Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về Đề án sử dụng nhân viên y tế thôn kiêm nhiệm cô đỡ thôn bản đối với thôn thuộc xã miền núi, vùng khó khăn của tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
Số hiệu: | 42/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Võ Đại |
Ngày ban hành: | 15/08/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2012/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 15 tháng 8 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số - Sức khoẻ sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn;
Căn cứ Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án sử dụng nhân viên y tế thôn kiêm nhiệm cô đỡ thôn bản đối với các thôn thuộc xã miền núi, vùng khó khăn của tỉnh đến năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 1810/TTr-SYT ngày 08 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án sử dụng nhân viên y tế thôn kiêm nhiệm cô đỡ thôn bản đối với các thôn thuộc xã miền núi, vùng khó khăn của tỉnh đến năm 2020.
Điều 2. Giao Sở Y tế phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức triển khai thực hiện Đề án này; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
SỬ DỤNG NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN KIÊM NHIỆM CÔ ĐỠ THÔN BẢN ĐỐI VỚI CÁC THÔN THUỘC XÃ MIỀN NÚI, VÙNG KHÓ KHĂN CỦA TỈNH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2012/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
I. Sự cần thiết xây dựng đề án
1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh:
Tỉnh Ninh Thuận thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ, phía Bắc giáp tỉnh Khánh Hoà, phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng và phía Đông giáp biển Đông. Diện tích tự nhiên 3.358km2, có 07 đơn vị hành chính cấp huyện, thành phố gồm thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và 06 huyện: Ninh Sơn, Bác Ái, Ninh Hải, Thuận Bắc, Ninh Phước và Thuận Nam. Cộng đồng dân cư gồm nhiều dân tộc: dân tộc Kinh chiếm 78,3%, dân tộc Chăm chiếm 11,1%, dân tộc Raglai chiếm 9,6%, còn lại là các dân tộc khác.
Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn, có 1 huyện miền núi là Bác Ái cũng là huyện đặc biệt khó khăn có đến 96,6% là dân tộc ít người và 100% xã thuộc diện nghèo theo Chương trình 135 và là một trong 61 huyện nghèo nhất nước theo Nghị quyết 30a. Trong tổng số 65 xã, phường, thị trấn của tỉnh có 30 xã khó khăn (Bác Ái: 9/9 xã, Ninh Sơn: 6/8 xã, Thuận Bắc: 5/6 xã, Thuận Nam: 5/8 xã, Ninh Hải: 2/8 xã và Ninh Phước: 3/9 xã), trong đó có 21 xã đặc biệt khó khăn (16 xã miền núi và 5 xã bãi ngang).
Tại các xã miền núi, vùng khó khăn, trình độ dân trí thấp, địa bàn rộng, phong tục tập quán còn lạc hậu, hiểu biết của người dân về chăm sóc sức khoẻ còn hạn chế. Hiện nay, vẫn còn nhiều thôn thuộc xã miền núi của huyện Ninh Sơn, Bác Ái và Thuận Bắc (Phước Bình, Phước Thành, Phước Kháng, Phước Trung, Ma Nới, …) đường sá đi lại khó khăn và phương tiện vận chuyển cấp cứu không đến tận nơi được gây chậm trễ trong việc xử lý kịp thời, gây nguy hiểm đến tính mạng người dân.
2. Tình hình chăm sóc sức khoẻ sinh sản trên địa bàn tỉnh:
Giai đoạn 2006 - 2011, được sự quan tâm của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự tài trợ của các tổ chức quốc tế (UNFPA, UNICEF), ngành y tế được đầu tư trang thiết bị, cán bộ y tế được đào tạo, đào tạo lại về chuyên môn. Bên cạnh đó, có sự tham gia phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể, công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản toàn tỉnh đã đạt kết quả tốt, cụ thể:
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiêm chủng đủ 2 mũi vắcxin phòng uốn ván đạt bình quân 98,3 %;
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ, khám thai đủ 3 lần trong ba thời kỳ thai nghén đạt bình quân chưa đến 80%;
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ do cán bộ y tế đỡ đạt bình quân 97,8%;
- Tỉ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế đạt bình quân 94,9%;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm từ 29,3% năm 2006 xuống còn 22,1% năm 2011;
- Đã xây dựng 2 mô hình chăm sóc sức khoẻ sinh sản trong cộng đồng:
+ Mô hình cô đỡ thôn bản: hiện đang có 42 cô đỡ thôn bản người dân tộc thiểu số được UNFPA hỗ trợ đào tạo 18 tháng đang làm việc tại địa phương, trong đó có 37 cô đỡ thôn bản làm việc tại thôn với vai trò vừa là cô đỡ thôn bản vừa là nhân viên y tế thôn bản, 05 cô đỡ thôn bản đang làm việc tại Trạm y tế xã. Trong năm 2011 - 2012, Trường Trung cấp Y tế tỉnh tiếp tục đào tạo một lớp 29 học viên cô đỡ thôn bản.
+ Mô hình chuyển tuyến dựa vào cộng đồng: được triển khai tại 18 thôn/5 xã của huyện Bác Ái, từ năm 2009 đến nay các nhóm chuyển tuyến đã chuyển tuyến kịp thời 50/51 trường hợp an toàn. Trong năm 2012 sẽ tiếp tục nhân rộng mô hình tại các thôn đi lại khó khăn.
Tuy nhiên, công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản vẫn còn nhiều khó khăn thách thức như:
- Thiếu nhân lực, nhất là bác sĩ chuyên khoa sản thiếu trầm trọng ở tuyến huyện và xã. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế vẫn còn thiếu để triển khai các dịch vụ làm mẹ an toàn, cấp cứu sản khoa, cấp cứu trẻ sơ sinh, chỉ có 16,7% Trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về cấp cứu sản khoa thiết yếu;
- Tại các xã miền núi, vùng khó khăn, trình độ dân trí thấp, địa bàn rộng, phong tục tập quán còn lạc hậu, hiểu biết của phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ về chăm sóc sức khoẻ sinh sản còn hạn chế vì vậy tai biến sản khoa, tình trạng chết mẹ liên quan đến sinh đẻ, chết trẻ sơ sinh vẫn còn xảy ra. Tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em và thiếu năng lượng trường diễn, thiếu máu của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, phụ nữ mang thai còn phổ biến.
