Quyết định 115/2006/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ tài sản và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn khu kinh tế Nhơn Hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
Số hiệu: | 115/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Vũ Hoàng Hà |
Ngày ban hành: | 26/10/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 115/2006/QĐ-UBND |
Quy Nhơn, ngày 26 tháng 10 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Nhơn Hội tại Tờ trình số 529/TTr-BQL ngày 22/8/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động thương binh và xã hội, Ban Quản lý Khu Kinh tế Nhơn Hội, Chủ tịch UBND các huyện Tuy Phước, Phù Cát, Chủ tịch UBND thành phố Quy Nhơn và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ NHƠN HỘI
(Kèm theo Quyết định số 115/2006/QĐ-UBND ngày 26/10/2006 của UBND tỉnh)
1. Quy định này nhằm quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
2. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư về cơ bản căn cứ các quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ; Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 sửa đổi bổ sung một số điều Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính; Quyết định số 108/2005/QĐ-UBND ngày 19/9/2005 của UBND tỉnh Bình Định, đồng thời quy định bổ sung một số nội dung tại một số Điều về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại tài sản, bố trí tái định cư và tổ chức thực hiện cho phù hợp với thực tế trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội.
3. Giải thích từ ngữ
a) Thu hồi đất: Là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế.
b) Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
c) Hỗ trợ là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới, ổn định cuộc sống.
d) Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả trong trường hợp được Nhà nước giao đất ở tại khu tái định cư với một diện tích đất xác định.
đ) Thời điểm công bố quy hoạch: ngày 17 tháng 7 năm 2005.
Điều 2. Quy định này được áp dụng cho các đối tượng được quy định tại Điều 2 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội.
Nguyên tắc bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định 197/2004/NĐ-CP. Ngoài ra còn được quy định bổ sung diện tích đất bồi thường, hỗ trợ cụ thể như sau:
1. Diện tích đất được bồi thường, hỗ trợ căn cứ diện tích trên bản đồ địa chính do các đơn vị có tư cách pháp nhân đo đạc và đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc bản đồ do các cơ quan Nhà nước lập có giá trị hiện đang sử dụng.
2. Trường hợp thửa đất sử dụng trước ngày quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng không có tên trong sổ bộ thuế thì được bồi thường tối đa không quá đơn giá đất hạng 5 cùng loại (đối với đất nông nghiệp) và đơn giá đất của thửa đất liền kề (đối với đất ở) và phải khấu trừ nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định.
3. Trường hợp trên một thửa đất có sự chênh lệch diện tích lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc các giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất) thì diện tích bồi thường là diện tích đã được đo đạc thực tế tại thực địa, phần diện tích tăng thêm (nếu đủ điều kiện được bồi thường theo Điều 4 của Quy định này) được bồi thường theo cùng hạng đất của thửa đất đó và phải khấu trừ nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định cho phần diện tích tăng.
4. Nếu diện tích đo đạc thực tế tại thực địa nhỏ hơn diện tích trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc các giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất) thì diện tích bồi thường là diện tích đo đạc thực địa.
5. Trường hợp đất ở không đủ điều kiện được bồi thường thì được xem xét hỗ trợ theo điểm 2.4 Điều 5 của bản Quy định này.
6. Các trường hợp tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trái quy định tại Chỉ thị số 29/2002/CT-UB ngày 10/12/2002 của UBND tỉnh về việc thực hiện một số biện pháp cấp bách trong công tác quản lý đất đai và trong khi tiến hành quy hoạch chi tiết quỹ đất dọc hai bên đường Nhơn Hội – Tam Quan, UBND thành phố Quy Nhơn và UBND các huyện không cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; không cho phép xây dựng mới các công trình, nhà ở, khi giải tỏa chỉ được bồi thường thiệt hại về đất theo hiện trạng đã sử dụng trước đó (nếu đất đủ điều kiện để được bồi thường) và không được bồi thường thiệt hại về tài sản mới hình thành khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch được duyệt.
Điều 4. Điều kiện để được bồi thường đất
Ngoài điều kiện được bồi thường về đất được quy định tại Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP , bổ sung thêm trường hợp được bồi thường sau:
Các hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất có Quyết định cấp đất hay giấy phép sử dụng đất của Bộ Tư lệnh Quân khu 5, của Binh chủng, Quân đoàn, Binh đoàn cấp trước ngày 15/10/1993 đều được công nhận là một trong các giấy tờ hợp pháp và được bồi thường.
Điều 5. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để tính bồi thường: là giá đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do UBND tỉnh công bố theo quy định của Chính phủ; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi, không bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp các hộ dân được Nhà nước giao đất ở theo phương thức bán đấu giá hoặc mua lại đất ở của các hộ đã được giao đất theo phương thức bán đấu giá thì khi thu hồi đất được bồi thường về đất theo giá bán đấu giá và các khoản lệ phí đấu giá, lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất đã nộp theo quy định.
2. Việc tính giá bồi thường đất ở cho từng chủ sử dụng đất bị thu hồi đất được quy định như sau:
2.1. Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất ở có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở thì được bồi thường bằng 100% đơn giá đất ở theo hạng đất, vị trí của thửa đất.
2.2. Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất ở chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có một trong các điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 8 Quy định này thì được bồi thường:
a) Sử dụng đất ở từ trước ngày 15/10/1993 thì được bồi thường bằng 100% đơn giá đất ở theo hạng đất, vị trí của thửa đất.
b) Sử dụng đất ở từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường bằng 100% đơn giá đất ở theo hạng đất, vị trí của thửa đất nhưng trừ đi 50% đơn giá đất ở để tính trừ nghĩa vụ tài chính nhưng không thấp hơn đơn giá bồi thường đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư.
c) Sử dụng đất ở từ ngày 01/7/2004 trở về sau mà không có giấy tờ hợp lệ về đất ở thì không bồi thường theo giá đất ở mà bồi thường theo giá loại đất đã được sử dụng trước đó (nếu đủ điều kiện được bồi thường theo mục đích sử dụng đất trước đó).
d) Trường hợp sử dụng đất ở đã xác định được mốc thời điểm công bố quy hoạch và hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật đến trước ngày có Quyết định thu hồi đất:
- Trường hợp nhà, đất ở được tạo lập trước ngày có công bố lộ giới thì vẫn được tính bồi thường theo mốc thời gian như điểm a, b, c khoản này.
- Trường hợp đất ở nằm trong phạm vi lộ giới có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng của người có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở hoặc nhận chuyển nhượng của người không có giấy tờ hợp lệ về đất ở nhưng nhà ở, đất ở này đã có trước ngày công bố lộ giới thì phần diện tích đất nằm trong lộ giới sau khi nhận chuyển nhượng đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 được UBND xã, phường xác nhận thì được bồi thường bằng 100% đơn giá đất ở theo hạng đất, vị trí của thửa đất. Sử dụng đất ở từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 có nguồn gốc không lấn chiếm, không tranh chấp được tính hỗ trợ bằng 100% đơn giá đất ở theo hạng đất, vị trí của thửa đất nhưng trừ đi 50% đơn giá đất ở để tính trừ nghĩa vụ tài chính nhưng không thấp hơn đơn giá bồi thường đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư.
- Trường hợp đất ở nằm trong phạm vi lộ giới không có giấy tờ hợp lệ, có nguồn gốc lấn chiếm thì không được bồi thường.
2.3. Trường hợp các hộ dân được Nhà nước giao đất ở theo phương thức bán đấu giá hoặc mua lại đất ở của các hộ đã được giao đất theo phương thức bán đấu giá thì khi thu hồi đất được Nhà nước bồi thường về đất theo giá bán đấu giá và các khoản lệ phí đấu giá, lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất đã nộp theo quy định.
