sở Nội vụ |
Viện Kinh tế và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Nghị quyết, Quyết định |
Tháng 6 |
|||||||
73 |
Phương án kiện toàn và sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc thành phố, quận - huyện theo các nghị định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ phù hợp với đặc thù của thành phố. |
Sở Nội vụ |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Quyết định |
Tháng 6 |
|||||||
74 |
Giải pháp đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền quản lý nhà nước trong các lĩnh vực theo hướng mỗi việc do một ngành, một cấp thực hiện, đảm bảo tính đồng bộ và phù hợp với năng lực của cấp được phân cấp, ủy quyền. |
Sở Nội vụ |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Quyết định |
Tháng 6 |
|||||||
75 |
Chuẩn hóa mô hình áp dụng cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn; Quy định về thực hiện thanh tra công vụ trên địa bàn thành phố. |
Sở Nội vụ |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Quyết định |
Tháng 6 |
|||||||
Quý III |
||||||||||||
76 |
Chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách thành phố năm 2008 |
Văn phòng HĐND và UBND thành phố |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính |
Chỉ thị |
Tháng 7 |
|||||||
77 |
Điều tra thống kê về trình độ công nghệ, đầu tư nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ (R&D), đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật của các doanh nghiệp sản xuất, các đơn vị sự nghiệp khoa học - công nghệ, các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn, làm cơ sở xây dựng các chương trình, đề án nghiên cứu, phát triển khoa học - công nghệ của thành phố. |
Cục Thống kê |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Quyết định, Kế hoạch |
Tháng 7 |
|||||||
78 |
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; mô hình hoạt động, cơ chế quản lý, chức năng nhiệm vụ của các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố quản lý. |
Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ |
Quyết định |
Tháng 7 |
|||||||
79 |
Giải pháp nhằm tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp, nhất là những vấn đề liên quan đến việc giao và cho thuê đất. |
Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ |
Kế hoạch |
Tháng 7 |
|||||||
80 |
Phương hướng kiện toàn cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể theo Nghị quyết hội nghị Trung ương 5 khóa IX và Quyết định số 272/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm 2006 - 2010. |
Viện Kinh tế, Liên minh các Hợp tác xã thành phố |
Các sở - ngành chức năng |
Quyết định |
Tháng 8 |
|||||||
81 |
Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp, thành phần, thủ tục hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế, phê duyệt dự án, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn.
|
Sở Xây dựng |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Giao thông - Công chính, các quận - huyện |
Quyết định |
Tháng 7 |
|||||||
82 |
Điều tra dữ liệu về ô nhiễm công nghiệp; môi trường đất, nước, không khí, môi trường biển; thu thập số liệu chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt; xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học để định hướng quản lý |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Cục Thống kê, các sở - ngành chức năng, các quận - huyện |
Kế hoạch, Quyết định |
Tháng 8 |
|||||||
83 |
Tiêu chí trao giải thưởng “Doanh nghiệp xanh” định kỳ hàng năm. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài chính, Ban Thi đua khen thưởng thành phố, các quận - huyện |
Quyết định |
Tháng 8 |
|||||||
84 |
Quy định về đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, phát huy hiệu quả, chất lượng của các hoạt động nghiên cứu khoa học; phát triển thị trường khoa học công nghệ; khuyến khích tăng cường các hoạt động tư vấn công nghệ, quản lý và dịch vụ khoa học công nghệ. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Viện Kinh tế, các cơ quan, đơn vị liên quan |
Quyết định |
Tháng 8 |
|||||||
85 |
Phương án thí điểm đấu thầu chỉ tiêu đặt hàng dạy nghề từ ngân sách thành phố.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các quận - huyện, cơ quan, đơn vị liên quan |
Quyết định |
Tháng 9 |
|||||||
86 |
Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng các tài năng văn hóa nghệ thuật; khuyến khích các hoạt động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật. |
Sở Văn hóa và Thông tin |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cơ quan, đơn vị liên quan |
Quyết định |
Tháng 9 |
|||||||
87 |
Xây dựng kế hoạch, hoàn tất công tác chuẩn bị để tổ chức thành công Hội thảo CODATU lần thứ XIII tại thành phố. |
Sở Giao thông - Công chính |
Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính |
Kế hoạch |
Tháng 9 |
|||||||
Quý IV |
||||||||||||
88 |
Báo cáo sơ kết tình hình triển khai các mô hình đầu tư đã thực hiện có kết quả tốt (như kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng…) tại các quận - huyện để đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở - ngành, quận - huyện |
Báo cáo |
Tháng 10 |
|||||||
89 |
Giải pháp đẩy mạnh thực hiện nhượng quyền quản lý khai thác, sử dụng có thời hạn đối với một số cơ sở hạ tầng (cầu, đường); đấu thầu trong công tác duy tu giao thông, thoát nước; thu gom, vận chuyển chất thải rắn; các tuyến xe buýt có trợ giá; kể cả công tác bảo quản công viên cây xanh. |
Sở Giao thông - Công chính |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính |
Quyết định |
Tháng 10 |
|||||||
90 |
Báo cáo sơ kết 2 năm gia nhập WTO và những tác động cụ thể đối với kinh tế - xã hội thành phố. |
Viện Kinh tế |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị liên quan |
Báo cáo |
Tháng 12 |
|||||||
91 |
Bảng giá các loại đất công bố ngày 01 tháng 01 năm 2009.