3. Thực trạng công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản tại các xã miền núi, vùng khó khăn của tỉnh:
Theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, Ninh Thuận có 30 xã khó khăn: huyện Bác Ái (09 xã): Phước Đại, Phước Bình, Phước Hoà, Phước Tân, Phước Tiến, Phước Chính, Phước Trung, Phước Thắng và Phước Thành; huyện Ninh Sơn (06 xã): Mỹ Sơn, Lâm Sơn, Lương Sơn, Quảng Sơn, Hoà Sơn và Ma Nới; Huyện Thuận Bắc (05 xã): Lợi Hải, Công Hải, Phước Kháng, Phước Chiến và Bắc Sơn; huyện Ninh Hải (02 xã): Phương Hải và Vĩnh Hải; huyện Ninh Phước (08 xã): Nhị Hà, Phước Nam, Phước Thái, Phước Minh, Phước Dinh, Phước Vinh, Phước Hà và An Hải. Hiện nay, huyện Ninh Phước tách thành 2 huyện Thuận Nam và Ninh Phước, trong đó có xã khó khăn Phước Nam tách thành 2 xã Phước Nam và Phước Ninh (xem phụ lục).
Tại các xã thuộc vùng khó khăn, đặc biệt ở miền núi có rất nhiều trẻ em bị suy dinh dưỡng, trong khi năm 2011 tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của tỉnh là 22,1%, cao hơn các tỉnh trong khu vực, thì tại các xã miền núi của tỉnh, tỷ lệ này rất cao: Phước Chiến 30,69%, Kháng 33,05%; Ma Nới 38,8%; Phước Trung 32,7%, Phước Thành 32,8%, Phước Đại 36,6%, Phước Bình 39,6%, Phước Thắng 43%, Phước Chính 45% và Phước Tân 47,5%.
Trong năm 2011, toàn tỉnh có 25 ca tai biến sản khoa (12 ca băng huyết sau sanh, 04 ca nhiễm trùng hậu sản, 08 ca sản giật và 01 ca vỡ tử cung), trong 04 tháng đầu năm 2012 có 12 ca (07 ca băng huyết sau sinh, 02 ca nhiễm trùng hậu sản, 01 ca sản giật và 02 ca vỡ tử cung). Trên thực tế con số này cao hơn, nhiều trường hợp tai biến sản khoa ở các thôn miền núi, vùng khó khăn không được báo cáo. Những trường hợp nhiễm trùng hậu sản và vỡ tử cung chủ yếu là do sản phụ sinh tại nhà, hầu hết là người đồng bào dân tộc tại các xã miền núi.
Tử vong mẹ và trẻ sơ sinh cũng xảy ra chủ yếu tại các xã miền núi, vùng khó khăn. Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, từ năm 2008 đến nay, tử vong mẹ ở các xã miền núi, vùng khó khăn chiếm 84,61% (11/13) số tử vong mẹ trong toàn tỉnh. Tử vong sơ sinh tại các xã này trong năm 2011 chiếm 70,37% (19/27) và trong 3 tháng đầu năm 2012 chiếm 57,14% (8/14) số tử vong sơ sinh trong toàn tỉnh.
Nguyên nhân dẫn đến tai biến sản khoa, tử vong mẹ và sơ sinh tại các xã này cao hơn số liệu chung của tỉnh là do:
- Phụ nữ có thai không đi khám thai đầy đủ để được quản lý thai, phát hiện thai nghén nguy cơ cao để điều trị hoặc chuyển tuyến kịp thời. Trong khi tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai đủ 3 lần trong 3 thời kỳ thai nghén của tỉnh năm 2011 là 81,8%, khá khiêm tốn so với các tỉnh trong khu vực và cả nước; tại các xã miền núi của tỉnh tỷ lệ này còn rất thấp: Ma Nới 49,1%, Phước Bình 45,1%, Phước Thắng 28,9%, Phước Trung 22,8%, Phước Tân 03%, Phước Hà 31,7%, Phước Kháng 40,05%, Lợi Hải 32,1%, Phước Chiến 7,7%;
- Vẫn còn rất nhiều trường hợp đẻ tại nhà do khoảng cách từ nhà đến Trạm y tế xa, địa hình khó khăn nên sản phụ không đến trạm kịp thời (đẻ rơi) hoặc do công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ chưa tốt, ý thức người dân chưa cao, người dân chủ quan, có thói quen đẻ tại nhà. Trong khi toàn tỉnh, tỷ lệ phụ nữ đẻ tại nhà trong năm 2011 chiếm 4,4% thì tại các xã miền núi, tỷ lệ này rất cao: Ma Nới 54,6%, Phước Tân 43,3%, Phước Kháng 59,5%, Phước Chiến 36,9%, Lợi Hải 33,7%, Bắc Sơn 33,1%, Phước Thắng 28,9%, Phước Trung 28,1% và Phước Bình 21,6%;
- Do phong tục tập quán lạc hậu, khi đẻ tại nhà họ không mời cán bộ y tế đến đỡ đẻ, nhiều cuộc đẻ do mụ vườn, người nhà tự đỡ hoặc mời thầy cúng. Trong năm 2011, trong khi tỷ lệ phụ nữ đẻ không do người được đào tạo đỡ toàn tỉnh là 1,5%, thì tại các xã miền núi tỷ lệ này rất cao: Ma Nới 49,1%, Phước Tân 29,9%, Phước Trung 28,1%, Phước Bình 21,6%;
- Công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tại các xã miền núi thực hiện chưa tốt, trong khi tỷ lệ phụ nữ đẻ con thứ 3 của tỉnh trong năm 2011 là 16,7% thì tại các xã miền núi, tỷ lệ này cao hơn nhiều: Ma Nới 33,3%, Phước Đại 37,8%, Phước Chính 38,5%, Phước Thắng 32,5%, Phước Tiến 40,6%, Phước Trung 36,8%, Bắc Sơn là 33,1% và Phước Hà 29,4%. Đẻ nhiều, đẻ dày làm cho sức khoẻ người mẹ giảm sút, gây ra tình trạng thiếu máu, suy dinh dưỡng cho mẹ, dễ xảy ra tai biến sản khoa, gia tăng nguy cơ tử vong mẹ và trẻ sơ sinh.
4. Sự cần thiết xây dựng Đề án sử dụng nhân viên y tế thôn kiêm nhiệm cô đỡ thôn bản:
Tăng cường khả năng tiếp cận của phụ nữ với các dịch vụ chăm sóc thai sản đã trở thành trọng tâm của các nỗ lực toàn cầu, nhằm đảm bảo quyền của mọi phụ nữ được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ trong suốt giai đoạn mang thai và sinh đẻ. Vai trò của hộ sinh và công tác hộ sinh là cực kỳ quan trọng trong hệ thống chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh ở Việt Nam. Họ có mặt ở khắp nơi, từ tuyến Trung ương cho đến tuyến xã và tại các thôn là cô đỡ thôn bản. Ngoài vai trò hộ sinh, cô đỡ thôn bản còn có trách nhiệm tư vấn người dân đặc biệt là phụ nữ tiếp cận với các dịch vụ y tế nhất là dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản để họ tin tưởng vào chăm sóc y tế nhằm thay đổi hẳn phong tục, tập quán lạc hậu đã ăn sâu vào tiềm thức của họ. Cô đỡ thôn bản là loại hình cán bộ y tế gần gũi, dễ tiếp cận nhất với phụ nữ và trẻ em tại các thôn, bản.