2.4. Hỗ trợ đất ở cho từng chủ sử dụng đất có nguồn gốc lấn chiếm trái phép và đất không có đủ điều kiện được bồi thường theo Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP (cụ thể hóa điểm 1 của Điều 6 Nghị định 197/2004/NĐ-CP):
a) Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất lấn chiếm làm đất ở từ trước ngày 15/10/1993 thì được hỗ trợ bằng 50% đơn giá đất ở theo hạng đất, vị trí của thửa đất.
b) Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất lấn chiếm làm đất ở từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì được hỗ trợ bằng 30% đơn giá đất ở theo hạng đất, vị trí của thửa đất.
3. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
a) Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất, đã có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa được đơn vị có nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thông báo nhận tiền bồi thường, hỗ trợ hoặc đã có thông báo nhận tiền nhưng chưa được bố trí tái định cư (đối với các hộ được bố trí tái định cư) thì được bổ sung giá trị bồi thường, hỗ trợ theo chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giá bồi thường, hỗ trợ và giá đất tái định cư được thực hiện theo Quyết định của UBND tỉnh tại thời điểm hiện hành (nếu có bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mới và điều chỉnh đơn giá bồi thường tại thời điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ hoặc giao đất tái định cư).
b) Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất, đã có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp thẩm quyền phê duyệt và đã được đơn vị có nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thông báo nhận tiền bồi thường, hỗ trợ nhưng không chấp hành (kể cả các trường hợp có đơn khiếu nại nhưng lại không chấp hành trong thời gian chờ giải quyết) thì vẫn thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Chi phí đầu tư vào đất còn lại: là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất bao gồm:
- Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hoá đơn nộp tiền).
- Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.
- Các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất, mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Những chi phí không đủ hồ sơ, chứng từ, hoặc không có thực tế chứng minh thì không được bồi thường.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ các hồ sơ, chứng từ và thực tế chứng minh để xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại trình UBND cùng cấp phê duyệt.
5. Tại địa bàn xã Nhơn Hội áp giá bồi thường đất ở thống nhất theo giá đất ở hạng 1 xã đồng bằng (theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Bình Định).
Điều 6. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà không có đất để hoán đổi thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được xét hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề theo Điều 21; Điều 22 và Điều 23 của Quy định này.
2. Hộ gia đình cá nhân trực tiếp sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất đó có nguồn gốc Nhà nước giao hoặc nhận chuyển nhượng từ người khác, nhận thừa kế theo đúng quy định của Pháp luật về đất đai thì được bồi thường thiệt hại về đất theo diện tích thực tế đang sử dụng nhưng không vượt quá mức quy định sau:
a) Đất trồng cây hàng năm, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất làm muối không quá 03 ha/hộ đối với mỗi loại đất.
b) Đất trồng cây lâu năm không quá 30 ha/hộ.
c) Đất trồng rừng sản xuất không quá 30 ha/hộ.
d) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà đã được cấp có thẩm quyền giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản không thu tiền sử dụng đất thì không được bồi thường thiệt hại về đất.
e) Các trường hợp không được bồi thường về đất, nhưng người sử dụng đất có đầu tư vào đất thì giao Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét đề nghị hỗ trợ mức đầu tư. Mức hỗ trợ bằng 30% giá trị bồi thường của đất.
3. Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư:
Đất nông nghiệp (đất vườn, ao) xen kẽ trong khu dân cư phải là thửa đất nằm trong khu dân cư; đất nông nghiệp (đất vườn, ao) liền kề với đất ở trong khu dân cư là thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với đất ở trong khu dân cư.
Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền; giá tính hỗ trợ bằng 30% giá đất ở tương ứng cùng hạng liền kề (từ hạng 1 đến hạng 5).
4. Giá trị bồi thường được tính theo diện tích và hạng đất. Riêng đối với đất làm muối được xác định theo vị trí đã được quy định tại Quyết định số 04/2005/QĐ-UB ngày 6/1/2005 của UBND tỉnh Bình Định.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và được hỗ trợ theo quy định như sau:
a) Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp:
- Mức hỗ trợ bằng 100% giá trị bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương đối với những hộ không được tiếp tục nhận giao đất khoán tại các nơi khác.
- Mức hỗ trợ bằng tiền theo tỷ lệ % tương ứng với diện tích đất, hạng đất được bố trí tiếp tục nhận khoán ở nơi khác (do bị thu hồi đất) so với diện tích đất bị thu hồi.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại điểm a khoản này, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Trường hợp thực sự có đầu tư vào đất nhưng không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì mức bồi thường bằng 30% giá trị bồi thường đất.
c) Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi, không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của bản Quy định này.
6. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Trường hợp không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì mức bồi thường bằng 30% giá trị bồi thường đất.
Điều 7. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp do cấp có thẩm quyền cho thuê thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của quy định này. Trường hợp không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì được bồi thường bằng 15% giá trị bồi thường đất phi nông nghiệp của thửa đất đó.
Điều 8. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở
1. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà không có chỗ ở nào khác, buộc phải di chuyển chỗ ở thì được bồi thường bằng giao đất ở mới, nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo đề nghị của người có đất bị thu hồi.
2. Diện tích đất bồi thường bằng giao đất ở mới cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức giao đất ở do UBND tỉnh quy định.
Trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn 50% hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở do UBND tỉnh quy định thì tùy từng trường hợp được xét cấp thêm diện tích đất tại khu tái định cư theo số nhân khẩu trong gia đình: Hộ có 6 nhân khẩu trở xuống được cấp thêm 1/2 lô đất, hộ có trên 6 nhân khẩu được cấp thêm 01 lô đất. Diện tích đất cấp thêm theo hình thức đất đổi đất và có thể được cấp chung với lô đất trong diện được cấp đất tái định cư (1/2 lô) hoặc có thể cấp ở vị trí khác. Tổng diện tích đất đổi đất không vượt quá phần diện tích đất ở được bồi thường.
3. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở, khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường về đất theo Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP thì được bồi thường về đất, trong đó diện tích đất ở được bồi thường như sau:
3.1. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở mà thửa đất đó được hình thành trước ngày 18/12/1980 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 7 Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP thì diện tích đất ở được bồi thường là toàn bộ diện tích của thửa đất. Trường hợp ranh giới thửa đất chưa xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 7 Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP thì diện tích đất ở được bồi thường bằng năm lần (5 lần) hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định nhưng không vượt quá diện tích của thửa đất, phần diện tích còn lại được bồi thường theo hiện trạng sử dụng.
3.2. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở mà thửa đất đó được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 7 Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở, thì diện tích đất có vườn, ao được bồi thường là diện tích đất ở ghi trong giấy tờ đó. Nếu diện tích đất ở ghi trong giấy tờ nhỏ hơn hạn mức đất ở do UBND tỉnh quy định tại địa phương thì diện tích đất ở được bồi thường bằng hạn mức đất ở quy định nhưng không vượt quá diện tích của thửa đất.
3.3. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở mà thửa đất đó được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 7 Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở, thì diện tích đất ở được bồi thường như sau:
a) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định tại địa phương thì diện tích đất ở được bồi thường bằng hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định.
b) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định tại địa phương thì diện tích đất ở được bồi thường là toàn bộ diện tích thửa đất đó.
3.4. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở mà thửa đất đó được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 7 Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP thì diện tích đất ở được bồi thường bằng hạn mức giao đất ở nhưng mức tối đa không vượt quá diện tích của thửa đất.