|
Sở Tài chính |
Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành chức năng và các quận - huyện |
Quyết định |
Tháng 11 |
|||||||
92 |
Cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo nhân tài để đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển thành phố. |
Sở Nội vụ |
Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Viện Kinh tế |
Quyết định |
Tháng 11 |
|||||||
93 |
Quy định về các tiêu chí, tiêu chuẩn xét chọn doanh nhân tiêu biểu; tôn vinh các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, nhà giáo, nhà quản lý đóng góp thiết thực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển thành phố. |
Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Quyết định |
Tháng 11 |
|||||||
94 |
Thành lập một số cơ quan, đơn vị độc lập, làm nhiệm vụ kiểm định, đánh giá chất lượng điều trị của các cơ sở y tế trên địa bàn. |
Sở Y tế |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan, đơn vị liên quan |
Quyết định |
Tháng 12 |
|||||||
95 |
Kế hoạch, lộ trình thực hiện Chương trình giảm nghèo, tăng khá giả; xác định tiêu chí hộ nghèo có thu nhập dưới 10 triệu đồng/người/năm để triển khai trong giai đoạn 2009 - 2010. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm thành phố, các quận - huyện |
Kế hoạch, Quyết định |
Tháng 11 |
|||||||
96 |
Giải pháp phát triển mạng lưới dịch vụ xã hội về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn. |
Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em |
Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Chương trình, Kế hoạch |
Tháng 11 |
|||||||
97 |
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2008, Báo cáo giữa kỳ (3 năm) và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2009. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Báo cáo, Kế hoạch |
Tháng 12 |
|||||||
98 |
Báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành năm 2008; Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2009. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Báo cáo, Kế hoạch |
Tháng 12 |
|||||||
99 |
Chương trình lập quy năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố. |
Sở Tư pháp |
Các sở - ban - ngành, quận - huyện |
Quyết định |
Tháng 12 |
|||||||
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 2478/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 20/CT-TTg về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 16/10/2020 | Cập nhật: 30/11/2020
Thông báo 278/TB-VPCP năm 2020 về kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Đại hội đại biểu toàn quốc các dân tộc thiểu số Việt Nam lần thứ II Ban hành: 07/08/2020 | Cập nhật: 08/08/2020
Quyết định 2478/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 02/08/2019 | Cập nhật: 12/10/2019
Thông báo 278/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 về đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2019 và kế hoạch 6 tháng cuối năm 2019 Ban hành: 05/08/2019 | Cập nhật: 13/08/2019
Quyết định 2478/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Dự án Hệ thống trạm quan trắc môi trường nước tự động phục vụ nuôi trồng thủy sản kết hợp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 17/11/2017 | Cập nhật: 11/01/2018
Quyết định 2478/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quan trắc môi trường tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 11/09/2017 | Cập nhật: 06/11/2017
Thông báo 278/TB-VPCP năm 2017 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại phiên họp lần thứ VIII của Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu Ban hành: 22/06/2017 | Cập nhật: 26/06/2017
Quyết định 2478/QĐ-UBND phê duyệt Phương án phòng, chống lũ, lụt cho vùng hạ du đập thủy điện An Điềm năm 2017 Ban hành: 11/07/2017 | Cập nhật: 18/07/2017
Quyết định 2478/QĐ-UBND năm 2016 về đơn giá để làm cơ sở lập dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô năm 2016-2017 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 09/11/2016 | Cập nhật: 30/11/2016
Quyết định 2478/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 22/10/2016 | Cập nhật: 29/12/2016
Thông báo 278/TB-VPCP năm 2016 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về chủ trương xây dựng Đền thờ các Vua Hùng tại thành phố Cần Thơ Ban hành: 06/09/2016 | Cập nhật: 09/09/2016
Thông báo 278/TB-VPCP năm 2015 triển khai các dự án đường sắt đô thị Hà Nội Ban hành: 14/08/2015 | Cập nhật: 18/08/2015
Quyết định 2478/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt bổ sung đề cương dự án quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Bình Phước giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 18/11/2014 | Cập nhật: 05/12/2014
Thông báo 278/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc quán triệt, triển khai Chỉ thị 34-CT/TW tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng Ban hành: 18/07/2014 | Cập nhật: 23/07/2014
Quyết định 2478/QĐ-UBND năm 2013 xếp hạng di tích cấp tỉnh Hưng Yên Ban hành: 23/12/2013 | Cập nhật: 21/01/2014
Quyết định 2478/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án “Phát triển sản phẩm văn hoá, nghệ thuật tiêu biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La phục vụ phát triển du lịch” Ban hành: 23/10/2013 | Cập nhật: 06/11/2013
Thông báo 278/TB-VPCP năm 2013 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 01/08/2013 | Cập nhật: 06/08/2013
Thông báo 278/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 02/08/2012 | Cập nhật: 07/08/2012
Quyết định 2478/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải huyện Điện Bàn giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 27/07/2012 | Cập nhật: 01/08/2012
Quyết định 2478/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 06/08/2012 | Cập nhật: 14/08/2012
Thông báo 278/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải về công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên tuyến biên giới phía Bắc Ban hành: 16/11/2011 | Cập nhật: 22/11/2011
Thông báo 278/TB-VPCP ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại cuộc họp Hội đồng phát triển bền vững quốc gia Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 14/12/2010
Quyết định 2478/QĐ-UBND năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính được áp dụng tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 14/08/2009 | Cập nhật: 25/08/2011
Thông báo số 278/TB-VPCP về việc kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, Trưởng ban Chỉ đạo nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí tại cuộc họp giao ban về dự án nhà máy lọc dầu Dung Quất Ban hành: 26/09/2008 | Cập nhật: 01/10/2008
Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND thông qua Đề án “Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” Ban hành: 24/12/2007 | Cập nhật: 19/06/2012
Quyết định 144/2007/QĐ-UBND quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 27/12/2007 | Cập nhật: 02/01/2008
Nghị quyết số 19/2007/NQ-HĐND về việc phê duyệt chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2008 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 05/01/2008
Nghị quyết 14/2007/NQ-HĐND về thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Nông giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2020 Ban hành: 24/12/2007 | Cập nhật: 12/03/2013
Nghị Quyết 18/2007/NQ-HĐND về thông qua Đề án “Xây dựng và Phát triển đô thị Gia Nghĩa giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2020” Ban hành: 24/12/2007 | Cập nhật: 23/08/2017
Quyết định 144/2007/QĐ-UBND về quy định phân công, phân cấp quản lý và điều hành ngân sách năm 2008 Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 25/09/2013
Nghị quyết 18/2007/NQ-HĐND điều chỉnh dự toán ngân sách năm 2007, 2008, tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 03/06/2012
Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND phân cấp quản lý tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 01/06/2012