Cô đỡ thôn bản (CĐTB) là những phụ nữ (ưu tiên người dân tộc thiểu số), là người tại chỗ ở các thôn thuộc xã miền núi, vùng khó khăn của tỉnh, được xét tuyển từ các địa phương để tham dự chương trình đào tạo cô đỡ thôn bản của Bộ Y tế. Chương trình đào tạo đầy đủ kéo dài 18 tháng, gồm 04 học phần gọi tắt là “Mô hình 6+3+6+3”, cụ thể như sau:
- Học phần một (6 tháng đầu): đào tạo sản khoa cơ bản tại Bệnh viện Từ Dũ - thành phố Hồ Chí Minh hoặc Bệnh viện đa khoa tỉnh;
- Học phần hai (3 tháng tiếp theo): đào tạo chương trình y tế thôn tại Trường Trung học Y tế tỉnh Ninh Thuận;
- Học phần ba (6 tháng tiếp theo): đào tạo thực tế tại địa phương, chia nhóm nhỏ thực hành tại tuyến huyện và tuyến xã;
- Học phần bốn (3 tháng cuối): đào tạo nâng cao tại Bệnh viện Từ Dũ hoặc Bệnh viện đa khoa tỉnh.
Sau đào tạo, các CĐTB thực hiện được những kỹ năng cơ bản trong phát hiện và quản lý thai nghén, đỡ đẻ sạch và an toàn, chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh ngay sau sanh, thuyết phục chuyển viện đúng và an toàn, góp phần hiệu quả vào chương trình làm mẹ an toàn nhằm giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh trong cộng đồng thôn bản người dân tộc thiểu số và biết xử trí một số bệnh thông thường trong cộng đồng.
Tại Ninh Thuận, thời gian qua hoạt động CĐTB đã mang lại các lợi ích thiết thực góp phần cải thiện và nâng cao sức khoẻ cho bà mẹ trẻ em, giảm tỉ lệ tử vong mẹ và sơ sinh tại các xã miền núi, vùng khó khăn của tỉnh. Hiệu quả hoạt động của mô hình này đã làm cho chính quyền, các đoàn thể tại địa phương ngày càng quan tâm và đồng tình ủng hộ hoạt động cô đỡ thôn bản. Các già làng, người dân trong vùng tín nhiệm các cô đỡ thôn bản. Mô hình cô đỡ thôn bản phù hợp hoàn cảnh thực tế, phong tục tập quán và ngôn ngữ của đồng bào dân tộc miền núi của Ninh Thuận. Các cô đỡ thôn bản thực sự đã là những cánh tay “vươn dài” của ngành Y tế xuống các thôn bản vùng sâu, vùng xa.
Để góp phần tăng cường công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản ở các xã miền núi và tạo thuận lợi cho phụ nữ dân tộc thiểu số khi sinh được cán bộ y tế hoặc được người được đào tạo chuyên môn đỡ đẻ nhằm hạn chế những tai biến sản khoa và tử vong mẹ, tử vong trẻ, rất cần thiết phải xem xét đến tính lâu dài, bền vững của mô hình cô đỡ thôn bản. Thời gian đến, ngoài việc đào tạo các cô đỡ thôn bản đủ để phủ kín cho các thôn thuộc xã khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tỉnh cũng cần có kế hoạch sử dụng lâu dài đội ngũ các cô đỡ thôn bản, cần phải bố trí công tác hợp lý, có chế độ phụ cấp phù hợp để họ yên tâm công tác, góp phần nâng cao sức khoẻ bà mẹ, trẻ em tại các địa phương này nhằm thu hẹp đáng kể sự khác biệt về mặt bằng chăm sóc sức khoẻ sinh sản tại các địa bàn trong tỉnh.
II. Cơ sở pháp lý
- Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược dân số sức khoẻ sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
- Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn;
- Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;
- Nghị quyết số 34/2011/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2012;
- Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định số lượng, chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn bản thuộc tỉnh Ninh Thuận;
- Quyết định số 736/2010/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ sung khoản 1, Điều 1 Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định số lượng, chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn bản thuộc tỉnh Ninh Thuận;
- Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2012;
- Công văn số 3910/UBND-VX ngày 21 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chủ trương đào tạo và sử dụng cô đỡ thôn bản tại các xã khó khăn;
- Công văn số 5398/UBND-TH ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chuẩn bị các tờ trình, đề án trình tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2012;
- Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2020.
I. Thực trang hoạt động cô đỡ thôn bản của tỉnh
Được sự quan tâm của Bệnh viện Từ Dũ và UNFPA Việt Nam từ năm 2006 đến 2010, Sở Y tế đã gửi đào tạo được 45 cô đỡ thôn bản tại Bệnh viện Từ Dũ, thành phố Hồ Chí Minh. Trong 45 cô đỡ thôn bản được đào tạo có 05 cô đỡ thôn bản được tiếp nhận vào làm việc tại Trạm y tế xã, 37 cô đỡ thôn bản vào làm nhân viên y tế thôn phụ trách công tác sức khoẻ sinh sản, 03 cô đỡ thôn bản bỏ chuyên môn làm việc khác.
Từ năm 2007 đến 2011, các CĐTB đã trực tiếp tư vấn cho trên 3.000 lượt phụ nữ có thai và sinh đẻ, khám thai cho gần 4.000 lượt phụ nữ, đỡ đẻ thường trên 600 ca (đỡ đẻ tại nhà 260 ca, đỡ đẻ rơi 45 ca, tham gia đỡ đẻ tại Trạm y tế 300 ca), chuyển tuyến 30 ca, phát hiện tai biến sản khoa chuyển viện kịp thời 4 ca. Ngoài ra CĐTB còn thực hiện nhiệm vụ của y tế thôn bản, là cộng tác viên của nhiều Chương trình y tế: phòng chống suy dinh dưỡng, sốt rét, nuôi con bằng sữa mẹ, … Vì vậy, những năm gần đây các tai biến sản khoa, tỷ lệ tử vong mẹ và trẻ sơ sinh ở những vùng này giảm đáng kể, các cô đỡ thôn bản đã mang lại hạnh phúc cho nhiều gia đình tại các xã miền núi, vùng khó khăn được người dân tin tưởng và yêu quý.