3.5. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở nếu chỉ thu hồi một phần của thửa đất có vườn ao thì diện tích bồi thường không được lớn hơn diện tích đất bị thu hồi.
3.6. Riêng trường hợp các hộ gia đình có quyết định cấp đất hay giấy phép sử dụng đất của Quân khu 5 cấp thì được bồi thường đất ở cho toàn bộ diện tích đã được Quân khu 5 cấp trước đây (trừ đi diện tích đất đã chuyển nhượng cho người khác nếu có).
3.7. Trường hợp đặc biệt: đối với đất ở trong thửa đất có vườn, ao mà hiện trạng nhà ở và các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi có diện tích xây dựng thực tế lớn hơn diện tích đất ở ghi trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 7, Điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định thì diện tích đất ở bồi thường là diện tích đã xây dựng thực tế, bao gồm: diện tích xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ sinh hoạt như bếp, sân có khuôn viên, diện tích giếng, nhà tắm, chuồng chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhà kho. Cách tính bồi thường đối với phần diện tích vượt so với diện tích ghi trong giấy tờ hoặc hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định như sau:
a) Nếu diện tích đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, được UBND xã xác nhận là tại thời điểm xây dựng không vi phạm quy hoạch thì được bồi thường 100% giá trị đất ở.
b) Nếu diện tích đất đã sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 và được UBND xã, phường xác nhận là tại thời điểm xây dựng không vi phạm quy hoạch thì được bồi thường 50% giá trị đất ở.
Điều 9. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất
1. Trường hợp tách hộ (hay được chuyển nhượng) xây dựng nhà riêng trên cùng một thửa đất bị thu hồi (bao gồm đất sản xuất nông nghiệp hoặc đất ở) sử dụng hợp pháp nhưng chưa hoàn chỉnh các thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất hoặc chưa tách hộ khẩu (trong trường hợp cha, mẹ, ông, bà, anh, chị, em ruột chia tách đất cho con, cháu, anh, chị, em hoặc các con, anh, chị em ruột đã lập gia đình hay chuyển nhượng cho hộ khác xây dựng nhà trên đất hợp pháp của gia đình trước thời điểm công bố quy hoạch 12 tháng, trong hộ không có tranh chấp đến quyền lợi liên quan và được UBND xã, phường xác nhận không có tranh chấp thì được tách hồ sơ để tính bồi thường, hỗ trợ thiệt hại tài sản riêng biệt. Giá trị bồi thường được tính như các trường hợp quy định tại Điều 5 của bản quy định này.
2. Đối với đất nông nghiệp sau khi thu hồi mà diện tích của thửa đất đó còn lại nhỏ hơn hoặc bằng 200m2 hoặc thửa đất đó không thể tiếp tục sử dụng đúng mục đích là sản xuất nông nghiệp do các điều kiện thuỷ lợi không có, nếu người sử dụng đất yêu cầu bồi thường thì được bồi thường như phần đất nông nghiệp đã thu hồi. Phần diện tích này được giao cho UBND xã, phường quản lý, tạm sử dụng và không được tính bồi thường cho dự án tiếp theo.
3. Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất phương ở theo quy định của địa(với điều kiện diện tích tối thiểu còn lại 40m sau khi thu hồi 2, 2,5m, chiều sâu tối thiểu 4m) nếu chủ sử dụng đất có bề ngang códụng thì được tiếp tục sử dụng, cơ quan Nhà nước có nhu cầu sử thẩm quyền phải hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn; nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Điều 10. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất mà không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì tiền bồi thường được trả cho đại diện những người đồng quyền sử dụng đất ủy quyền. Việc phân chia tiền bồi thường cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất sẽ do những người đồng quyền sử dụng đất thỏa thuận (không được tranh chấp).
Trường hợp không thỏa thuận được người đại diện ủy quyền của những người đồng quyền sử dụng đất thì số tiền bồi thường đất được giao cho UBND xã, phường, thị trấn (nơi có đất bị thu hồi) có trách nhiệm gửi vào ngân hàng và phân chia tiền bồi thường đất cho những người đồng quyền sử dụng theo kết quả hòa giải thành hoặc quyết định của Tòa án (nếu có) và phải đảm bảo nguyên tắc tổng số tiền bồi thường của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang có đồng quyền sử dụng đất bằng tổng số tiền bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng đã được xác định.
1. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất, không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Cụ thể:
a) Đối với đất ở do có trước đường dây điện đi qua, làm hạn chế khả năng sử dụng đất, làm giảm khả năng sinh lợi của đất thì được hỗ trợ 50% giá trị đất tương ứng theo giá đất hiện hành do UBND tỉnh quy định.
b) Đối với nhà thuộc các nhóm Mã hiệu từ N1 đến N19; các vật kiến trúc dưới hành lang tuyến điện đi qua mà không phải tháo dỡ, di dời thì được hỗ trợ 30% giá trị theo đơn giá xây dựng hiện hành do UBND tỉnh quy định. (theo Quyết định số 42/2006/QĐ-UBND ngày 21/4/2006)
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp trồng cây ngắn ngày và dài ngày, đất trồng rừng nằm trong hành lang an toàn lưới điện cao áp khi Nhà nước không thu hồi đất không được bồi thường, không được hỗ trợ.
Điều 12. Nguyên tắc bồi thường tài sản
1. Tài sản gắn liền với đất tại thời điểm kiểm kê tài sản khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP hoặc tài sản gắn liền với đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo rời và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường do cấp có thẩm quyền quy định cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 13. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do UBND tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thì được bồi thường theo mức sau:
Mức bồi thường nhà, công trình |
= |
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại |
+ |
Một khoản tiền tính bằng 10% theo giá trị hiện có của nhà, công trình |
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Mức bồi thường nhà cửa công trình bằng giá trị hiện có của nhà, công trình cộng thêm một khoản tiền tính bằng 10% theo giá trị hiện có của nhà, công trình nhưng mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
3. Đối với vật kiến trúc, công trình có thể tháo dời, di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt lại thì chỉ hỗ trợ chi phí tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt và hư hỏng vật tư trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 20% so với giá trị công trình và vật kiến trúc xây dựng mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Điều 14. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình
1. Nhà, công trình khác không được giấy phép xây dựng thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
a) Nhà, công trình khác xây dựng trên đất đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP nhưng tại thời điểm xây dựng đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố thì được hỗ trợ tối đa bằng 80% mức bồi thường quy định tại Điều 13 của Quy định này.
b) Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ tối đa bằng 80% mức bồi thường quy định tại Điều 13 của Quy định này.
c) Nhà, công trình khác được xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường; Trường hợp đặc biệt được hỗ trợ tối đa bằng 20% giá trị bồi thường theo quy định tại Điều 13 của quy định này.
d) Nhà, công trình khác được xây dựng sau ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP thì không được bồi thường, không được hỗ trợ, người có công trình trái phép đó buộc phải tháo dỡ.
e) Trường hợp xây dựng nhà rầm trên mặt nước, thực sự không có chỗ ở nào khác, khi bị giải tỏa trắng:
+ Đối với hộ gia đình xây dựng nhà rầm trên mặt nước, đã ở ổn định từ trước ngày 15/10/1993: Được giao không quá 150m2 đất tại khu tái định cư (ở đường phụ). Hộ gia đình phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định cho khu tái định cư; Riêng giá trị nhà cửa, vật kiến trúc được hỗ trợ 100%.
+ Đối với hộ gia đình có nhà rầm trên mặt nước, đã ở ổn định từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2004: Được giao không quá 150m2 đất tại khu tái định cư (ở đường phụ). Hộ gia đình phải nộp 70% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định cho khu tái định cư; Riêng giá trị nhà cửa, vật kiến trúc được hỗ trợ 100%.
