Nghị quyết 14/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008
Số hiệu: | 14/2007/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang | Người ký: | Đào Xuân Cần |
Ngày ban hành: | 07/12/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2007/NQ-HĐND |
Bắc Giang, ngày 07 tháng 12 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2008
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Xét các Tờ trình số: 54, 59, 61, 63/TTr-UBND ngày 30/11/2007 và các Báo cáo số: 30, 31/BC-UBND ngày 30/11/2007 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua chỉ tiêu và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế- xã hội năm 2008, cụ thể như sau:
1. Chỉ tiêu
1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt từ 11-11,5%, trong đó ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 3,2-3,7%; ngành công nghiệp - xây dựng tăng 23,5-24%; ngành dịch vụ tăng 9,7-10,2%.
1.2. Cơ cấu kinh tế ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 33,3 - 34%; công nghiệp - xây dựng 31- 31,2%; dịch vụ 35- 35,5%.
1.3. Giá trị sản xuất bình quân trên 01 ha đất nông nghiệp đạt 35 triệu đồng.
1.4. Kim ngạch xuất khẩu 140 triệu USD.
1.5. Thu ngân sách trên địa bàn 767 tỷ đồng.
1.6. Huy động trên 5.300 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.
1.7. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 40%.
1.8. Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế: 67,6%.
1.9. Mức giảm tỷ lệ sinh 0,2%o.
1.10. Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 18,45%.
1.11. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng 23,2%.
1.12. Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 27,7%.
1.13. Giải quyết việc làm mới cho 22.000 lao động; đưa 9.000 người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
1.14. Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 96,5%; tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 75%.
1.15. Tỷ lệ hộ được công nhận danh hiệu “gia đình văn hoá” đạt 79%. Tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hoá đạt 52%.
2. Một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008, Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số giải pháp sau:
2.1. Tích cực thu hút đầu tư phát triển trên cơ sở cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh, phấn đấu thu hút thêm nhiều dự án đầu tư của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Khẩn trương hoàn thành bồi thường GPMB và đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào các khu công nghiệp; tập trung thực hiện kịp thời, đầy đủ các cam kết với các nhà đầu tư đảm bảo theo tiến độ đầu tư của các dự án.
2.2. Quan tâm phát triển doanh nghiệp, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường liên kết, liên doanh, đổi mới thiết bị công nghệ, ứng dụng khoa học - công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm và đẩy mạnh xuất khẩu.
Chủ động làm tốt công tác phòng chống hạn, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng cường các biện pháp phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
Làm tốt công tác quy hoạch và có chính sách hỗ trợ để sớm hình thành những vùng cây chuyên canh, vùng chăn nuôi tập trung; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công tác khuyến nông, khuyến lâm, hỗ trợ nông dân tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật.
2.3. Tiếp tục ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Chú trọng đổi mới phương pháp giảng dạy và đánh giá chất lượng giáo dục; nâng cao chất lượng và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên; chú ý nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ, tin học.
Tổ chức đánh giá thực trạng, số lượng, cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh và dự báo nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp để có kế hoạch đào tạo phù hợp; chú trọng nâng cao kỹ năng chuyên môn, ý thức tôn trọng pháp luật, kỷ luật và tác phong lao động công nghiệp cho người lao động.
2.4. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước; thực hiện phân cấp mạnh cho cấp dưới, gắn với tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát.
Tập trung chỉ đạo giải quyết có kết quả khiếu nại, tố cáo của công dân ngay từ cơ sở; tiếp tục rà soát các vụ việc khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng để tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm, đúng pháp luật; đồng thời, tăng cường đôn đốc, kiểm tra thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
2.5. Quan tâm hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người dân có đất thu hồi; hỗ trợ đầu tư một số công trình thiết yếu về: giao thông, thuỷ lợi và hạ tầng khu đất ở dịch vụ; hướng dẫn người dân sử dụng hiệu quả nguồn vốn bồi thường giải phóng mặt bằng nhằm ổn định đời sống.
2.6. Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề bức xúc về thu nhập, đời sống, văn hoá, xã hội và bảo vệ môi trường.
Chú trọng hỗ trợ các hộ nghèo phát triển sản xuất, xuất khẩu lao động để xóa nghèo bền vững; quan tâm làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa và trợ giúp các đối tượng chính sách, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Tăng cường các biện pháp có hiệu quả nhằm kiểm soát vệ sinh, an toàn thực phẩm; chủ động phòng, chống dịch tiêu chảy cấp nguy hiểm và cúm tuýp A (H5N1).
Thực hiện đồng bộ các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, làng nghề, lưu vực sông; tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng sản và đất san nền gây ô nhiễm môi trường và làm hư hỏng đường giao thông.
2.7. Tập trung chỉ đạo có hiệu quả nhiệm vụ thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, thanh tra và điều tra, truy tố, xét xử các vụ tham nhũng theo đúng quy định của pháp luật; tăng cường chỉ đạo, vận động thực hiện tiết kiệm trong đời sống xã hội.
2.8. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp nhằm giảm thấp tai nạn giao thông trên địa bàn so với năm 2007; đẩy mạnh công tác tuần tra kiểm soát và xử lý nghiêm các vi phạm trật tự an toàn giao thông.
2.9. Thực hiện tốt các nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự, đẩy mạnh đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
Điều 3. Thông qua Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản, Chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án lớn năm 2008.
(Kèm theo biểu số 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07)
Điều 4. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Tiêu chí phân bổ vốn Chương trình 135 giai đoạn II (2006 - 2010) và Kế hoạch thực hiện trợ giá, trợ cước, các mặt hàng thiết yếu phục vụ đồng bào dân tộc miền núi tỉnh Bắc Giang năm 2008.
Điều 5. Nhất trí thông qua Đề án đẩy nhanh tiến độ đo đạc lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008- 2015.
Hàng năm, dành 10% đến 15% tiền thu sử dụng đất để đầu tư cho công tác đo đạc lập bản đồ địa chính; phấn đấu hoàn thành Đề án vào năm 2015.
Điều 6. Phê chuẩn tổng biên chế hành chính, sự nghiệp năm 2008 của tỉnh Bắc Giang như sau:
Tổng biên chế là: 30.449, trong đó biên chế hành chính 2.131.
Điều 7. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Uỷ ban MTTQ, các đoàn thể nhân dân tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện nghị quyết; đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân các dân tộc trong tỉnh khắc phục khó khăn, thi đua thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang Khoá XVI kỳ họp thứ 11 thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|