Phát huy những kết quả đạt được, trong năm 2011, được sự hỗ trợ của Dự án “Nâng cao chất lượng và sử dụng dịch vụ sức khoẻ sinh sản tỉnh Ninh Thuận” do UNFPA tài trợ, Sở Y tế đã giao cho Trường Trung cấp Y tế tỉnh tiếp tục đào tạo thêm 29 CĐTB. Qua giám sát đào tạo trong năm 2012, các chuyên gia của Bệnh viện Từ Dũ đánh giá: “chất lượng đào tạo tại Ninh Thuận không thua kém bệnh viện Từ Dũ nhưng chi phí thấp hơn nhiều”. Số cô đỡ thôn này đã học xong giai đoạn I và II, đang được đào tạo giai đoạn III và IV trong năm 2012.
Để có đủ cô đỡ thôn bản phủ kín các thôn có nhu cầu sử dụng cô bản thuộc xã miền núi, vùng khó khăn của tỉnh (86 thôn có nhu cầu/162 thôn thuộc xã khó khăn), ngoài số lượng 37 CĐTB đang làm nhân viên y tế thôn, 29 CĐTB đang đào tạo, cần phải chiêu sinh đào tạo thêm 20 CĐTB mới. Dự kiến trong năm 2012, sẽ đào tạo 2 lớp:
- Lớp 1: tiếp tục đào tạo 29 học viên tuyển sinh trong năm 2011;
- Lớp 2: tuyển sinh mới 20 học viên (xem phụ lục).
II. Mục tiêu đề án
1. Mục tiêu chung: tăng cường năng lực chăm sóc sức khoẻ sinh sản tại các xã miền núi, vùng khó khăn nhằm giảm thiểu số trường hợp tử vong mẹ, tử vong trẻ, giảm tai biến sản khoa và góp phần giảm suy dinh dưỡng trẻ em, thu hẹp đáng kể sự khác biệt về mặt bằng chăm sóc sức khoẻ sinh sản giữa các địa bàn trong tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
- 100% thôn thuộc các xã miền núi, vùng khó khăn của tỉnh có cô đỡ thôn bản hoạt động;
- Tại các thôn có cô đỡ thôn bản hoạt động:
+ Tỷ lệ phụ nữ đẻ khám thai đủ 3 lần đúng 3 kỳ thai nghén: > 80%
+ Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế: > 95%
+ Tỷ lệ phụ nữ đẻ do người được đào tạo đỡ: > 98%
III. Chức năng, nhiệm vụ cô đỡ thôn bản:
1. Chức năng: cô đỡ thôn bản là nhân viên y tế thôn bản chuyên trách công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản, có chức năng tham gia các hoạt động chăm sóc sức khoẻ ban đầu nói chung và công tác sức khoẻ sinh sản nói riêng tại thôn, bản.
2. Nhiệm vụ: thực hiện nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật do Bộ Y tế quy định.
a) Tuyên truyền, giáo dục sức khoẻ tại cộng đồng; vận động, cung cấp thông tin, tư vấn về công tác dân số - sức khoẻ sinh sản tại cộng đồng;
b) Tham gia thực hiện các hoạt động chuyên môn kỹ thuật về y tế tại cộng đồng do Trạm y tế xã phân công;
c) Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hoá gia đình:
- Tư vấn, chăm sóc thai nghén cho phụ nữ có thai.
- Thực hiện khám thai, đăng ký quản lý thai nghén, vận động phụ nữ đến cơ sở y tế đẻ.
- Phát hiện và chuyển tuyến thai nghén nguy cơ cao.
- Theo dõi, hướng dẫn chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh tại nhà trong 6 tuần đầu sau đẻ; tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ.
- Hướng dẫn một số biện pháp đơn giản về theo dõi, chăm sóc các bệnh thông thường ở trẻ em và phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi.
- Tư vấn thực hiện các biện pháp tránh thai, cung cấp và hướng dẫn sử dụng bao cao su, viên thuốc uống tránh thai theo quy định của Bộ Y tế;
d) Sơ cứu ban đầu và chăm sóc bệnh thông thường, tham gia đỡ đẻ thường tại Trạm y tế, xử trí đẻ rơi hoặc đỡ đẻ cấp trong trường hợp sản phụ không kịp đến Trạm y tế (tiêm Oxytocin sau đẻ ngừa băng huyết sau sinh);
đ) Tham gia thực hiện các chương trình y tế tại thôn, bản;
e) Tham gia giao ban định kỳ với Trạm y tế xã; tham gia các khoá đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn do cơ quan y tế cấp trên tổ chức và tự học tập để nâng cao trình độ;
g) Quản lý và sử dụng hiệu quả túi cô đỡ thôn bản, gói đỡ đẻ sạch;
h) Thực hiện ghi chép, báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định.
IV. Nhu cầu sử dụng cô đỡ thôn bản
1. Đối tượng được tiếp nhận làm cô đỡ thôn bản:
- Người đã qua đào tạo theo chương trình của Bộ Y tế ban hành, được cấp chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo cô đỡ thôn bản, có hộ khẩu thường trú tại các xã miền núi, vùng khó khăn của tỉnh (theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn);
- Hình thức tiếp nhận: quyết định tiếp nhận của Trung tâm y tế huyện.
2. Số lượng cô đỡ thôn bản tiếp nhận hằng năm:
- Đến năm 2011: tiếp nhận 37 CĐTB làm nhân viên y tế thôn phụ trách công tác sức khoẻ sinh sản;
- Năm 2012: tiếp nhận 29 CĐTB đã đào tạo năm 2011 và tiếp tục đào tạo năm 2012;
- Năm 2013: tiếp nhận thêm 20 CĐTB mới theo kế hoạch đào tạo trong năm 2012 và 2013.