+ Đối với hộ gia đình có nhà rầm trên mặt nước, đã ở từ sau ngày 01/7/2004 đến ngày công bố quy hoạch, khi xây dựng nhà không bị lập biên bản xây dựng trái phép: Được xem xét giao không quá 150m2 đất tại khu tái định cư và phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định cho khu tái định cư; Riêng giá trị nhà cửa, vật kiến trúc được hỗ trợ 70%.
+ Đối với hộ gia đình xây dựng nhà rầm trên mặt nước hoặc tái lấn chiếm, từ sau ngày công bố quy hoạch, thì không được bồi thường, hỗ trợ về đất và các tài sản có trên đất, buộc phải tháo dỡ và tự di dời.
Các hộ gia đình bị giải tỏa trắng nêu trên nếu thực sự có khó khăn, được chính quyền địa phương xác nhận thì được nộp tiền sử dụng đất lần đầu ít nhất là 50% trước khi được giao đất, số tiền sử dụng đất còn lại được chia đều và trả dần trong 05 năm tiếp theo.
f) Đối với công trình, nhà cửa, vật kiến trúc ngoài việc áp giá bồi thường theo quy định hiện hành của UBND tỉnh còn được hỗ trợ thêm chi phí vận chuyển vật liệu xây dựng bằng 14% đơn giá xây dựng hiện hành.
Điều 15. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp diện tích do cơ quan ra quyết định phân nhà hoặc cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước cho phép.
Giá trị bồi thường các khoản chi phí cải tạo, sửa chữa, nâng cấp diện tích do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định cụ thể và trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện tích thuê mới tại nơi tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất theo diện tích đất ghi trong hợp đồng thuê nhà và 60% giá trị nhà đối với diện tích nhà đang thuê. Trường hợp có nhà tái định cư để bố trí nhưng người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị di dời không thuê thì không được hỗ trợ bằng tiền.
Các trường hợp trên nếu không có chỗ ở nào khác mà hộ bị di dời có yêu cầu thì được Nhà nước xem xét giao một lô đất tái định cư và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
3. Người đang sử dụng nhà do các đơn vị tự quản bố trí không đúng thẩm quyền cho cán bộ công chức, nhân viên của đơn vị, khi bị thu đất thì được giao đất mới hoặc thuê nhà tại khu tái định cư và xử lý bồi thường, hỗ trợ như sau:
a) Người đang sử dụng nhà ở tự xây trên diện tích đất trước đây được UBND tỉnh giao đất cho cơ quan, đơn vị xây dựng khu tập thể để bố trí cho CBCNV, khi giải toả không được bồi thường thiệt hại về đất, được bồi thường 100% giá trị thiệt hại về nhà cửa, vật kiến trúc và được hỗ trợ 60% giá trị đất.
b) Người đang sử dụng nhà ở tập thể của các cơ quan đơn vị do được UBND tỉnh giao đất cho cơ quan, đơn vị xây dựng khu tập thể để bố trí cho CBCNV, khi giải tỏa không được bồi thường thiệt hại tài sản; được hỗ trợ 60% giá trị đất.
c) Người đang sử dụng nhà do các cơ quan đơn vị tự bố trí từ trước ngày 01/7/2004 nhưng nguyên trước đây là nhà làm việc, nhà kho, nhà xưởng, không có quyết định của UBND tỉnh cho phép chuyển thành đất ở thì được hỗ trợ 30% giá trị đất ở.
d) Các trường hợp b và c khoản này nếu hộ đã tự cải tạo, xây dựng không có giấy phép, nhưng không vi phạm quy hoạch và hành lang bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật trước ngày 01/7/2004 thì được hỗ trợ 80% giá trị xây dựng mới. Nếu hộ đã tự cải tạo, xây dựng không có giấy phép sau ngày 01/7/2004 hoặc sau ngày cơ quan có thẩm quyền công bố quy hoạch, sau ngày có quyết định thu hồi đất thì không được hỗ trợ, hộ phải tự tháo dỡ tài sản.
e) Người đang sử dụng nhà do các cơ quan đơn vị tự bố trí từ sau ngày 01/7/2004 đến nay: Các trường hợp các hộ ở nhờ, nhập khẩu tạm, thuê lại phòng ở, nhà ở của các hộ đang sử dụng nhà thuộc sở hữu của Nhà nước thì không được hỗ trợ, không được giao đất ở hoặc bố trí thuê nhà tại khu tái định cư mới, mà phải tự lo chỗ ở mới.
4. Diện tích đất để xét hỗ trợ cho các trường hợp b, c, d khoản 3 Điều này là số diện tích đất ghi trong quyết định tạm cấp hay tạm giao của cơ quan đơn vị giao nhưng mức tối đa không vượt quá hạn mức cấp đất ở mới do UBND tỉnh quy định (kể cả hộ gia đình và hộ độc thân).
Trường hợp trong quyết định tạm cấp hay tạm giao không ghi rõ diện tích: Nếu diện tích đang sử dụng nhỏ hơn diện tích cấp đất ở mới thì hỗ trợ theo diện tích đang sử dụng. Nếu diện tích đang sử dụng lớn hơn diện tích cấp đất ở mới thì hỗ trợ tối đa theo diện tích cấp đất mới của UBND tỉnh quy định.
Điều 16. Bồi thường về di chuyển mồ mả
1. Đơn giá bồi thường mồ mả theo quy định hiện hành của UBND tỉnh. Trường hợp có mộ xây đặc biệt, có kiến trúc phức tạp chưa có quy định trong bảng giá thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề xuất mức giá bồi thường trình UBND tỉnh phê duyệt cho từng phương án.
2. Trường hợp đất có mồ mả nằm trên đất mồ mả của dòng họ, không nằm trong các nghĩa trang, nghĩa địa do Nhà nước quy hoạch hoặc nghĩa địa chung của xã thì được hỗ trợ diện tích đất có mồ mả. Giá đất hỗ trợ bằng 70% giá đất ở hạng 5 nhưng diện tích hỗ trợ không quá 3m2/mộ.
Điều 17. Bồi thường đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, đình, chùa, am, miếu
Đối với các công trình do địa phương quản lý thì tùy theo từng trường hợp cụ thể UBND tỉnh quyết định mức bồi thường, hỗ trợ từng công trình. Đối với công trình do cộng đồng dân cư tự quản thì UBND cấp huyện quyết định mức bồi thường, hỗ trợ công trình. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ đất như sau:
- Nếu tổng diện tích đất 1.000m 2 thì đơn giá bồi thường đất bằng 100% đơn giá đất ở liền kề hoặc liền kề khu vực.
- Nếu tổng diện tích đất > 1.000m2 thì đơn giá bồi thường đất bằng 70% đơn giá đất ở liền kề hoặc liền kề khu vực.
