Quyết định 114/2006/QĐ-UBND Quy định về thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức hành chính, sự nghiệp thuộc tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
Số hiệu: | 114/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Nguyễn Tấn Hưng |
Ngày ban hành: | 06/12/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 114/2006/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày 06 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP THUỘC TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 83/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 484/TTr-SNV ngày 30/11/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy định về thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp thuộc tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP THUỘC TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 114/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này được áp dụng cho việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nhằm động viên, khích lệ cán bộ, công chức, viên chức thi đua lao động sáng tạo, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ bầu cử trong các cơ quan hành chính nhà nước được xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
b) Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo bảng lương chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, bao gồm cả cán bộ trong biên chế làm việc tại các Hội, Ban Quản lý dự án (có biên chế nhà nước).
c) Công chức xã, phường, thị trấn.
d) Những người hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đã được thỏa thuận trong hợp đồng xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức.
2. Đối tượng không áp dụng:
a) Cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn thuộc diện hưởng lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp theo nhiệm kỳ.
b) Công chức xã, phường, thị trấn là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng tháng được trả thêm tiền lương theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
Điều 3. Tiêu chuẩn được xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền công nhận bằng văn bản, chưa xếp bậc lương cuối trong ngạch hoặc trong chức danh.
2. Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức được căn cứ vào thành tích xuất sắc cao nhất mà cán bộ, công chức, viên chức đạt được trong suốt thời gian giữ bậc lương và không được thực hiện hai lần nâng bậc lương trước thời hạn trở lên trong thời gian giữ một bậc lương.
3. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn trong một năm không quá 5% tổng biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị.
4. Trong thời gian giữ bậc lương không vi phạm khuyết điểm phải xử lý bằng các hình thức kỷ luật.
5. Cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, nếu trong thời gian giữ bậc lương hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật và tại thời điểm thông báo nghỉ hưu còn thiếu từ 01 đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên, thì được nâng một bậc lương trước thời hạn bằng số tháng thiếu này (không tính vào tỷ lệ 5% của cơ quan, đơn vị).
6. Không xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong các cơ quan, đơn vị: Không hoàn thành nhiệm vụ; nội bộ mất đoàn kết kéo dài; có cán bộ, công chức, viên chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Cấp độ về lập thành tích xuất sắc và thời gian nâng bậc lương trước thời hạn
1. Áp dụng thời gian nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc một trong các hình thức sau:
- Được tặng Huân chương các loại, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước.
- Được tặng danh hiệu Anh hùng Lao động, Chiến sỹ thi đua toàn quốc.
- Được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen.
- Có 02 năm liên tục được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ hoặc cấp tỉnh.
- Có 02 năm liên tục được Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương hoặc Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.
- Có đề tài nghiên cứu, phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích trên các lĩnh vực được áp dụng vào thực tiễn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội được cấp Bộ, ngành, tỉnh công nhận.
2. Áp dụng thời gian nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc một trong các hình thức sau:
- Được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ hoặc cấp tỉnh.
- Được Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương hoặc Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.
- Có 02 năm liên tục được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở.
3. Áp dụng thời gian nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc một trong các hình thức sau:
- Được tặng danh hiệu Chiến sỹ Thi đua cấp cơ sở.
- Được Giám đốc Sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh hoặc Chủ tịch UBND huyện, thị xã tặng Giấy khen.
Điều 5. Việc bình xét cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn phải đảm bảo nguyên tắc sau:
1. Thực hiện đúng các quy định tại Điều 3 của Quy định này.
2. Xét hết diện có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng mới xét đến diện có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng và sau đó là 06 tháng.
3. Nếu cán bộ, công chức, viên chức ngang nhau về cấp độ thành tích thì thứ tự ưu tiên như sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức có tuổi đời cao, chuẩn bị nghỉ hưu.
- Cán bộ, công chức, viên chức có thêm những thành tích được khen thưởng, phong tặng, công nhận ở hình thức khác.