V. Kinh phí hỗ trợ cho cô đỡ thôn bản đến năm 2020
1. Nguồn kinh phí và mức hỗ trợ trong thời gian qua:
a) UNFPA hỗ trợ: từ năm 2008 đến nay Dự án “Nâng cao chất lượng và sử dụng dịch vụ sức khoẻ sinh sản tỉnh Ninh Thuận” do UNFPA tài trợ đã hỗ trợ phụ cấp hằng tháng cho cô đỡ thôn bản bằng 0,3 của mức lương tối thiểu;
b) Địa phương hỗ trợ:
Ngày 03 tháng 6 năm 2010 Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có Quyết định số 736/2010/QĐ-UBND về việc bổ sung khoản 1, Điều 1 Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định số lượng, chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn bản thuộc tỉnh Ninh Thuận. Theo Quyết định này, mỗi thôn thuộc xã khó khăn của tỉnh được tuyển 02 nhân viên y tế thôn bản. Căn cứ Quyết định này, Trung tâm y tế các huyện đã tuyển bổ sung thêm 01 nhân viên y tế thôn cho các thôn thuộc xã khó khăn, đối tượng được tuyển là cô đỡ thôn bản, được phụ cấp bằng 0,5 của mức lương tối thiểu.
Kể từ tháng 6/2011 mỗi cô đỡ thôn bản được nhận hỗ trợ phụ cấp hằng tháng bằng 0,8 (0,3 của UNFPA và 0,5 của tỉnh) mức lương tối thiểu.
2. Mức hỗ trợ phụ cấp cho cô đỡ thôn bản từ năm 2012 đến 2020:
Theo Chương trình của Bộ Y tế, các CĐTB được đào tạo 18 tháng, có kỹ năng thực hành đỡ đẻ tương đương hộ sinh trung cấp. CĐTB làm việc không kể ngày đêm, có vai trò quyết định đến tính mạng, sức khoẻ của sản phụ và trẻ sơ sinh trong những tình huống nhất định tại các địa bàn miền núi, vùng khó khăn.
Mức phụ cấp từ ngân sách Nhà nước hiện nay họ được hưởng theo Y tế thôn 0,5 lương tối thiểu là rất thấp so với công sức lao động và trách nhiệm của CĐTB, không đảm bảo giữ chân họ lâu dài để phục vụ nhân dân. So với CĐTB, nhân viên y tế thôn chỉ có thời gian đào tạo 3 tháng, chức năng nhiệm vụ nhẹ nhàng hơn.
Từ năm 2012, UNFPA không còn hỗ trợ phụ cấp 0,3 mức lương tối thiểu cho cô đỡ thôn bản. Do đó, đề nghị mức phụ cấp cho CĐTB từ năm 2012 đến 2020 gồm 2 khoản như sau:
- Mức phụ cấp cho nhân viên y tế thôn: 0,5 lương tối thiểu theo Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Phụ cấp kiêm nhiệm cho nhân viên y tế thôn kiêm thêm nhiệm vụ cô đỡ thôn bản: 0,3 mức lương tối thiểu từ ngân sách địa phương để khuyến khích các CĐTB làm việc lâu dài.
Cộng 2 khoản trên, mức hỗ trợ phụ cấp hằng tháng bằng 0,8 lần mức lương tối thiểu theo lộ trình cải cách tiền lương (cũng là mức họ đã hưởng trước đây khi có hỗ trợ của UNFPA).
3. Số lượng cô đỡ thôn bản và kinh phí được hỗ trợ, phụ cấp hằng năm (tạm tính theo mức lương tối thiểu từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 là 1.050.000 đồng):
a) Phụ cấp từ nguồn kinh phí Trung ương: (phụ cấp cho nhân viên y tế thôn 0,5 mức lương tối thiểu theo Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ)
+ Năm 2012: 66 người, gồm có: 37 đang làm việc tại thôn (không tính số làm việc tại Trạm y tế) và 29 tuyển mới số học viên đào tạo trong năm 2011, 2012.
- Từ 01/7/2012 đến 30/12/2012 (06 tháng):
66 x 0,5 x 1.050.000 đồng/tháng x 6 tháng = 207.900.000 đồng (1)
+ Năm 2013 đến 2020: 86 người (66 đang làm việc + 20 tuyển mới số đào tạo trong 2012)
- Số tiền phụ cấp trong 1 năm:
86 x 0,5 x 1.050.000 đồng/tháng x 12 tháng = 541.800.000 đồng
- Số tiền phụ cấp từ năm 2013 - 2020 (08 năm):
541.800.000 đồng/năm x 8 năm = 4.334.400.000 đồng (2)
Tổng cộng (1 + 2): 4.542.300.000 đồng
b) Phụ cấp từ nguồn ngân sách tỉnh: (phụ cấp kiêm nhiệm cho nhân viên y tế thôn kiêm thêm nhiệm vụ cô đỡ thôn bản:0,3 mức lương tối thiểu);
+ Năm 2012: hỗ trợ cho 66 người
- Từ 01/7/2012 đến 30/12/2012 (06 tháng):
66 x 0,3 x 1.050.000 đồng/tháng x 6 tháng = 124.740.000 đồng (3)
+ Năm 2013 đến 2020 (08 năm): hỗ trợ cho 86 người
- Số tiền hỗ trợ trong 1 năm:
86 x 0,3 x 1.050.000 đồng/tháng x 12 tháng = 325.080.000 đồng
- Số tiền hỗ trợ từ năm 2013 đến 2020 (08 năm):
325.080.000 đồng/năm x 8 năm = 2.600.640.000 đồng (4)
Tổng cộng (3 + 4): 2.725.380.000 đồng
c) Tổng kinh phí hỗ trợ, phụ cấp cho CĐTB đến năm 2020:
4.542.300.000 đồng + 2.725.380.000 đồng = 7.267.680.000 đồng
(Bằng chữ: bảy tỷ, hai trăm sáu mươi bảy triệu, sáu trăm tám mươi ngàn đồng)
1. Sở Y tế: chủ trì tổ chức thực hiện đề án, có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí hỗ trợ, phụ cấp cho CĐTB hằng năm theo lộ trình cải cách tiền lương;
- Chỉ đạo các Trung tâm y tế huyện tiếp nhận CĐTB mới và có kế hoạch sử dụng CĐTB tại các thôn thuộc các xã miền núi, vùng đồng bào dân tộc, vùng khó khăn của tỉnh có hiệu quả cao nhất;
- Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các đơn vị y tế triển khai thực hiện công tác đào tạo CĐTB, sử dụng CĐTB tại các thôn thuộc các xã miền núi, vùng đồng bào dân tộc, vùng khó khăn của tỉnh;
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện đề án;
- Hằng năm đánh giá kết quả thực hiện Đề án.
2. Sở Tài chính: hằng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ, phụ cấp cho CĐTB theo đề án.
3. Ủy ban nhân dân huyện có các thôn thuộc xã miền núi, vùng khó khăn: phối hợp cùng các sở, ngành triển khai thực hiện đề án. Chỉ đạo các Ủy ban nhân dân các xã phối hợp Trung tâm y tế huyện trong việc chọn đúng đối tượng, là người tại chỗ tại các thôn thuộc các xã miền núi, vùng đồng bào dân tộc, vùng khó khăn gửi đào tạo CĐTB và có kế hoạch sử dụng CĐTB lâu dài tại địa phương.