Điều 18. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
1. Đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu theo quy định của UBND tỉnh. Trường hợp có loại cây cối, hoa màu (loại cây ít thông dụng, hiệu quả ít) chưa có quy định trong bảng giá bồi thường thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ mức giá của các loại cây tương đương để xác định mức giá bồi thường; trường hợp những cây có giá trị cao, mang tính phổ biến thì đề xuất mức giá bồi thường trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu giữ lại nguyên hiện trạng rừng cây, vườn cây để tạo cảnh quan, môi trường cho dự án thì người sử dụng đất phải hỗ trợ thêm cho người có rừng cây, vườn cây. Đối với dự án có vốn đầu tư từ nguồn ngân sách thì mức hỗ trợ theo quy định của UBND tỉnh. Đối với dự án vốn đầu tư không thuộc nguồn ngân sách thì mức hỗ trợ cụ thể do hai bên chủ vườn cây và chủ dự án thỏa thuận, nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 50% mức bồi thường rừng cây, vườn cây đó. Khoản kinh phí hỗ trợ thêm do để lại rừng cây, vườn cây chủ đầu tư chi trả nhưng không được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
3. Đối với cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản, muối được bồi thường theo quy định sau:
a) Đối với cây trồng, vật nuôi thuỷ sản, muối mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường.
b) Đối với cây trồng, vật nuôi thuỷ sản, muối mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch nhưng phải giải toả trước thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm. Mức bồi thường bằng sản lượng thu hoạch một năm cao nhất của ba vụ liền kề nhân với đơn giá sản phẩm tại thời điểm thu hồi.
c) Đối với giống thuỷ sản (kể cả nuôi trồng thuỷ sản), muối tại đồng ruộng và các giống cây ươm, nếu đã được Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thông báo trước cho người bị thu hồi đất ít nhất là 90 ngày mà đến thời điểm kiêm kê đất vẫn chưa thu hoạch, chưa di dời thì không được bồi thường, hỗ trợ.
Điều 19. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật (đèn đường, đường điện, cáp điện thoại, đường cấp thoát nước ...) khi phải giải tỏa di dời thì đơn vị quản lý trực tiếp công trình đó lập kế hoạch dự toán di dời theo định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành, thông qua cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Mức bồi thường thiệt hại di dời bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với công trình bị phá dỡ. Nếu công trình bị tháo dỡ thuộc công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
Điều 20. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 Điều 62 của Bộ luật Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ luật Lao động trong thời gian 03 tháng; Trường hợp cá biệt do thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh kéo dài hơn 03 tháng thì được tính tối đa không quá 6 tháng. Số tiền bồi thường do ngừng việc này chi trả trực tiếp cho người lao động.
Đối với doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền thông báo trước thời gian di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh, đảm bảo đủ thời gian xây dựng tại địa điểm mới, không phải ngừng việc thì không được trợ cấp ngừng việc.
Điều 21. Hỗ trợ di chuyển và thuê nhà ở
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi huyện, thành phố thuộc tỉnh Bình Định được hỗ trợ như sau:
a) Đối với hộ dân có công trình nhà từ cấp 3 trở lên là 3.000.000 đ/hộ;
b) Đối với hộ dân có công trình nhà cấp 4 trở xuống là 2.000.000 đ/hộ;
c) Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất, ngoài mức hỗ trợ tại điểm 1 Điều này còn được hỗ trợ thêm 2.000.000 đ/hộ;
d) Đối với hộ phải di chuyển lùi thì mức hỗ trợ bằng 50% của các trường hợp trên.
2. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở mà chỗ ở nơi mới ngoài phạm vi huyện, thành phố nơi ở cũ thuộc tỉnh Bình Định thì được hỗ trợ bằng 1,5 lần mức hỗ trợ di chuyển trong phạm vi huyện, thành phố.
3. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mới sang tỉnh khác được hỗ trợ mỗi hộ 5.000.000 đồng.
4. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt. Mức hỗ trợ chi phí di chuyển theo khối lượng và chi phí thực tế di chuyển do đơn vị, tổ chức bị thu hồi đất báo cáo gửi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét gửi sở Tài chính để thẩm định trước khi đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
5. Người bị thu hồi đất ở, hoặc những hộ chỉ phải phá dỡ một phần nhưng phần nhà còn lại không thể sử dụng được mà phải xây dựng mới nhà ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở, mức hỗ trợ thuê nhà ở được tính bình quân là 2.000.000 đ/hộ.
Điều 22. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ; Vì tình hình thực tế điều kiện kinh tế - xã hội Khu kinh tế Nhơn Hội còn khó khăn, UBND tỉnh quy định hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất là: 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. Mức hỗ trợ bằng tiền tương đương 30kg gạo cho 01 nhân khẩu/01 tháng. Mức giá gạo theo thông báo giá hàng tháng của Sở Tài chính.
UBND tỉnh quy định hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất của hộ sản xuất kinh doanh (gọi chung là hộ) có đăng ký kinh doanh, có nộp thuế đầy đủ tại nơi có đăng ký kinh doanh nhưng không thực hiện chế độ mở sổ sách và báo cáo tài chính theo chế độ Nhà nước quy định mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì được xét hỗ trợ như sau:
- Hộ có doanh thu dưới 2.000.000 đ/tháng, hỗ trợ một lần 500.000 đ/hộ;
- Hộ có doanh thu từ 2.000.000 đ/tháng đến 4.000.000 đ/tháng, hỗ trợ một lần 1.000.000 đ/hộ;
- Hộ có doanh thu từ trên 4.000.000 đ/tháng đến 6.000.000 đ/tháng, hỗ trợ một lần 1.500.000 đ/hộ;
- Hộ có doanh thu từ trên 6.000.000 đ/tháng đến 8.000.000 đ/tháng, hỗ trợ một lần 2.000.000 đ/hộ;
- Hộ có doanh thu từ trên 8.000.000 đ/tháng đến 10.000.000 đ/tháng, hỗ trợ một lần 2.500.000 đ/hộ;
- Hộ có doanh thu từ trên 10.000.000 đ/tháng thì được hỗ trợ 3.000.000 đ/hộ.
2. Đối với những tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh bị phá dỡ một phần nhà mà không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc bị phá dỡ phải ngừng sản xuất hoặc hộ kinh doanh nhưng không có giấy phép kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ của hộ kinh doanh có đăng ký cùng quy mô. Các trường hợp kinh doanh khác bị ảnh hưởng được xem xét hỗ trợ không quá 200.000 đ/hộ. Không tính hỗ trợ đối với trường hợp chỉ bị thu hồi một phần diện tích đất trống.
Điều 23. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Căn cứ theo Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ và Quyết Định số 108/2005/QĐ-UBND ngày 19/9/2005 của UBND tỉnh Bình Định. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp như sau:
1. Tùy theo khả năng quỹ đất từng dự án và mức đất bị thu hồi của từng hộ gia đình, cá nhân. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tính toán cụ thể, trình UBND tỉnh xem xét quyết định việc giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp. Giá đất được giao bằng giá đất nông nghiệp tương ứng cộng chi phí đầu tư hạ tầng trên đất nhưng không cao hơn giá đất tại thời điểm thu hồi đất đã được UBND tỉnh quy định công bố.
Việc giao đất làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp được thực hiện một trong hai phương thức: Giao thêm diện tích đất ở tại khu tái định cư để nhân dân tự chuyển đổi nghề bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ tại gia đình hoặc giao đất tại các lô đất quy hoạch làm Kiốt kinh doanh quanh các khu chợ, khu thương mại dịch vụ nằm trong khu tái định cư.