Nghị quyết 18/2007/NQ-HĐND về mức thu học phí của các trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề công lập thuộc phạm vi quản lý của Thành phố Cần Thơ Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 13/03/2013
Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Nghị quyết 15/2007/NQ-HĐND về đẩy mạnh phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 tại thành phố Hải Phòng Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 20/05/2015
Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND thông qua Đề án điều chỉnh địa giới hành chính cấp xã, cấp huyện; thành lập xã thuộc huyện Thốt Nốt, huyện Vĩnh Thạnh, huyện Cờ Đỏ; thành lập quận Thốt Nốt và các phường trực thuộc, thành lập huyện Thới Lai thuộc thành phố Cần Thơ Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Nghị quyết số 15/2007/NQ-HĐND về việc chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ năm 2008 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 26/12/2007 | Cập nhật: 23/01/2008
Nghị quyết 18/2007/NQ-HĐND chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND về nội dung nhiệm vụ quy hoạch để điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Quận 11 đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân Quận 11 ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 19/01/2008
Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND về việc chương trình giám sát năm 2008 của Hội đồng nhân dân quận Phú Nhuận do Hội đồng nhân dân quận Phú Nhuận ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 22/01/2008
Nghị quyết số 14/2007/NQ-HĐND về việc tình hình kinh tế - xã hội năm 2007 và nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2008 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 26/12/2007 | Cập nhật: 23/01/2008
Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND về việc chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện năm 2008 do Hội đồng nhân dân huyện Nhà Bè ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 22/01/2008
Nghị quyết 14/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 19/03/2014
Nghị quyết số 16/2007/NQ-HĐND về việc thực hiện cơ chế hành chính một cửa liên thông từ xã đến huyện do Hội đồng nhân dân huyện Hóc Môn ban hành Ban hành: 18/12/2007 | Cập nhật: 24/01/2008
Nghị quyết 19/2007/NQ- HĐND sửa đổi quy định về phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương giai đoạn 2007 - 2010 kèm theo Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Nghị quyết số 18/2007/NQ-HĐND về việc danh mục đầu tư xây dựng và sửa chữa năm 2007 - 2008 do Hội đồng nhân dân huyện Hóc Môn ban hành Ban hành: 18/12/2007 | Cập nhật: 24/01/2008
Nghị quyết số 19/2007/NQ-HĐND về việc phê chuẩn dự toán và phân bổ ngân sách năm 2008 do Hội đồng nhân dân huyện Hóc Môn ban hành Ban hành: 18/12/2007 | Cập nhật: 24/01/2008
Nghị quyết số 14/2007/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2008 do Hội đồng nhân dân huyện Hóc Môn ban hành Ban hành: 18/12/2007 | Cập nhật: 24/01/2008
Nghị quyết 16/2007/NQ-HĐND chính sách hỗ trợ lãi suất cho nông dân mua máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2008 - 2010 Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Nghị quyết số 15/2007/NQ-HĐND về việc chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Hóc Môn năm 2008 do Hội đồng nhân dân huyện Hóc Môn ban hành Ban hành: 18/12/2007 | Cập nhật: 24/01/2008
Thông báo số 278/TB-VPCP về việc kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13/12/2007 Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 07/01/2008
Nghị quyết 14/2007/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2008 Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 187/2007/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai đến năm 2020” Ban hành: 03/12/2007 | Cập nhật: 05/12/2007
Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND về Tiêu chí phân bổ vốn Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi, giai đoạn 2006 – 2010 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 04/07/2015
Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND về việc điều chỉnh, bổ sung, kế hoạch sử dụng đất 2006 - 2010 của quận 1 do Hội đồng nhân dân quận 1 ban hành Ban hành: 20/12/2007 | Cập nhật: 19/01/2008
Nghị quyết 16/2007/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương năm 2008 Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 139/2007/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 190/2004/QĐ-UB về thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/12/2007 | Cập nhật: 27/12/2007
Quyết định 139/2007/QĐ-UBND về đơn giá chi cho công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 03/12/2007 | Cập nhật: 11/04/2011
Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND về việc thực hiện ngân sách năm 2007 và dự toán ngân sách năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 18/12/2007 | Cập nhật: 19/01/2008
Quyết định 139/2007/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc thành phố Hà Nội Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 135/2007/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh cục bộ chức năng và chỉ tiêu sử dụng đất một số lô đất thuộc khu đô thị mới Mễ Trì Hạ, tỷ lệ 1/500 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/11/2007 | Cập nhật: 23/11/2007
Quyết định 137/2007/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 30/11/2007 | Cập nhật: 03/07/2008
Quyết định 137/2007/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 10/12/2007 | Cập nhật: 18/12/2007
Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND về kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước tỉnh Bến Tre năm 2008 Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 19/03/2014
Chỉ thị 23/2007/CT-TTg về tăng cường thực hiện các giải pháp điều hành giá cả, bình ổn thị trường trong những tháng cuối năm 2007 và phục vụ Tết Nguyên đán Mậu Tý 2008 Ban hành: 31/10/2007 | Cập nhật: 01/11/2007
Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND về kết quả thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2007, định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai năm 2008 Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Nghị quyết 14/2007/NQ-HĐND ban hành danh mục, mức thu, quản lý và sử dụng phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của địa phương trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 21/01/2013
Nghị quyết 16/2007/NQ-HĐND về Phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước tỉnh Bến Tre năm 2006 Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 17/07/2014
Nghị quyết 18/2007/NQ-HĐND về dự toán và phương án phân bổ ngân sách tỉnh năm 2008 Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 17/07/2014
Nghị quyết 15/2007/NQ-HĐND mức phụ cấp đối với giáo viên mầm non ngoài công lập Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Chỉ thị 31/2007/CT-TTg về kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 19/12/2007
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 22/07/2013
Nghị quyết số 14/2007/NQ-HĐND về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2008 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 17/12/2007 | Cập nhật: 15/01/2008
Quyết định 144/2007/QĐ-UBND về việc trợ cấp hàng tháng đối với người hoạt động cách mạng bị địch bắt tù đầy trên địa bàn thành phố Hà Hội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 13/12/2007 | Cập nhật: 27/12/2007
Quyết định 135/2007/QĐ-UBND quy định về kiến trúc nhà liên kế trong khu đô thị hiện hữu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 08/12/2007 | Cập nhật: 11/12/2007
Nghị quyết số 18/2007/NQ-HĐND về việc phê duyệt chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2008 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 17/12/2007 | Cập nhật: 15/01/2008
Thông tư 141/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ban hành: 30/11/2007 | Cập nhật: 06/12/2007