4. Các sở, ban, ngành khác:
Trong quá trình thực hiện đề án, khi có công việc liên quan đến chức năng nhiệm vụ của mình, các sở, ban, ngành có nhiệm vụ phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện Đề án đạt hiệu quả cao.
Trong quá trình triển khai thực hiện đề án nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh các cơ quan, đơn vị đề xuất, báo cáo về Sở Y tế tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Kèm theo Quyết định số 42/2012/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
STT |
Huyện/Xã |
Các thôn thuộc các xã khó khăn của tỉnh |
Thôn khó khăn về SKSS cần có cô đỡ |
Thôn đã có cô đỡ hoạt động trước 2012 |
Thôn có cô đỡ mới trong năm 2012 |
Thôn cần đào tạo cô đỡ để bổ sung vào năm 2013 |
Ghi chú |
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
||||
|
6 huyện/31 xã |
162 thôn |
86 thôn |
37 thôn |
29 thôn |
20 thôn |
|
||||
I |
Huyện Bác Ái |
|
|
|
|
|
|
||||
1 |
Phước Thành |
Ma Rớ |
x |
|
x |
|
|
||||
Ma Dú |
x |
|
x |
|
|
||||||
Ma Nai |
x |
x |
|
|
|
||||||
Suối Lỡ |
x |
x |
|
|
|
||||||
Đá 3 cái |
x |
x |
|
|
|
||||||
2 |
Phước Đại |
Châu Đắc |
x |
|
|
x |
|
||||
Ma Hoa |
x |
|
|
x |
|
||||||
Tà Lú III |
x |
x |
|
|
|
||||||
Tà Lú II |
x |
x |
|
|
|
||||||
Tà Lú I |
x |
x |
|
|
|
||||||
3 |
Phước Chính |
Núi Rây |
x |
|
x |
|
|
||||
Suối Khô |
x |
x |
|
|
|
||||||
Suối Rớ |
x |
x |
|
|
|
||||||
4 |
Phước Thắng |
Ma Ty |
x |
x |
|
|
|
||||
Chà Đung |
x |
x |
|
|
|
||||||
Ha Lá hạ |
x |
|
x |
|
|
||||||
Ma Oai |
x |
x |
|
|
|
||||||
5 |
Phước Tiến |
Đá bàn |
x |
|
|
x |
|
||||
Trà Co I |
x |
|
x |
|
|
||||||
Suối Rua |
x |
|
x |
|
|
||||||
Suối Đá |
x |
x |
|
|
|
||||||
Trà Co II |
x |
|
|
x |
|
||||||
Mã Tiền |
x |
x |
|
|
|
||||||
6 |
Phước Tân |
Ma Lâm |
x |
|
|
x |
|
||||
Đá Trắng |
x |
|
x |
|
|
||||||
MaTy |
x |
|
x |
|
|
||||||
7 |
Phước Hoà |
Chà Panh |
x |
x |
|
|
|
||||
Tà Lọt |
x |
|
x |
|
|
||||||
8 |
Phước Trung |
Rã Trên |
x |
x |
|
|
|
||||
Rã Giữa |
x |
|
|
x |
|
||||||
Tham Dú |
x |
|
|
x |
|
||||||
Đồng Dày |
x |
|
x |
|
|
||||||
9 |
Phước Bình |
Bạc rây I |
x |
|
x |
|
|
||||
Gia É |
x |
|
x |
|
|
||||||
Bạc Rây 2 |
x |
|
|
x |
|
||||||
Bố Lang |
x |
|
x |
|
|
||||||
Hành Rạc I |
x |
|
|
x |
|
||||||
Hành Rạc II |
x |
x |
|
|
|
||||||
|
9 xã |
38 thôn |
38 thôn |
16 thôn |
13 thôn |
9 thôn |
|
||||
II |
Huyện Thuận Nam |
|
|
|
|
|
|||||
10 |
Phước Dinh |
Sơn Hải I |
|
|
|
|
|
||||
Sơn Hải II |
|
|
|
|
|
||||||
Vĩnh Trường |
|
|
|
|
|
||||||
Bầu Ngứ |
|
|
|
|
|
||||||
11 |
Nhị Hà |
Thôn 1 |
|
|
|
|
|
||||
Thôn 2 |
|
|
|
|
|
||||||
12 |
Phước Minh |
Quán Thẻ 1 |
|
|
|
|
|
||||
Quán Thẻ 2 |
|
|
|
|
|
||||||
Quán Thẻ 3 |
|
|
|
|
|
||||||
13 |
Phước Hà |
Thôn Giá |
x |
x |
|
|
|
||||
Rồ Ôn |
x |
|
x |
|
|
||||||
Trà Nô |
x |
x |
|
|
|
||||||
Là A |
x |
|
x |
|
|
||||||
Tân Hà |
x |
|
x |
|
|
||||||
14 |
Phước Nam |
Văn Lâm 1 |
|
|
|
|
Xã Phước Nam tách thành 2 xã Phước Nam và Phước Ninh |
||||
Văn Lâm 2 |
|
|
|
|
|||||||
Văn Lâm 3 |
|
|
|
|
|||||||
Văn Lâm 4 |
|
|
|
|
|||||||
Phước Lập |
|
|
|
|
|||||||
Tam Lang |
|
|
|
|
|||||||
Nho Lâm |
|
|
|
|
|||||||
15 |
Phước Ninh |
Hiếu Thiện |
x |
x |
|
|
|||||
Vụ Bổn |
x |
x |
|
|
|||||||
|
6 xã |
28 thôn |
7 thôn |
4 thôn |
3 thôn |
0 thôn |
|
||||
III |
Huyện Thuận Bắc |
|
|
|
|
|
|||||
16 |
Bắc Sơn |
Bỉnh Nghĩa |
x |
x |
|
|
|
||||
Láng Me |
x |
|
|
x |
|
||||||
Xóm Bằng |
x |
|
x |
|
|
||||||
17 |
Lợi Hải |
Ấn Đạt |
|
|
|
|
|
||||
Bà Râu 1 |
x |
x |
|
|
|
||||||
Bà Râu 2 |
x |
|
|
x |
|
||||||
Kiền Kiền 1 |
x |
|
|
x |
|
||||||
Kiền Kiền 2 |
x |
|
|
x |
|
||||||
Suối Đá |
x |
|
|
x |
|
||||||
18 |
Công Hải |
Hiệp Kiết |
|
|
|
|
|
||||
Suối Giếng |
x |
x |
|
|
|
