Quyết định 115/2006/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng tỉnh Bình Dương
Số hiệu: | 115/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Nguyễn Hoàng Sơn |
Ngày ban hành: | 05/05/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 115/2006/QĐ-UBND |
Thủ Dầu Một, ngày 05 tháng 5 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHÁT HÀNH PHIM VÀ CHIẾU BÓNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 61/TT-ĐA ngày 01/01/1996 của Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 48/CP ngày 17/7/1995 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động điện ảnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa thông tin tại Tờ trình số 64/SVHTT-HC-TH ngày 17/3/2006 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 220/TTr-SNV ngày 06/04/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng thuộc Sở văn hoá-Thông tin tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hoá-Thông tin, Giám đốc Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHÁT HÀNH PHIM VÀ CHIẾU BÓNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 115/2006/QĐ-UBND ngày 05/5/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
CHƯƠNG I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
Trung tâm phát hành phim và chiếu Bóng tỉnh Bình Dương ( sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp có thu, chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Văn hóa-Thông tin; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Điện ảnh thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức năng
Phát hành phim và chiếu bóng; mua bán, sửa chữa, cung ứng các mặt hàng chuyên ngành; sản xuất, xuất khẩu, nhập phim các loại; cung ứng dịch vụ liên quan đến phát hành phim và chiếu bóng.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động phát hành phim và chiếu bóng thường kỳ, dài hạn, đột xuất theo chỉ đạo, định hướng của Sở Văn hóa-Thông tin và theo quy định, chính sách của nhà nước về hoạt động phát hành phim và chiếu bóng.
2. Tổ chức bán, cho thuê băng đĩa nhạc, băng đĩa hình thông qua hệ thống cửa hàng, đại lý.
3. Tổ chức chiếu phim ở các rạp hát, rạp chiếu bóng trong phạm vi toàn tỉnh.
4. Tổ chức phát hành và chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị và phục vụ không doanh thu các đối tượng chính sách, xã hội và nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Cung cấp dịch vụ cho thuê trang thiết bị kỹ thuật về phát hành phim và chiếu bóng; cho thuê mặt bằng.
6. Liên doanh, liên kết với các cá nhân, tổ chức trong việc phát hành phim, chiếu bóng và các tổ chức kinh doanh loại hình dịch vụ, văn hoá, thông tin khác phù hợp chủ trương tăng cường xã hội hóa các loại hình văn hoá thông tin phục vụ cộng đồng.
7. Thực hiện chế độ báo cáo, lưu trữ, tài chính và quản lý tổ chức, cán bộ và tài sản theo phân cấp và quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin giao.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo:
Trung tâm có một Giám đốc điều hành và một đến hai Phó giám đốc giúp việc.
2. Các phòng chức năng:
- Phòng Hành chính - Kế toán
- Phòng Nghiệp vụ – Kỹ thuật (bao gồm cả Tổ chiếu phim lưu động)
Mỗi phòng có 1 Trưởng phòng và 1 Phó trưởng phòng.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng Phòng chuyên môn của Trung tâm do Giám đốc Trung tâm quy định trên cơ sở bản quy định này và các văn bản pháp quy liên quan.
Điều 5. Quản lý viên chức
Giám đốc và Phó giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Văn hoá-Thông tin bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thống nhất với Sở Nội vụ bằng văn bản.
Chức danh Trưởng phòng, Phó phòng do Giám đốc Sở Văn hoá-Thông tin quyết định.
Biên chế của Trung tâm thuộc biên chế sự nghiệp văn hoá - thông tin được Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ.
Việc bố trí viên chức của Trung tâm phải căn cứ vào chức danh chuyên môn và tiêu chuẩn ngạch viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Trung tâm hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Sở Văn hoá thông tin phê duyệt và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản quy định này.
2. Trung tâm làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm, chịu trách nhiệm cao nhất trước Sở Văn hoá thông tin và Cục Điện ảnh thuộc Bộ Văn hoá- Thông tin.
3. Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác của Trung tâm. Đồng thời cùng Giám đốc chịu trách nhiệm liên đới trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực được phân công.
4. Giám đốc Trung tâm có thể ủy quyền cho các Phó Giám đốc giải quyết công việc cụ thể khác, nhưng Phó Giám đốc không được ủy quyền cho nhân viên cấp dưới.
5. Các Phòng làm việc theo chế độ thủ trưởng. Triển khai giải quyết công việc được Lãnh đạo phân công theo từng lĩnh vực chuyên môn và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo về kết quả công việc được phân công.
6. Trung tâm tổ chức họp giao ban giữa các lãnh đạo và các trưởng, phó trưởng phòng để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ trong thời gian qua và chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ trong thời gian tới.
7. Các Trưởng phòng giúp lãnh đạo tổ chức thông tin nội bộ từ lãnh đạo đến các bộ phận, viên chức của Trung tâm và ngược lại.
8. Trung tâm tổ chức tổng kết công tác hàng năm để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của Trung tâm; đồng thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ và biện pháp phát triển hoạt động của Trung tâm.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Văn hóa -Thông tin
Trung tâm chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Sở Văn hoá - Thông tin. Thực hiện chế độ báo cáo kịp thời, đúng định kỳ và tham mưu đề xuất với Sở Văn hoá - Thông tin về lĩnh vực công tác thuộc phạm vi chức năng và quyền hạn của Trung tâm.
2. Đối với Cục Điện ảnh
Trung tâm chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Điện ảnh. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm báo cáo lĩnh vực hoạt động chuyên môn cho Cục Điện ảnh theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất.
3. Đối với các tổ chức sự nghiệp văn hoá thông tin trên địa bàn tỉnh và Phòng Văn hoá -Thông tin - Thể thao các huyện, thị xã
Là mối quan hệ hợp tác, cùng phối hợp trong công tác phát hành phim và chiếu bóng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Cơ chế quản lý tài chính
Chế độ quản lý tài chính đối với Trung tâm thực hiện theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ và Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/03/2002 của Bộ Tài chính theo loại hình đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
Trung Tâm có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính và thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trong quá trình thực hiện, nếu cần thay đổi, bổ sung hay huỷ bỏ bất kỳ điều, khoản nào của bản quy định này, Giám đốc Trung tâm đề nghị Giám đốc Sở Văn hoá thông tin và Giám đốc Sở Nội Vụ thống nhất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Thông tư 25/2002/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu Ban hành: 21/03/2002 | Cập nhật: 05/10/2012
Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu Ban hành: 16/01/2002 | Cập nhật: 14/05/2012