2. Trường hợp không có đất để bố trí như quy định tại điểm 1 thì được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp; mức hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Diện tích đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản và đất làm muối bị thu hồi:
- Từ 200m2 đến dưới 500m 2 được hỗ trợ 1 suất;
- Từ 500m2 đến dưới 800m2 được hỗ trợ 1,5 suất;
- Từ 800m2 đến dưới 1.100m 2 được hỗ trợ 2 suất;
- Từ 1.100m2 đến dưới 1.400m 2 được hỗ trợ 2,5 suất;
- Từ 1.400m2 đến dưới 1.700m 2 được hỗ trợ 3 suất;
- Từ 1.700m2 đến dưới 2.000m 2 được hỗ trợ 3,5 suất;
- Từ 2.000m2 đến dưới 2.300m 2 được hỗ trợ 4 suất;
- Từ 2.300m2 đến dưới 2.600m 2được hỗ trợ 4,5 suất;
- Từ 2.600m2 đến dưới 3.000m 2được hỗ trợ 5 suất;
- Từ 3.000m2 trở lên được hỗ trợ 6 xuất hoặc tối đa là hết số lao động chính trong sổ hộ khẩu gia đình nếu hộ gia đình có trên 6 lao động chính.
b) Thu hồi diện tích đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ:
- Thu hồi từ 2.000m2 đến dưới 5.000m2 được hỗ trợ 1 suất;
- Thu hồi từ 5.000m2 đến dưới 8.000m2 được hỗ trợ 1.5 suất;
- Thu hồi từ 8.000m2 đến dưới 11.000m2 được hỗ trợ 2 suất;
- Thu hồi từ 11.000m2 đến dưới 14.000m2 được hỗ trợ 2.5 suất;
- Thu hồi từ 14.000m2 đến dưới 17.000m2 được hỗ trợ 3 suất;
- Thu hồi từ 17.000m2 đến dưới 20.000m2 được hỗ trợ 3.5 suất;
- Thu hồi từ 20.000m2 đến dưới 23.000m2 được hỗ trợ 4 suất;
- Thu hồi từ 23.000m2 đến dưới 26.000m2 được hỗ trợ 4.5 suất;
- Thu hồi từ 26.000m2 đến dưới 30.000m2 được hỗ trợ 5 suất;
- Thu hồi từ 30.000m2 trở lên được hỗ trợ 6 xuất hoặc tối đa là hết số lao động chính trong sổ hộ khẩu gia đình nếu hộ gia đình có trên 6 lao động chính.
c) Mức hỗ trợ cho một suất học nghề là 2.000.000 đồng.
3. Về đào tạo nghề và tạo việc làm:
Ngoài các hình thức hỗ trợ nêu tại điểm 1 và 2 nêu trên, những thành viên trong hộ gia đình còn trong độ tuổi lao động và đủ sức khỏe thì được đào tạo nghề miễn phí tại các cơ sở dạy nghề trong hệ thống đào tạo nghề của Nhà nước do tỉnh quản lý.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đã học nghề thì ưu tiên giải quyết việc làm tại các doanh nghiệp trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội.
Điều 24. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước
1. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương hoặc tạm trú dài hạn thuộc diện KT3 (có sổ hộ khẩu tạm trú), có hợp đồng thuê nhà, đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại khoản 1 Điều 21 của Quy định này.
Điều 25. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã thì được hỗ trợ bằng mức bồi thường giá trị quyền sử dụng đất theo hạng đất, loại đất công ích tại địa phương; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã.
Điều 26. Hỗ trợ đối với hộ gia đình nghèo
Theo Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ, trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo được quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-CP ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ được chính quyền địa phương xác nhận hàng năm thì được xem xét hỗ trợ, thời gian hỗ trợ là 4 năm.
Phương thức hỗ trợ: Hàng năm chính quyền địa phương điều tra xác định danh sách hộ nghèo thuộc diện bị thu hồi đất để thực hiện các dự án trong Khu kinh tế Nhơn Hội báo cáo Sở Lao đông thương binh và Xã hội để phối hợp với Ban Quản lý KKT Nhơn Hội lập kế hoạch trình UBND tỉnh cấp kinh phí cho chính quyền địa phương để giải quyết cho các hộ nghèo theo quy định. Nguồn kinh phí hỗ trợ lấy từ nguồn đảm bảo xã hội của ngân sách tỉnh chi hàng năm.
1. Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ thương binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công cách mạng của Nhà nước phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất, ngoài mức hỗ trợ quy định tại các Điều trong Chương IV này còn được hỗ trợ thêm như sau:
- Hộ có 3 thân nhân là liệt sĩ trở lên; hộ có mẹ Việt nam Anh hùng; hộ có một thương binh hạng 1/4 thì được hỗ trợ 4.000.000 đ/hộ;
- Hộ có 2 thân nhân là liệt sĩ hoặc hộ có một thương binh hạng 2/4 thì được hỗ trợ 3.000.000 đ/hộ;
- Hộ có 01 thân nhân là liệt sĩ, hoặc hộ gia đình có 2 thương binh hạng 3; hạng 4/4 thì được hỗ trợ 2.000.000 đ/hộ;
Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều đối tượng chính sách quy định tại các điểm trên thì chỉ được tính một mức hỗ trợ của đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.
3. Đối với hộ gia đình phải di chuyển hẳn chỗ ở hoặc dịch chuyển toàn bộ chỗ ở trên phần đất còn lại, nếu hộ bị phá dỡ tài sản có điện thoại cố định, cáp truyền hình thì được hỗ trợ chi phí di dời và chi phí lắp đặt lại như sau:
a) Điện thoại cố định 300.000 đ/hộ đối với hộ có sử dụng máy điện thoại cố định tại nơi bị thu hồi đất.
b) Hỗ trợ chi phí lắp đặt truyền hình cáp 500.000 đ/hộ.
4. Trường hợp chủ dự án (người được nhà nước giao đất) có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, giao mặt bằng sớm hơn so với thời gian quy định (tại khoản 2, Điều 31 của Quy định này) thì chủ dự án thưởng bằng tiền cho các hộ bị thu hồi đất; thời gian di chuyển sớm để giao trả mặt bằng và mức thưởng như sau:
- Nhà thuộc nhóm từ N1 đến N2 giao trả mặt bằng sớm trong vòng 30 ngày kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân nhận được thông báo nhận tiền bồi thường, hỗ trợ được thưởng 3.000.000 đồng.
- Nhà thuộc nhóm từ N3 đến N4 giao trả mặt bằng sớm trong vòng 25 ngày kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân nhận được thông báo nhận tiền bồi thường, hỗ trợ được thưởng 2.500.000 đồng.
- Nhà thuộc nhóm từ N5 đến N10 giao trả mặt bằng sớm trong vòng 20 ngày kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân nhận được thông báo nhận tiền bồi thường, hỗ trợ được thưởng 2.000.000 đồng.
(Nhà thuộc nhóm từ N1 đến N10 được áp dụng theo quy định của UBND tỉnh tại Quyết định số 100/2005/QĐ-UB ngày 22/8/2005 về việc ban hành đơn giá xây dựng nhà và vật kiến trúc)
Khoản tiền thưởng để thực hiện giải phóng mặt bằng trước thời gian quy định do chủ đầu tư chịu trách nhiệm chi trả đưa vào phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định.
5. Đối với những hộ gia đình chỉ bị phá dỡ tường rào, cổng ngõ gắn liền với đất ở hoặc nhà không phải mục đích để ở hoặc những hộ gia đình không được bồi thường, hỗ trợ nhà cửa nếu giao trả mặt bằng sớm trong vòng 10 ngày kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân nhận được thông báo nhận tiền bồi thường, hỗ trợ được thưởng 500.000 đồng.
Ngoài các khoản hỗ trợ tại các Điều trên, trường hợp nếu hộ gia đình vẫn thực sự có khó khăn thì UBND tỉnh xem xét quyết định biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Tiền hỗ trợ thêm do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả; đối với đất thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng chưa có dự án sử dụng đất, thì tổ chức sử dụng quỹ đất phải chi trả.