||||||
Suối Vang |
x |
x |
|
|
|
||||||
19 |
Phước Chiến |
Động Thông |
x |
x |
|
|
|
||||
Đầu Suối A |
x |
|
x |
|
|
||||||
Tập Lá |
x |
|
x |
|
|
||||||
Đầu Suối B |
x |
|
x |
|
|
||||||
Ma Trai |
x |
|
|
x |
|
||||||
20 |
Phước Kháng |
Đá Mài Dưới |
x |
|
x |
|
|
||||
Đá Mài Trên |
x |
|
|
x |
|
||||||
Cầu Đá |
x |
|
|
x |
|
||||||
Đá Liệt |
x |
x |
|
|
|
||||||
Suối Le |
x |
x |
|
|
|
||||||
|
5 xã |
26 thôn |
20 thôn |
7 thôn |
5 thôn |
8 thôn |
|
||||
IV |
Huyện Ninh Phước |
|
|
|
|
|
|||||
21 |
Phước Thái |
Như Bình |
|
|
|
|
|
||||
Đá Trắng |
|
|
|
|
|
||||||
Thái Giao |
|
|
|
|
|
||||||
Tà Dương |
x |
x |
|
|
|
||||||
Hoài Trung |
|
|
|
|
|
||||||
Hoài Ni |
|
|
|
|
|
||||||
Thái Hoà |
|
|
|
|
|
||||||
22 |
Phước Vinh |
Phước An 1 |
|
|
|
|
|
||||
Phước An 2 |
|
|
|
|
|
||||||
Liên Sơn 1 |
|
|
|
|
|
||||||
Liên Sơn 2 |
x |
x |
|
|
|
||||||
Bảo Vinh |
|
|
|
|
|
||||||
23 |
An Hải |
Tuấn Tú |
|
|
|
|
|
||||
An Thạnh 1 |
|
|
|
|
|
||||||
Nam Cương |
|
|
|
|
|
||||||
Hoà Thạnh |
|
|
|
|
|
||||||
Long Bình 2 |
|
|
|
|
|
||||||
Long Bình 1 |
|
|
|
|
|
||||||
An Thạnh 2 |
|
|
|
|
|
||||||
|
3 xã |
19 thôn |
2 thôn |
2 thôn |
0 thôn |
0 thôn |
|
||||
V |
Huyện Ninh Sơn |
|
|
|
|
|
|||||
24 |
Lâm Sơn |
Lâm Hoà |
|
|
|
|
|
||||
Lâm Bình |
|
|
|
|
|
||||||
Lâm Phú |
|
|
|
|
|
||||||
Lâm Quý |
|
|
|
|
|
||||||
Tầm Ngân I |
x |
|
x |
|
|
||||||
Tầm Ngân II |
x |
|
x |
|
|
||||||
Thôn Gòn I |
x |
|
x |
|
|
||||||
Thôn Gòn II |
x |
x |
|
|
|
||||||
Lập Lá |
x |
x |
|
|
|
||||||
Tân Bình |
|
|
|
|
|
||||||
25 |
Lương Sơn |
Trà Giang 1 |
|
|
|
|
|
||||
Trà Giang 2 |
x |
|
|
x |
|
||||||
Trà Giang 3 |
|
|
|
|
|
||||||
Trà Giang 4 |
x |
x |
|
|
|
||||||
Tân Lập 1 |
|
|
|
|
|
||||||
Tân Lập 2 |
|
|
|
|
|
||||||
26 |
Quảng Sơn |
Thạch Hà I |
|
|
|
|
|
||||
Thạch Hà II |
|
|
|
|
|
||||||
La Vang 1 |
|
|
|
|
|
||||||
La Vang 2 |
|
|
|
|
|
||||||
Triệu Phong 1 |
|
|
|
|
|
||||||
Triệu Phong 2 |
|
|
|
|
|
||||||
Hạnh Trí 1 |
|
|
|
|
|
||||||
Hạnh Trí 2 |
|
|
|
|
|
||||||
Lương Giang |
x |
|
|
x |
|
||||||
27 |
Mỹ Sơn |
Phú Thuận |
|
|
|
|
|
||||
Phú Thạnh |
|
|
|
|
|
||||||
Phú Thủy |
|
|
|
|
|
||||||
Mỹ Hiệp |
x |
x |
|
|
|
||||||
Nha Húi |
x |
|
x |
|
|
||||||
28 |
Hoà Sơn |
Tân Hoà |
|
|
|
|
|
|
|||
Tân Lập |
|
|
|
|
|
|
|||||
Tân Bình |
|
|
|
|
|
|
|||||
Tân Tiến |
|
|
|
|
|
|
|||||
Tân Hiệp |
|
|
|
|
|
|
|||||
Tân Định |
x |
x |
|
|
|
|
|||||
29 |
Ma Nới |
Gia Rớt |
x |
|
x |
|
|
|
|||
Thôn Ú |
x |
x |
|
|
|
|
|||||
Hà Dài |
x |
|
|
x |
|
|
|||||
Gia Hoa |
x |
|
x |
|
|
|
|||||
Thôn Do |
x |
|
x |
|
|
|
|||||
Tà Nôi |
x |
x |
|
|
|
|
|||||
|
6 xã |
43 thôn |
17 thôn |
7 thôn |
7 thôn |
3 thôn |
|
|
|||
VI |
Huyện Ninh Hải |
|
|
|
|
|
|
||||
30 |
Vĩnh Hải |
Thái An |
|
|
|
|
|
|
|||
Mỹ Hoà |
|
|
|
|
|
|
|||||
Đá Hang |
x |
|
x |
|
|
|
|||||
Vĩnh Hy |
|
|
|
|
|
|
|||||
Cầu Gãy |
x |
x |
|
|
|
|
|||||
31 |
Phương Hải |
Phương Cựu I |
|
|
|
|
|
|
|||
Phương Cựu II |
|
|
|
|
|
|
|||||
Phương Cựu III |
|
|
|
|
|
|
|||||
|
2 xã |
8 thôn |
2 thôn |
1 thôn |
1 thôn |
0 thôn |
|
|
|||
|
Tổng cộng |
162 thôn |
86 thôn |
37 thôn |
29 thôn |
20 thôn |
|
|
|||
Ghi chú: theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, Ninh Thuận có 30 xã khó khăn: huyện Bác Ái (09 xã): Phước Đại, Phước Bình, Phước Hoà, Phước Tân, Phước Tiến, Phước Chính, Phước Trung, Phước Thắng và Phước Thành; huyện Ninh Sơn (06 xã): Mỹ Sơn, Lâm Sơn, Lương Sơn, Quảng Sơn, Hoà Sơn và Ma Nới; huyện Thuận Bắc (05 xã): Lợi Hải, Công Hải, Phước Kháng, Phước Chiến và Bắc Sơn; huyện Ninh Hải (02 xã): Phương Hải và Vĩnh Hải; huyện Ninh Phước (08 xã): Nhị Hà, Phước Nam, Phước Thái, Phước Minh, Phước Dinh, Phước Vinh, Phước Hà và An Hải.