Nghị quyết 15/2007/NQ-HĐND quy hoạch quản lý, khai thác và chế biến khoáng sản giai đoạn 2007 – 2015, xét đến 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 26/10/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 doTỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 08/12/2007 | Cập nhật: 14/07/2015
Nghị quyết số 16/2007/NQ-HĐND về việc phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách năm 2006 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 17/12/2007 | Cập nhật: 15/01/2008
Nghị quyết số 16/2007/NQ-HĐND về việc đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách thành phố năm 2008 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 09/01/2008
Nghị quyết số 15/2007/NQ-HĐND về việc phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách địa phương; mức bổ sung cho ngân sách huyện, thành phố (kể cả xã, phường, thị trấn) và phương án phân bổ ngân sách tỉnh năm 2008 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 17/12/2007 | Cập nhật: 05/01/2008
Nghị quyết số 18/2007/NQ-HĐND về việc điều chỉnh, bổ sung Bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh công bố ngày 01 tháng 01 năm 2008 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 09/01/2008
Nghị quyết số 14/2007/NQ-HĐND về việc dự toán và phân bổ ngân sách thành phố năm 2008 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 09/01/2008
Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 42/2006/NQ-HĐND về Đề án phát triển giao thông nông thôn - miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 19/10/2007 | Cập nhật: 18/08/2014
Nghị quyết 18/2007/NQ-HĐND ý kiến điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2008 Ban hành: 13/12/2007 | Cập nhật: 12/09/2012
Nghị quyết 18/2007/NQ-HĐND về phát triển nhanh, toàn diện, bền vững Khu kinh tế Dung Quất giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 19/10/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2008 Ban hành: 30/11/2007 | Cập nhật: 22/07/2013
Nghị quyết số 15/2007/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2008 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 09/01/2008
Nghị quyết 18/2007/NQ-HĐND thông qua Phương án điều chỉnh địa giới hành chính một số xã và thành lập một số xã thuộc các huyện Lộc Ninh, Phước Long, Bù Đăng Ban hành: 30/11/2007 | Cập nhật: 19/03/2014
Nghị quyết số 19/2007/NQ-HĐND về việc điều chỉnh mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 27/12/2007
Nghị quyết 15/2007/NQ-HĐND phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản do Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp thứ 11 ban hành Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 18/06/2012
Chỉ thị 27/2007/CT-TTg về chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 29/11/2007 | Cập nhật: 30/11/2007
Nghị quyết 14/2007/NQ-HĐND về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tây Ninh và chi tiêu tiếp khách trong nước Ban hành: 15/10/2007 | Cập nhật: 26/09/2015
Quyết định 19/2007/NQ-HĐND quy định chế độ, định mức chỉ tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Hà Giang Ban hành: 12/12/2007 | Cập nhật: 06/12/2014
Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND thông qua kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 15/12/2007 | Cập nhật: 14/10/2014
Nghị quyết 16/2007/NQ-HDND quy định mức phụ cấp hàng tháng của lực lượng Bảo vệ dân phố Ban hành: 15/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Nghị quyết 16/2007/NQ-HĐND hủy bỏ điểm 1 mục V, phần I Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND sửa đổi quy định khung mức thu và tỷ lệ trích để lại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 29/10/2007 | Cập nhật: 07/06/2012
Nghị quyết 18/2007/NQ-HĐND về Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2007-2010, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 29/10/2007 | Cập nhật: 20/06/2012
Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 11 ban hành Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 30/07/2011
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức các cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 12 do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 23/10/2007 | Cập nhật: 19/11/2007
Quyết định 95/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về một số biện pháp cụ thể và trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Gia Lai kèm theo Quyết định 83/2006/QĐ-UBND do UBND tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 23/10/2007 | Cập nhật: 31/10/2007
Nghị quyết 14/2007/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 của thành phố Cần Thơ Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 28/01/2013
Quyết định 137/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý chất lượng thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 27/11/2007 | Cập nhật: 15/10/2012
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND bổ sung danh mục, mức thu phí, lệ phí; phạm vi áp dụng; tỷ lệ trích, nộp, quản lý, sử dụng và chế độ miễn giảm tiền thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 11/10/2007 | Cập nhật: 28/09/2009
Chỉ thị 26/2007/CT-TTg về theo dõi, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tài nguyên-môi trường và phát triển bền vững Ban hành: 26/11/2007 | Cập nhật: 29/11/2007
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, phí khai thác sử dụng tài liệu đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 28/09/2007 | Cập nhật: 18/10/2007
Nghị quyết 14/2007/NQ-HĐND về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc với tỉnh Trà Vinh, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước Ban hành: 17/08/2007 | Cập nhật: 13/02/2014
Nghị quyết 16/2007/NQ-HĐND quy định mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí hộ tịch trong tỉnh Trà Vinh do Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa VII, kỳ họp thứ 14 ban hành Ban hành: 17/08/2007 | Cập nhật: 02/10/2010
Nghị quyết 15/2007/NQ-HĐND bãi bỏ, điều chỉnh chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa VII, kỳ họp thứ 14 ban hành Ban hành: 17/08/2007 | Cập nhật: 02/10/2010
Chỉ thị 20/2007/CT-TTg về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước Ban hành: 24/08/2007 | Cập nhật: 05/09/2007
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy định định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh Hòa Bình Ban hành: 31/08/2007 | Cập nhật: 22/01/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 03/08/2007 | Cập nhật: 05/09/2014
Chỉ thị 07/2007/CT-UBND về tăng cường các biện pháp phòng, chống lũ, bão, giông lốc, sạt lở bờ sông, kênh rạch do thiên tai gây ra trên địa bàn quận 8 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 08/08/2007 | Cập nhật: 09/10/2007
Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 08/08/2007
Nghị quyết 15/2007/NQ-HĐND về chế độ chi tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa IV, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 13/07/2012
Quyết định 135/2007/QĐ-UBND quy định một số chế độ bồi dưỡng cho Hội đồng tiếp công dân Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Nghệ An Ban hành: 22/11/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Nghị quyết 14/2007/NQ-HĐND ban hành chế độ thu phí sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Chỉ thị 07/2007/CT-UBND về thực hiện giải pháp để kéo giảm tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông trên địa bàn huyện Hóc Môn do Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn ban hành Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 09/10/2007
Quyết định 95/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án: “Quy hoạch lại dân cư miền Tây Nghệ An” Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 05/01/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 21/08/2007 | Cập nhật: 22/02/2011
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy định trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 30/07/2007 | Cập nhật: 24/12/2010
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách của tỉnh Hậu Giang Ban hành: 19/07/2007 | Cập nhật: 15/05/2020