Điều 28. Xử lý một số trường hợp cụ thể về cấp đất tái định cư
1. Đối tượng được bồi thường đất ở, bị giải tỏa trắng, được cấp đất tại khu tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất tại khu tái định cư. Giá đất tại khu tái định cư được tính bằng giá đất bồi thường tương ứng với diện tích đất ở được bồi thường và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ, nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền phần chênh lệch đó theo quy định. Cụ thể:
a) Nếu lô đất được giao tại khu tái định cư có diện tích bằng với diện tích đất ở tại nơi bị thu hồi đất, thì hộ nhận đất phải nộp một khoản tiền tính bằng đơn giá bồi thường đất ở tại nơi bị thu hồi với diện tích tương ứng diện tích đất được giao tại khu tái định cư.
b) Nếu lô đất được giao tại khu tái định cư có diện tích nhỏ hơn diện tích đất ở tại nơi bị thu hồi thì hộ nhận đất phải nộp một khoản tiền từ tiền bồi thường đất tính theo đơn giá bồi thường đất ở tại nơi bị thu hồi tương ứng với diện tích được giao tại khu tái định cư.
c) Nếu lô đất được giao tại khu tái định cư có diện tích lớn hơn diện tích đất ở bị thu hồi thì hộ nhận đất phải nộp toàn bộ tiền bồi thường về đất ở, đồng thời phải nộp thêm tiền sử dụng đất theo giá đất khu tái định cư cho phần diện tích chênh lệch giữa lô đất nhận trong khu tái định cư so với diện tích đất ở bị thu hồi.
2. Tùy theo quỹ đất tại khu tái định cư, nếu hộ gia đình có nhu cầu được bố trí ở vị trí có giá trị cao hơn vị trí theo tiêu chuẩn được giao thì có thể được xem xét giải quyết (nếu có điều kiện đất để giải quyết), nhưng hộ phải nộp phần chênh lệch giá trị của hai vị trí đó theo giá đất tại khu tái định cư.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà tái định cư, giá cho thuê nhà tại nơi tái định cư do UBND tỉnh quyết định.
4. Hộ gia đình có đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc hợp pháp bị thu hồi đất (phải di chuyển chỗ ở), có đủ điều kiện được bố trí vào khu tái định cư nhưng hộ gia đình có nguyện vọng tái định cư tự do hoặc dự án không có khu tái định cư thì được hỗ trợ thêm một khoản tiền bằng 20% trên tổng giá trị bồi thường về diện tích đất ở của hộ đó.
6. Các hộ gia đình bị thu hồi đất (phải di chuyển chỗ ở), có đủ điều kiện được bồi thường đất ở, bị giải tỏa trắng, có từ 2 cặp vợ chồng trở lên (kể cả cặp vợ chồng bố mẹ) thực tế đang sống chung trong cùng một nhà (xác định tại thời điểm kiểm kê lập phương án bồi thường, không kể trường hợp trong gia đình chỉ còn lại một mẹ hoặc một cha, gia đình chỉ có một cặp vợ chồng người con duy nhất), bị thu hồi toàn bộ diện tích đất ở hợp pháp, nếu không có chỗ ở nào khác, có nhu cầu về đất ở thì mỗi cặp vợ chồng tăng thêm (trừ cặp vợ chồng đứng tên chủ hộ đã được bố trí đất tại khu tái định cư) được bố trí 01 lô đất tại khu tái định cư và phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại khu tái định cư do UBND tỉnh quy định, cụ thể như sau:
b) Diện tích thu hồi lớn hơn 50% đến 70% so với định mức khoản a điểm 6 Điều này thì lô đất thứ 2 được giao thêm tại khu tái định cư phải nộp 60% tiền sử dụng đất.
c) Diện tích thu hồi lớn hơn 70% đến 100% so với định mức khoản a điểm 6 Điều này thì lô đất thứ 2 được giao thêm tại khu tái định cư phải nộp 50% tiền sử dụng đất.
d) Diện tích thu hồi lớn hơn 100% đến 150% so với định mức khoản a điểm 6 Điều này thì lô đất thứ 2 được giao thêm tại khu tái định cư phải nộp 40% tiền sử dụng đất.
e) Diện tích thu hồi lớn hơn 150% so với định mức khoản a, điểm 6 Điều này thì lô đất thứ 2 được giao thêm tại khu tái định cư phải nộp 30% tiền sử dụng đất.
f) Các lô đất được giao thêm từ lô thứ 3 trở đi phải nộp 100% tiền sử dụng đất tại khu tái định cư.
7. Lô đất được giao thêm tại khu tái định cư theo điểm 6 Điều này không nhất thiết phải là lô đất liền kề với lô đất được giao trong tiêu chuẩn.
8. Các hộ gia đình bị thu hồi đất ở, có đủ điều kiện được bồi thường đất ở, có diện tích đất ở bị thu hồi rộng như các trường hợp tại điểm b, c, d, e, khoản 6 Điều này nhưng không đủ điền kiện được cấp thêm lô đất thứ hai, thứ 3... (hoặc cấp thêm đất theo nhân khẩu) thì được hỗ trợ thêm cho mỗi m2 đất ở vượt hạn mức quy định tại điểm a, khoản 6 Điều này một khoản tiền bằng 20% giá đất ở của thửa đất bị thu hồi.
- Đối với hộ gia đình bị thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở, nhưng không đủ điều kiện bồi thường thiệt hại về đất, mà không có chỗ ở nào khác (được chính quyền địa phương xác nhận), nếu có nhu cầu đất ở thì Hội đồng bồi thường, GPMB đề xuất từng trường hợp được bố trí một lô đất, với diện tích không quá 150 m2 (ở đường phụ) tại khu tái định cư và nộp 100% tiền sử dụng đất theo mức giá đất tại khu tái định cư do UBND tỉnh quy định.
10. Xử lý một số trường hợp đặc biệt:
- Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh thực sự khó khăn về chỗ ở mới, tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ không đủ thanh toán giá trị tiền sử dụng đất tại khu tái định cư (được UBND xã xác nhận) thì số tiền nộp lần đầu phải nộp bằng số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất đã nhận, số tiền còn lại chia đều và trả dần trong 5 năm tiếp theo.
- Trường hợp các đối tượng thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh quá khó khăn, neo đơn không có khả năng xây dựng được nhà ở thì được bố trí căn hộ do Nhà nước xây dựng dành cho hộ nghèo tại Khu tái định cư.
12. Thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại nơi tái định cư ngay sau khi có quyết định giao đất. Trường hợp người được giao đất chưa thực hiện đủ các nghĩa vụ tài chính về đất, cũng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nhưng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi rõ các khoản nợ về nghĩa vụ tài chính đối với đất được giao.
13. Hộ gia đình đang được hưởng các chế độ về ưu đãi theo diện 135, khi di chuyển về nơi ở mới do yêu cầu tái định cư của dự án, thì được bảo lưu ưu đãi diện 135 tại nơi ở cũ.
Điều 29. Nguồn vốn xây dựng khu tái định cư
1. UBND tỉnh quy định từng khu tái định cư phù hợp với phương thức đầu tư cụ thể.
2. Nguồn vốn xây dựng khu tái định cư do cấp có thẩm quyền quyết định khi xây dựng khu tái định cư, bao gồm:
a) Kinh phí bồi thường thiệt hại về đất tại nơi thu hồi đất do người sử dụng đất tại nơi tái định cư chi trả;
b) Nguồn huy động từ tiền sử dụng quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định của Luật đất đai;
c) Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ để xây dựng các công trình phúc lợi;
d) Nguồn hỗ trợ từ người sử dụng đất;
e) Các nguồn khác (nếu có).