- Cán bộ, công chức, viên chức chủ trì thực hiện các đề tài, đề án cấp tỉnh trở lên đã được nghiệm thu đưa vào áp dụng trong thực tiễn có hiệu quả.
- Cán bộ, công chức, viên chức chưa được nâng bậc lương sớm trong quá trình công tác.
- Cán bộ, công chức, viên chức có nhiều năm công tác hơn.
- Cán bộ, công chức, viên chức có mức lương hệ số thấp hơn.
- Cán bộ, công chức, viên chức kiêm công tác Đảng, đoàn thể.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Thời gian xét nâng bậc lương trước thời hạn là vào quý I hàng năm, nếu đến hết quý I của năm sau liền kề mà cơ quan, đơn vị không thực hiện hết chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn thì không được tính vào chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn của năm sau. Người lập thành tích xuất sắc tính đến thời điểm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 01 đến 12 tháng so với quy định nâng bậc lương thường xuyên.
2. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xét nâng bậc lương trước thời hạn:
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở, ngành, huyện, thị xã trao đổi với cấp ủy, Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp để xét và gửi đề nghị về Sở, ngành, huyện, thị xã.
- Giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã cùng cấp ủy hoặc Ban Thường vụ Đảng ủy (nếu có) và Công đoàn cùng cấp, (đối với huyện, thị xã là đại diện cấp ủy, Công đoàn bộ phận) xem xét, thống nhất danh sách cán bộ, công chức, viên chức khối cơ quan và đơn vị trực thuộc được nâng bậc lương trước thời hạn; thẩm định giải quyết những vướng mắc ở đơn vị cơ sở.
- Việc ra quyết định nâng bậc lương trước thời hạn thực hiện theo phân cấp hiện hành.
3. Hàng năm vào quý IV, các Sở, ban, ngành, huyện, thị xã báo cáo kết quả nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn trong năm; báo cáo số người thuộc chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn của năm sau liền kề; số biên chế trả lương dư ra dưới 20 người (bao gồm cả cơ quan, đơn vị có dưới 20 biên chế trả lương) về Sở Nội vụ để theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ.
4. Đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh có dưới 20 biên chế trả lương hoặc có số biên chế trả lương dư ra dưới 20 người. UBND tỉnh giao Giám đốc Sở Nội vụ cân đối để giao thêm số người được nâng bậc lương trước thời hạn trong năm sau liền kề cho các cơ quan, đơn vị này (trong đó ưu tiên cho các cơ quan, đơn vị có dưới 20 biên chế trả lương hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác), đảm bảo không vượt quá 5% chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong toàn tỉnh.
5. Đối với các cơ quan, đơn vị có dưới 20 biên chế trả lương hoặc có số biên chế trả lương dư ra dưới 20 người thuộc Sở, ban, ngành, huyện, thị xã. UBND tỉnh giao Giám đốc các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã cân đối để giao thêm số người nâng bậc lương trước thời hạn trong năm sau liền kề cho các cơ quan, đơn vị này (trong đó ưu tiên cho các cơ quan, đơn vị có dưới 20 biên chế trả lương hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác), đảm bảo không vượt quá 5% chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ ở cơ quan, đơn vị mình.
6. Giám đốc các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ Bản quy định này có trách nhiệm tổ chức thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, chỉ tiêu và thời gian quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Bản quy định này được công khai tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh và làm căn cứ xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phối hợp với Công đoàn phổ biến Quy định này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị mình.
Điều 8. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn ở các cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, đề nghị phản ảnh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Thông tư 83/2005/TT-BNV sửa đổi chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công nhân viên chức Ban hành: 10/08/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư 03/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 05/01/2005 | Cập nhật: 11/12/2012
Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Ban hành: 14/12/2004 | Cập nhật: 22/02/2013
Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp Ban hành: 17/11/2000 | Cập nhật: 09/12/2009