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND Quy định sửa đổi, bổ sung một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 19/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 95/2007/QĐ-UBND thực hiện Quyết định 127/2007/QĐ-TTg về tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 27/08/2007 | Cập nhật: 31/10/2007
Nghị quyết 14/2007/NQ-HĐND thông qua Đề án Kiện toàn mạng lưới thú y thủy sản và khuyến ngư cơ sở Ban hành: 19/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết 18/2007/NQ-HĐND về Chương trình phát triển kinh tế - xã hội xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II) Ban hành: 14/07/2007 | Cập nhật: 16/09/2014
Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ hàng tháng cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ, vợ, chồng liệt sĩ từ 80 tuổi trở lên và người dân thọ trên 100 tuổi do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 14/07/2007 | Cập nhật: 11/08/2010
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND điều chỉnh phân loại đường tại thị trấn Quy Đạt, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình Ban hành: 25/07/2007 | Cập nhật: 21/04/2015
Nghị quyết 14/2007/NQ-HĐND về phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác và sử dụng nước dưới đất; nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hoà khóa IV, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 14/07/2007 | Cập nhật: 28/09/2010
Nghị quyết 16/2007/NQ-HĐND sửa đổi quy định tạm thời một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ các hoạt động của Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2004 - 2009 Ban hành: 19/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Chỉ thị 07/2007/CT-UBND thực hiện Luật Cư trú và quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý cư trú trên địa bàn quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 20/08/2007 | Cập nhật: 21/02/2020
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND sửa đổi chính sách đầu tư hỗ trợ xây dựng kênh mương loại 3 trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 04/09/2007 | Cập nhật: 23/10/2012
Chỉ thị 07/2007/CT-UBND về tăng cường quản lý hoạt động bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 06/08/2007 | Cập nhật: 07/12/2010
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND đổi tên Phòng Giáo dục trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị thành Phòng Giáo dục và Đào tạo do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 20/08/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 07/06/2007 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 2478/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 của thành phố do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/06/2007 | Cập nhật: 14/07/2007
Quyết định 95/2007/QĐ-UBND về Quy trình phối hợp phòng ngừa và xử lý những trường hợp khiếu nại, tố cáo đông người, vi phạm trật tự công cộng do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/07/2007 | Cập nhật: 20/10/2007
Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND về việc thông qua nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Cần Giờ đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 26/07/2007 | Cập nhật: 14/11/2007
Nghị quyết 14/2007/NQ-HĐND về quy hoạch các ngành nghề kinh doanh vũ trường, karaoke, quán bar, dịch vụ xoa bóp và cơ sở lưu trú du lịch giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn quận Tân Bình Ban hành: 06/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND quyết toán ngân sách năm 2006; điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách năm 2007; tình hình thu, chi ngân sách 6 tháng đầu năm và dự toán thu, chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2007 trên địa bàn Quận 6 Ban hành: 18/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND về việc tổng quyết toán ngân sách huyện năm 2006 do Hội đồng nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 20/07/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND về việc quy hoạch kinh doanh một số ngành nghề “nhạy cảm”, thương mại, dịch vụ văn hóa; cổ động chính trị và quảng cáo ngoài trời trên địa bàn Quận 3 trong giai đoạn năm 2006 - 2010 do Hội đồng nhân dân Quận 3 ban hành Ban hành: 20/07/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 19/2005/NQ-HĐND quy định tạm thời chế độ chi hỗ trợ tiền ăn cho kỳ họp Hội đồng nhân dân; hội nghị sơ kết 6 tháng, tổng kết năm của Ủy ban nhân dân các cấp Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 28/07/2015
Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND về chính sách đầu tư hạ tầng nông nghiệp - nông thôn phục vụ chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn thành phố do Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành. Ban hành: 05/07/2007 | Cập nhật: 30/07/2007
Quyết định 64/2007/QĐ-TTg ban hành quy chế về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 10/05/2007 | Cập nhật: 15/05/2007
Nghị quyết 15/2007/NQ-HĐND về lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình do Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VII, kỳ họp thứ 11 ban hành Ban hành: 20/07/2007 | Cập nhật: 04/08/2011
Nghị quyết 14/2007/NQ-HĐND về huỷ bỏ Nghị quyết 33/2005/NQ-HĐND về phụ thu đối với hoạt động khai thác khoáng sản tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 17/07/2007 | Cập nhật: 26/06/2015
Chỉ thị 07/2007/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ đối tượng được đặc xá, tha tù của thành phố Cần Thơ Ban hành: 04/05/2007 | Cập nhật: 07/01/2013
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND xây dựng nguyên tắc tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 của tỉnh Quảng Ninh do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 04/07/2007 | Cập nhật: 03/08/2012
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 19/06/2007 | Cập nhật: 22/07/2013
Nghị quyết 16/2007/NQ-HĐND về phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 14/07/2007 | Cập nhật: 28/09/2010
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 28/05/2007 | Cập nhật: 15/08/2011
Nghị quyết 14/2007/NQ-HĐND về đổi tên một số trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 20/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết 14/2007/NQ-HĐND ban hành phí sử dụng cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 12 ban hành Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 09/04/2010
Nghị quyết 14/2007/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 04/07/2007 | Cập nhật: 15/11/2012
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về quy chế tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Ban hành: 12/06/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Nghị quyết 16/2007/NQ-HĐND về chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm giai đoạn 2007 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 10 ban hành Ban hành: 04/07/2007 | Cập nhật: 24/09/2011
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 12 ban hành Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 24/04/2010
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ (2007 - 2011) Ban hành: 04/07/2007 | Cập nhật: 20/03/2013
Chỉ thị 07/2007/CT-UBND về triển khai các biện pháp cấp bách đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận Phú Nhuận Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết 15/2007/NQ-HĐND về một số cơ chế chính sách phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 04/07/2007 | Cập nhật: 24/07/2013
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về chế độ, danh mục, mức thu phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XIV, kỳ họp thứ 12 ban hành Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 01/02/2010
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh Bình Định về các hoạt động văn hóa - thông tin và dịch vụ văn hóa Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 06/04/2015