Điều 30. Các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống tại khu tái định cư
Thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
1. Quyền của người bị thu hồi đất thực hiện theo Điều 37 Nghị định 197/2004/NĐ-CP .
2. Nghĩa vụ:
2.1. Kê khai đầy đủ , trung thực toàn bộ tài sản tại nơi bị thu hồi đất.
2.2. Nộp toàn bộ các bản sao giấy tờ có liên quan đến hộ khẩu thường trú, nhà, đất cho Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng. Trường hợp không có giấy tờ về đất, nhà thì viết đơn trình bày rõ nguồn gốc đất ở, nhà ở và có xác nhận của UBND xã về nguồn gốc đất đang sử dụng, loại đất sử dụng, thời gian bắt đầu sử dụng, hiện nay không tranh chấp hoặc đang có tranh chấp.
2.3. Thực hiện di chuyển giao trả mặt bằng đúng kế hoạch theo thời gian quy định kể từ ngày được thông báo trả tiền bồi thường và thông báo nhận đất tái định cư như sau:
- Đối với nhà thuộc nhóm N1 đến N2 không quá 90 ngày;
- Đối với nhà thuộc nhóm N3 đến N4 không quá 80 ngày;
- Đối với nhà thuộc nhóm N5 đến N10 không quá 60 ngày;
- Tháo dỡ một phần nhà không quá 30 ngày;
- Cây cối hoa màu không quá 10 ngày;
- Mồ mả chậm nhất không quá 30 ngày.
Đối với những hộ cố tình không chấp hành việc di dời, giao trả mặt bằng theo kế hoạch thì buộc phải cưỡng chế, chi phí cưỡng chế được trừ vào chi phí bồi thường thiệt hại của hộ gia đình.
Điều 32. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. UBND tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Khu kinh tế Nhơn Hội và Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Bình Định.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính Phủ.
Điều 33. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Khi chi trả tiền bồi thường cho người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải lập đầy đủ chứng từ thanh toán và có ký xác nhận của người được bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được nhận bồi thường ủy quyền cho người khác nhận tiền bồi thường thì người được bồi thường phải làm giấy ủy quyền có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú.
2. Toàn bộ chứng từ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lưu giữ và quản lý theo quy định hiện hành.
1. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho tất cả các dự án đầu tư tại địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội trên cơ sở thẩm định của các Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được giao nhiệm vụ tại Điều 32 của bản quy định này.
2. Nội dung thẩm định và thời gian thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo Điều 41 Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Các vấn đề về thoả thuận bồi thường, trách nhiệm của UBND các cấp, các sở, ngành, các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và các vấn đề khác như cưỡng chế, chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, .... thực hiện theo quy định tại các Điều 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.
1. Hiệu lực của Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Thời gian có hiệu lực thi hành của Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án không quá 12 tháng kể từ ngày phương án được UBND tỉnh phê duyệt.
b) Sau thời hạn trên nếu nguyên nhân kéo dài không thuộc người bị thu hồi đất mà do chủ đầu tư và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án (chưa tổ chức tính giá trị bồi thường hỗ trợ cho từng trường hợp hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt nhưng chưa chi trả tiền, ...) thì phải báo cáo UBND tỉnh xem xét lại phương án đã phê duyệt.
2. Quy định này áp dụng thống nhất trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội.
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND về Bảng giá đất trong phạm vi tỉnh Trà Vinh Ban hành: 20/12/2006 | Cập nhật: 17/01/2013
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 20/12/2006 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND về kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ban tôn giáo quận 3 do Ủy ban nhân dân Quận 3 ban hành Ban hành: 26/12/2006 | Cập nhật: 26/12/2007
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND về phí đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 04/04/2011
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của phòng y tế huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 06/12/2006 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND ban hành kế hoạch thực hiện chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 07/11/2006 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND quy định tạm thời mức thu phí đấu giá tài sản tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá (thuộc Sở Tư pháp) tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 15/09/2006 | Cập nhật: 14/08/2012
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng cho lực lượng phục vụ thi đấu thể thao, chế độ khen thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích cao của tỉnh Đắk Nông Ban hành: 01/11/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND về Bộ đơn giá xây dựng công trình - phần lắp đặt trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 10/11/2006 | Cập nhật: 25/06/2011
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND quy định hệ số để tính phụ cấp khu vực, quy định chuyển tiếp đối với dự án đầu tư, công trình, hạng mục công trình xây dựng khi áp dụng bộ đơn giá xây dựng công trình của tỉnh Đắk Lăk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lăk ban hành Ban hành: 12/10/2006 | Cập nhật: 21/06/2011
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá bồi thường một số loại cây trồng do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 28/08/2006 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND về Đề án thực hiện Chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn tỉnh Quảng Nam đến năm 2010 Ban hành: 05/09/2006 | Cập nhật: 14/11/2014
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Ngoại vụ tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 18/10/2006 | Cập nhật: 05/03/2010
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND tạm thời không áp dụng đơn giá thuê đất tăng thêm trên địa bàn tỉnh tại Quyết định 32/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 06/10/2006 | Cập nhật: 15/12/2010
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND về Đơn giá xây dựng công trình phần lắp đặt Ban hành: 24/08/2006 | Cập nhật: 14/12/2013
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND bổ sung và điều chỉnh quy chế làm việc của Sở Y tế Long An Ban hành: 23/08/2006 | Cập nhật: 20/07/2013
Thông tư 69/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 02/08/2006 | Cập nhật: 16/08/2006
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 09/08/2006 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND về Quy định triển khai ra diện rộng mô hình khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 22/06/2006 | Cập nhật: 02/04/2011
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND về Bộ Đơn giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 06/07/2006 | Cập nhật: 25/10/2012
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND công nhận Điều lệ Liên minh Hợp tác xã tỉnh Lai Châu Ban hành: 12/06/2006 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND quy định chi trả chế độ trợ cấp xã hội thường xuyên cho đối tượng xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 08/06/2006 | Cập nhật: 26/06/2012
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển thanh niên Gia Lai đến năm 2010 Ban hành: 28/06/2006 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND Quy định tạm thời về quản lý hoạt động tuyên truyền, cổ động trực quan trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 03/05/2006 | Cập nhật: 17/08/2012
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú tỉnh Lào Cai Ban hành: 16/05/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 108/2005/QĐ-UBND Ban hành: 21/04/2006 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND về điều chỉnh vốn, tên và chủ đầu tư các công trình đầu tư xây dựng cơ bản năm 2006 theo Quyết định 90/2005/QĐ-UBND Ban hành: 29/05/2006 | Cập nhật: 25/06/2014
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Khuyến công trực thuộc Sở Công nghiệp tỉnh Bình Phước Ban hành: 03/04/2006 | Cập nhật: 29/08/2013
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND về việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 290/2005/QÐ-TTg do Ủy ban nhân dân Tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 18/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND duyệt đơn giá chi phí vận chuyển khách công cộng bằng xe buýt và xe đưa rước học sinh-sinh viên và công nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 16/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai Ban hành: 22/05/2006 | Cập nhật: 03/12/2014
Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần Ban hành: 27/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND quy chế quản lý xây dựng Khu dân cư Thương mại Dịch vụ Đông Bình Dương, xã Tân Bình, huyện Dĩ An do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 14/02/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 108/2005/QĐ-UBND về Quy định thu phí qua Cầu Sở Thượng, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 12/12/2005 | Cập nhật: 20/06/2012
Quyết định 108/2005/QĐ-UBND về bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 19/09/2005 | Cập nhật: 12/04/2008
Quyết định 108/2005/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh bổ sung quy hoạch một số ngành nghề thương mại và dịch vụ trong lĩnh vực văn hóa-xã hội “nhạy cảm” dễ phát sinh tệ nạn xã hội trên địa bàn quận 5 do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 17/06/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 07/12/2004 | Cập nhật: 02/04/2013
Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012