Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND xây dựng nguyên tắc tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 của tỉnh Quảng Ninh do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu: 07/2007/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Nguyễn Văn Quynh
Ngày ban hành: 04/07/2007 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 07/2007/NQ-HĐND

Hạ Long, ngày 04 tháng 7 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC XÂY DỰNG CÁC NGUYÊN TẮC TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2008 - 2010 CỦA TỈNH QUẢNG NINH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHOÁ XI - KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002; và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 47/2005/QH11 ngày 01/11/2005 của Quốc hội;

Căn cứ Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007-2010”;

Căn cứ Quyết định số 219/2006/QĐ-TTg ngày 29/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc sửa đổi Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006”;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 2660/TTr-UBND ngày 20/6/2007 “Về việc xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2008 - 2010”; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; ý kiến của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua việc xây dựng các nguyên tắc phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2008 - 2010, cụ thể như sau:

1. Nguyên tắc chung:

1.1. Việc xây dựng các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước theo hướng phục vụ các mục tiêu, định hướng phát triển chung và mục tiêu phát triển của ngành, lĩnh vực đến năm 2010; đồng thời bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng về phân bổ vốn đầu tư phát triển.

1.2. Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước được cân đối trên cơ sở tổng thể giữa nhu cầu đầu tư phục vụ mục tiêu tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khả năng của ngân sách. Tập trung đầu tư những địa bàn, lĩnh vực trọng điểm, hoàn thiện một bước về kết cấu hạ tầng, nhằm tạo môi trường thuận lợi để huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo mục tiêu đề ra.

1.3. Bảo đảm mối tương quan hơn lý giữa đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội, quốc phòng an ninh; giữa yêu cầu phát triển các lĩnh vực trọng điểm, vùng có lợi thế phát triển và vùng sâu vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện khó khăn, hướng tới sự phát triển đồng đều giữa các vùng và góp phần nâng cao mức sống dân cư.

2. Về nguyên tắc phân bổ chi đầu tư phát triển:

2.1. Thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Các tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2008, được ổn định trong 3 năm của giai đoạn 2008 - 2010;

2.2. Đảm bảo công khai, minh bạch, tạo sự cân đối giữa các vùng, miền, giữa các huyện, thị xã, thành phố.

2.3. Nguồn vốn phân bổ chi đầu tư phát triển không bao gồm nguồn thu cấp quyền sử dụng đất, nguồn thu từ tiền thuê mặt đất, mặt nước, nguồn thu từ xổ số kiến thiết…

2.4. Vốn đầu tư phát triển (vốn tập trung) sau khi đã trừ đi phần vốn bố trí cho các nội dung đầu tư thuộc trách nhiệm của tỉnh, phần còn lại được phân chia theo nguyên tắc: Dành tối đa không quá 60% bố trí cho các công trình do UBND tỉnh làm chủ đầu tư; dành thấp nhất (tối thiểu) 40% để bố trí cho các công trình do UBND các huyện, thị xã, thành phố làm chủ đầu tư.

Các nội dung đầu tư thuộc trách nhiệm của tỉnh là:

+ Vốn đối ứng ODA

+ Vốn trả nợ ngân sách Trung ương

+ Vốn trả lãi suất (nếu có)

+ Vốn thực hiện các chương trình theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

+ Vốn thanh toán phần của ngân sách tỉnh tại các dự án đã được thực hiện ở địa phương (các dự án do UBND huyện làm chủ đầu tư, thực hiện theo phương thức ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần).

Điều 2. Thông qua các tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách tỉnh cho các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh giai đoạn 2008 - 2010, gồm các tiêu chí sau:

1. Tiêu chí dân số, bao gồm: số dân, số người dân tộc thiểu số.

2. Tiêu chí trình độ phát triển, bao gồm: số hộ nghèo; số thu nội địa; tiêu chí tỷ lệ điều tiết vào ngân sách.

3. Tiêu chí diện tích tự nhiên.

4. Tiêu chí đơn vị hành chính, bao gồm: Số đơn vị hành chính, số xã vùng cao; xã biên giới; xã hải đảo.

5. Tiêu chí bổ sung: Để phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các trung tâm phát triển của tỉnh.

Về số điểm để làm căn cứ phân bổ vốn đầu tư phát triển được xác định như sau:

Tổng số điểm phân bổ vốn đầu tư từng địa phương

=

Điểm tiêu chí dân số

+

Điểm tiêu chí trình độ phát triển

+

Điểm tiêu chí diện tích tự nhiên

+

Điểm tiêu chí đơn vị hành chính

+

Điểm Tiêu chí bổ sung

Về xác định số điểm cho các tiêu chí giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể.

Điều 3. Thông qua việc xác định mức vốn đầu tư trong vốn cân đối ngân sách địa phương cho các huyện, thị, thành phố như sau:

Tổng nguồn vốn còn lại được phân bổ cho các địa phương (theo điểm 2.4 khoản 2 Điều 1) được xác định như sau:

Nguồn vốn đầu tư phát triển được phân bổ

=

Tổng nguồn vốn còn lại để phân bổ

x Số điểm của địa phương

Tổng số điểm toàn tỉnh

Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:

- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

- Thường trực, các Ban và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 04/7/2007 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Quynh