Chỉ thị 07/2007/CT-UBND tăng cường thực hiện Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Nghị định 91/2006/NĐ-CP của Chính phủ Ban hành: 24/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Chỉ thị 07/2007/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 Ban hành: 25/06/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Nghị quyết 15/2007/NQ-HĐND về phí và lệ phí do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VII, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị quyết 16/2007/NQ-HĐND nâng mức hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND ban hành Bộ đơn giá tổng hợp cho các hạng mục công trình thuộc diện phải đền bù trên địa bàn huyện lỵ Quỳnh Nhai do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 24/05/2007 | Cập nhật: 25/07/2009
Nghị quyết 16/2007/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VII, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 21/02/2012
Nghị quyết 15/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2007 Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước và môi trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 02/05/2007 | Cập nhật: 26/11/2010
Chỉ thị 07/2007/CT-UBND về công tác phòng, chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn năm 2007 Ban hành: 01/06/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 95/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quy hoạch kiểm định chất lượng xây dựng trực thuộc Sở Xây dựng tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 210/2006/QĐ-UBND Ban hành: 02/05/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Nghị quyết 14/2007/NQ-HĐND thông qua đề án điều chỉnh địa giới hành chính; thành lập một số xã, thị trấn thuộc các huyện Bảo Lạc, Thông Nông, Trùng Khánh, Phục Hoà, do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Nghị quyết 15/2007/NQ-HĐND về phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan địa phương thực hiện do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 14/07/2007 | Cập nhật: 11/08/2010
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND xây dựng hệ thống khuyến nông cơ sở Ban hành: 13/04/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Chỉ thị 07/2007/CT-UBND về tăng cường các biện pháp phòng chống dịch cúm gia cầm Ban hành: 13/04/2007 | Cập nhật: 04/05/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của đội quản lý trật tự đô thị Quận 8 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 04/04/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định 01/2007/QĐ-UBND công bố lại hướng tuyến và lộ giới Quốc lộ 60 qua địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 04/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 20/04/2007 | Cập nhật: 14/07/2015
Thông tư liên tịch 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành Ban hành: 07/05/2007 | Cập nhật: 12/05/2007
Chỉ thị 07/2007/CT-UBND về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm Ban hành: 07/06/2007 | Cập nhật: 14/09/2017
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ - Du lịch tỉnh Cà Mau Ban hành: 14/05/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Thông tư 35/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 17/04/2007
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ vùng trồng trọt sản xuất hàng hoá và xây dựng các khu sản xuất tập trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2007 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 9 ban hành Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 21/06/2010
Chỉ thị 07/2007/CT-UBND tập trung tăng cường quản lý chất lượng thuỷ sản xuất khẩu Ban hành: 08/02/2007 | Cập nhật: 10/09/2015
Chỉ thị 07/2007/CT-UBND triển khai thực hiện chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 Ban hành: 08/02/2007 | Cập nhật: 01/10/2013
Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương Ban hành: 26/02/2007 | Cập nhật: 14/04/2007
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Dương Ban hành: 30/01/2007 | Cập nhật: 03/08/2012
Chỉ thị 07/2007/CT-UBND tăng cường thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 26/02/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 30/03/2007 | Cập nhật: 07/10/2009
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND ban hành mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 20/03/2007 | Cập nhật: 18/09/2009
Quyết định 38/2007/QĐ-TTg ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước Ban hành: 20/03/2007 | Cập nhật: 31/03/2007
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy định đảm bảo trật tự an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng công trình tại Thành phố Hà Nội Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 03/08/2012
Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 31/01/2007
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn soạn thảo,thẩm định, ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản Quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An Ban hành: 17/04/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định chậm nộp tiền sử dụng đất đối với đối tượng bị di dời, giải toả chỗ ở được nhà nước bố trí đất tái định cư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/04/2007 | Cập nhật: 18/12/2010
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ cho nhân viên y tế thôn, bản của tỉnh Yên Bái Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 24/04/2013
Chỉ thị 07/2007/CT-UBND triển khai Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn thành phố do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 19/03/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND bổ sung kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 các công trình khắc phục hậu quả bão số 9 Ban hành: 15/02/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Thuận Ban hành: 08/03/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết số 14/2007/NQ-HĐND về việc ban hành danh mục lệ phí cấp giấy xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 13/11/2007
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, suất đầu tư và định mức hỗ trợ trồng vườn rừng và chăn nuôi đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số miền núi tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2007 – 2010 do của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 19/03/2007 | Cập nhật: 10/10/2009
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua Vì sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 13/04/2007 | Cập nhật: 01/08/2012
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 04/01/2007 | Cập nhật: 05/07/2013
Nghị quyết 18/2007/NQ-HĐND về danh mục lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 01/02/2013
Nghị quyết 16/2007/NQ-HĐND về Danh mục lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 11/07/2012
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND ban hành bảng quy định đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc thuộc địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 16/03/2007 | Cập nhật: 08/10/2009
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động dạy nghề trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 Ban hành: 14/02/2007 | Cập nhật: 01/04/2014
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND quy định mức phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn bản, trưởng ban thú y xã và thú y viên thôn bản tỉnh Hà Giang ban hành Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 06/12/2014
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh Trà Vinh Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 22/08/2014
Quyết định 139/2007/QĐ-UBND ban hành mức thu nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 18/01/2007 | Cập nhật: 17/04/2010
Nghị quyết 15/2007/NQ-HĐND ban hành Danh mục lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 16/10/2014
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 21/12/2010
Chỉ thị 07/2007/CT-UBND tiếp tục triển khai thực hiện Luật Phòng cháy và chữa cháy Ban hành: 26/01/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Nghị quyết số 14/2007/NQ-HĐND về việc phê chuẩn quyết toán ngân sách năm 2006 do Hội đồng nhân dân Quận 2 ban hành Ban hành: 11/07/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về mức hỗ trợ trồng vườn rừng và chăn nuôi đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số miền núi tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 02/02/2007 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 05/04/2007 | Cập nhật: 28/12/2012
Nghị quyết số 15/2007/NQ-HĐND về việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 do Hội đồng nhân dân Quận 2 ban hành Ban hành: 11/07/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung mức thu và quy định chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí bến xe khách trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 22/01/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND bãi bỏ Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn, dịch vụ Dân số, gia đình và trẻ em tỉnh kèm theo Quyết định 44/2002/QĐ-UB Ban hành: 27/03/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 12/02/2007 | Cập nhật: 04/09/2010
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND thông qua đề án phân loại đơn vị hành chính phường thuộc Quận 8 Ban hành: 01/02/2007 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 113/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 11/2002/QĐ-UBND về vay tiền từ Quỹ hỗ trợ cho vay vốn Ban hành: 30/12/2006 | Cập nhật: 20/02/2014
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động về đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007 - 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 31/01/2007 | Cập nhật: 23/02/2007
Quyết định 137/2007/QĐ-UBND về Quy định thực hiện Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội tại thành phố Hải Phòng Ban hành: 24/01/2007 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND ban hành quy định về đối tượng, mức thu, chế độ thu nộp và quản lý phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 09/03/2010
Chỉ thị 07/2007/CT- UBND về tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Hải Dương bàn hành Ban hành: 02/03/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị định 161/2006/NĐ-CP về thanh toán bằng tiền mặt Ban hành: 28/12/2006 | Cập nhật: 06/01/2007
Quyết định 131/2006/QĐ-UBND quy định mức thu viện phí tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Hưng Yên Ban hành: 28/12/2006 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 156/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 39/2005/QĐ-UBND về giao đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 28/12/2006 | Cập nhật: 21/07/2014
Quyết định 131/2006/QĐ-UBND quy định tỷ lệ % để tính tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 28/12/2006 | Cập nhật: 22/11/2014
Nghị quyết số 16/2007/NQ-HĐND về việc điều chỉnh dự toán ngân sách năm 2007 do Hội đồng nhân dân Quận 2 ban hành Ban hành: 11/07/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 172/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động chấn chỉnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục - đào tạo trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 30/11/2006 | Cập nhật: 12/12/2006
Quyết định 113/2006/QĐ-UBND về qui định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 08/04/2011
Quyết định 116/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 22/11/2014
Quyết định 156/2006/QĐ-UBND về việc thành lập Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 27/10/2006 | Cập nhật: 25/11/2006
Quyết định 114/2006/QĐ-UBND về qui định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo và lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 27/04/2011
Nghị quyết 15/2007/NQ-HĐND về kết quả rà soát quy hoạch lại ba loại rừng tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/07/2007 | Cập nhật: 11/04/2013
Quyết định 131/2006/QĐ-UBND về quy định công tác đảm bảo trật tự, trị an, vệ sinh môi trường tại các điểm tham quan, du lịch trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 13/12/2006 | Cập nhật: 08/08/2013
Quyết định 131/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp biển số nhà Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về quy hoạch, định hướng phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 Ban hành: 11/07/2007 | Cập nhật: 15/06/2015
Quyết định 117/2006/QĐ-UBND qui định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kết quả đấu thầu Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 115/2006/QĐ-UBND qui định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 97/2006/QĐ-UBND về Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Kông Chro, huyện Kông Chro tỉnh Gia Lai đến năm 2020 Ban hành: 07/11/2006 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 114/2006/QĐ-UBND về tiêu chí, định mức chi đầu tư phát triển từ ngân sách đầu tư tập trung của tỉnh giai đoạn 2007 - 2010 và quy định mức hỗ trợ từ nguồn vốn của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 26/10/2006 | Cập nhật: 17/08/2010
Quyết định 115/2006/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ tài sản và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn khu kinh tế Nhơn Hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 26/10/2006 | Cập nhật: 16/04/2008
Quyết định 116/2006/QĐ-UBND quy định lộ trình điều chỉnh giá nước máy của Công ty Cấp thoát nước Bình Định Ban hành: 26/10/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 97/2006/QĐ-UBND về điều chỉnh kế hoạch nguồn vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu hỗ trợ đầu tư y tế - giáo dục từ nguồn thu xổ số kiến thiết năm 2006 theo Quyết định 78/2006/QĐ-UBND Ban hành: 07/12/2006 | Cập nhật: 25/06/2014
Quyết định 117/2006/QĐ-UBND về giao dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2007 Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 21/11/2013
Quyết định 115/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý thực hiện Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 06/12/2006 | Cập nhật: 24/03/2010
Quyết định 165/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/11/2006 | Cập nhật: 02/12/2006
Quyết định 113/2006/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã tham dự hội chợ, triển lãm trong nước và nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 16/10/2006 | Cập nhật: 07/11/2009
Quyết định 114/2006/QĐ-UBND Quy định về thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức hành chính, sự nghiệp thuộc tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 06/12/2006 | Cập nhật: 18/03/2011
Quyết định 166/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/11/2006 | Cập nhật: 02/12/2006
Quyết định 114/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động của thành phố (giai đoạn 2006-2010) thực hiện chương trình hành động của Chính phủ về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Ban hành: 30/12/2006 | Cập nhật: 25/07/2013
Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước Ban hành: 14/11/2006 | Cập nhật: 22/11/2006
Quyết định 113/2006/QĐ-UBND về Quy chế sử dụng hệ thống Thư điện tử trong hoạt động cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 05/12/2006 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 114/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chương trình nhà ở (giai đoạn 2006 - 2010) do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 30/08/2006
Quyết định 236/2006/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm (2006 - 2010) Ban hành: 23/10/2006 | Cập nhật: 01/11/2006
Quyết định 97/2006/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Thư viện tỉnh Bình Phước Ban hành: 03/10/2006 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 172/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 38/2005/QĐ-UB về quy trình bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang ở thuê theo Nghị định 61/CP năm 1994 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 20/09/2006 | Cập nhật: 15/09/2009
Quyết định 97/2006/QĐ-UBND về phí dự thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông không chuyên Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 04/04/2015
Quyết định 114/2006/QĐ-UBND ban hành bảng giá ca máy và thiết bị thi công do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 29/08/2006 | Cập nhật: 05/01/2008
Quyết định 114/2006/QĐ-UBND về hỗ trợ các cơ quan Tư pháp thuộc ngành dọc quản lý đóng trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 04/07/2006 | Cập nhật: 15/09/2009
Quyết định 97/2006/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý nhà nước của Sở Giao thông Vận tải Nghệ An Ban hành: 02/10/2006 | Cập nhật: 21/07/2014
Quyết định 113/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Công trình xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm(giai đoạn 2006 - 2010) do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 30/08/2006
Quyết định 97/2006/QĐ-UBND Quy định về quản lý sản xuất gạch, ngói thủ công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 10/08/2006 | Cập nhật: 13/04/2011
Quyết định 97/2006/QĐ-UBND Quy định về công tác bàn giao công trình cơ sở hạ tầng giao thông công chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 23/10/2006 | Cập nhật: 26/01/2011
Quyết định 165/2006/QĐ-UBND sửa đổi điều 6 - quy định tổ chức mạng lưới bảo vệ thực vật cơ sở tại các xã ngoại thành Hà Nội kèm theo Quyết định 55/1999/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2009
Quyết định 97/2006/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006 - 2010 do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 10/07/2006 | Cập nhật: 22/07/2006
Quyết định 116/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Công trình xây dựng Khu Công nghệ cao(giai đoạn 2006 - 2010) do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 30/08/2006
Quyết định 115/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 30/08/2006
Quyết định 165/2006/QĐ-UBND thành lập trung tâm công báo do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 10/07/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 166/2006/QĐ-UBND sửa đổi điều 6 Quyết định 43/2000/QĐ-UB về tổ chức, hoạt động của Ban Thú y xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2009
Quyết định 117/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chương trình cải cách hành chính và chống quan liêu (giai đoạn 2006 - 2010) do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 07/10/2006
Quyết định 166/2006/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định số 49/2001/QĐ.UB do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 10/07/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 156/2006/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm tập trung, công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 01/09/2006 | Cập nhật: 16/06/2009
Quyết định 150/2006/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình thú y phục vụ phát triển bò sữa - kiểm soát dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm từ năm 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 19/10/2006 | Cập nhật: 18/11/2006
Quyết định 116/2006/QĐ-UBND điều chỉnh cục bộ quy hoạch tổng mặt bằng các ô đất xây dựng các công trình hạ tầng xã hội trong khu đô thị mới tây nam Hà Nội - tỷ lệ 1/500 (các ô đất ký hiệu B5/CC1, B5/TH2, A3/TH2, C10/TH1, C5/TH2) do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 07/07/2006 | Cập nhật: 15/09/2009
Quyết định 131/2006/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn năm 2006 - 2010 trên địa bàn thành phố do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 01/09/2006 | Cập nhật: 13/09/2006
Quyết định 117/2006/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ thiết kế quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) cụm sản xuất tập trung làng nghề xã Vân Hà, huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 07/07/2006 | Cập nhật: 15/09/2009
Quyết định 97/2006/QĐ-UBND về Điều lệ Quản lý Xây dựng theo Quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) Trung tâm Giao lưu hàng hoá và Khu công viên, cây xanh, hồ điều hoà tại huyện Đông Anh, Hà Nội tại xã: Kim Chung, Hải Bối và Kim Nỗ, huyện Đông Anh, Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 12/06/2006 | Cập nhật: 04/09/2009
Quyết định 150/2006/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết khu đô thị Đông Nam đường Trần Duy Hưng thuộc phường Trung Hoà, quận Cầu Giấy và phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân - Hà Nội, tỷ lệ 1/500 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 31/08/2006 | Cập nhật: 15/09/2009
Quyết định 115/2006/QĐ-UBND về phê duyệt chỉ giới đường đỏ tuyến đường Xuân La Cổ Nhuế, ga Phú Diễn - Xuân Phương, tỷ lệ 1:500 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 06/07/2006 | Cập nhật: 15/09/2009
Quyết định 131/2006/QĐ-UBND về quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Bưu chính, Viễn thông do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 19/05/2006 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 172/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 113/2006/QĐ-UBND do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 18/07/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 113/2006/QĐ-UBND về quy chế tạm thời gắn biển công trình chào mừng các ngày lễ lớn trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 04/07/2006 | Cập nhật: 15/09/2009
Quyết định 117/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tạm thời quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 10/05/2006 | Cập nhật: 27/07/2010
Quyết định 97/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Thư viện tỉnh Bình Dương Ban hành: 11/04/2006 | Cập nhật: 03/08/2013
Quyết định 116/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 09/05/2006 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 114/2006/QĐ-UBND về Quy chế đặt, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương Ban hành: 05/05/2006 | Cập nhật: 15/12/2012
Nghị định 38/2006/NĐ-CP về việc bảo vệ dân phố Ban hành: 17/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 113/2006/QĐ-UBND về kiện toàn các Tổ giúp việc cho Ban chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh Bình Dương Ban hành: 05/05/2006 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 115/2006/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng tỉnh Bình Dương Ban hành: 05/05/2006 | Cập nhật: 14/07/2014
Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần Ban hành: 27/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 150/2006/QĐ-UBND về Quy chế đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường các công trình lân cận trong hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 18/01/2006 | Cập nhật: 03/02/2020
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 172/2006/QĐ-UBND phê duyệt đồ án quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 Ban hành: 25/01/2006 | Cập nhật: 08/07/2015
Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước Ban hành: 17/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ban hành: 14/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ban hành: 30/12/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 272/2005/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm (2006 – 2010) Ban hành: 31/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã Ban hành: 11/07/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng Ban hành: 18/04/2005 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao Ban hành: 18/04/2005 | Cập nhật: 09/12/2008
Quyết định 100/2005/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010 Ban hành: 10/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần Ban hành: 16/11/2004 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 188/2004/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010, có tính đến năm 2020 Ban hành: 01/11/2004 | Cập nhật: 26/12/2009