Hiện nay, huyện Ninh Phước tách thành 2 huyện Thuận Nam và Ninh Phước, trong đó có xã khó khăn Phước Nam tách thành 2 xã Phước Nam và Phước Ninh. Do đó, trong bảng này có bổ sung thêm tên huyện Thuận Nam và xã Phước Ninh (31 xã).
Quyết định 06/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 05/01/2021 | Cập nhật: 18/01/2021
Quyết định 06/QĐ-UBND năm 2021 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Bến Tre Ban hành: 04/01/2021 | Cập nhật: 15/01/2021
Quyết định 06/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020 Ban hành: 08/01/2021 | Cập nhật: 03/02/2021
Quyết định 06/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới lĩnh vực thành lập và hoạt động của tổ hợp tác thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, tỉnh Đắk Nông Ban hành: 03/01/2020 | Cập nhật: 04/03/2020
Quyết định 06/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 02/01/2019 | Cập nhật: 20/02/2019
Quyết định 06/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Điện Biên Ban hành: 04/01/2018 | Cập nhật: 30/01/2018
Quyết định 06/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa về tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 03/01/2017 | Cập nhật: 03/03/2017
Quyết định 06/QĐ-UBND năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 08/04/2016 | Cập nhật: 18/01/2017
Quyết định 06/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế tỉnh Đắk Nông Ban hành: 06/01/2016 | Cập nhật: 05/04/2016
Quyết định 06/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Ban Tổ chức Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 06/01/2016 | Cập nhật: 07/06/2016
Quyết định 06/QĐ-UBND về Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 14/02/2014 | Cập nhật: 02/05/2014
Quyết định 06/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 03/01/2014 | Cập nhật: 28/02/2014
Quyết định 06/QĐ-UBND năm 2014 công bố bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh An Giang Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 06/02/2014
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013 cho các huyện, thị xã, thành phố Ban hành: 20/12/2012 | Cập nhật: 06/05/2013
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND quy định cơ chế quản lý, thực hiện quy hoạch khu chăn nuôi tập trung và cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi trang trại quy mô lớn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 09/11/2012 | Cập nhật: 06/06/2013
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về bảng giá tính lệ phí trước bạ đất, nhà, tài sản khác áp dụng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 30/10/2012 | Cập nhật: 01/11/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 19/09/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/09/2012 | Cập nhật: 07/09/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND quy định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 12/09/2012 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 17/09/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc trên địa bàn thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/08/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND quy định mức thu viện phí tại cơ sở y tế công lập tỉnh Hưng Yên Ban hành: 28/08/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND quy định về mức trích kinh phí, mức chi và tỷ lệ phân chia mức kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 23/07/2012 | Cập nhật: 13/08/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy chế (mẫu) công tác văn thư, lưu trữ cơ quan do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 27/08/2012 | Cập nhật: 07/09/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về cấp vốn điều lệ cho quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 11/05/2013
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phân bổ và bảo vệ nguồn nước dưới đất khu vực Nam Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 26/07/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND quy định đơn giá tiền công áp dụng để chi trả cho người lao động trực tiếp làm công việc duy tu, bảo dưỡng mốc giới và phát quang đường biên giới Việt - Trung do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 06/08/2012 | Cập nhật: 10/08/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND quy định mức thu lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về mức thu học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập năm học 2012 – 2013 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND quy định chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XI, kỳ họp thứ 5 ban hành Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 28/07/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND thông qua đề án thí điểm thành lập Ban của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Bình Phước Ban hành: 06/08/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND quy định về tổ chức thu lệ phí cấp bản sao, chứng thực trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 29/10/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) tỉnh Tây Ninh Ban hành: 11/07/2012 | Cập nhật: 26/09/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về mức học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông công lập và lệ phí tuyển sinh trên địa bàn tỉnh năm học 2012 - 2013 Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 01/04/2013
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư phát triển năm 2012 Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 11/05/2013
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí trong một số hoạt động tư pháp trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 09/08/2012 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND quy định mức chi đối với giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 30/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND quy định mức chi đặc thù bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 18/07/2012 | Cập nhật: 13/04/2013
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 03/2010/QĐ-UBND Quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 21/06/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND Quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 09/08/2012 | Cập nhật: 11/02/2015
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về Phê chuẩn việc giao chỉ tiêu biên chế hành chính năm 2013 Ban hành: 25/07/2012 | Cập nhật: 05/05/2014
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành đến ngày 30/6/2012 đã hết hiệu lực pháp luật Ban hành: 08/08/2012 | Cập nhật: 17/10/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2012 Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy định công nhận danh hiệu trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh An Giang Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 26/07/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Điều lệ Khu công nghiệp Tịnh Phong và Khu công nghiệp Quảng phú, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 29/06/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn công nhận Danh hiệu “Làng văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Khu phố văn hóa” trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 15/06/2012 | Cập nhật: 17/08/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh đối với cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước do địa phương quản lý của An Giang Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND quy định chế độ đối với vận động, huấn luyện viên thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 11/06/2012 | Cập nhật: 27/06/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND quy định mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản, phí đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 20/08/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về phê duyệt một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 01/06/2012 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 14/06/2012 | Cập nhật: 02/07/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, điều kiện cho phép sử dụng và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 07/06/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy định hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 02/08/2012 | Cập nhật: 25/08/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND quy định mức thu phí chợ đối với chợ không đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Ninh Kiều do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 17/07/2012 | Cập nhật: 05/09/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 27/06/2012 | Cập nhật: 16/08/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục hỗ trợ lãi vay, chi phí đầu tư hạ tầng, ưu đãi đơn giá thuê nhà và hoàn trả kinh phí ứng trước để thực hiện bồi thường dự án xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 29/05/2012 | Cập nhật: 31/07/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy định thí điểm chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 13/07/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Hồ sơ điện tử cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 30/05/2012 | Cập nhật: 25/07/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND phê duyệt Quy hoạch Phòng, chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 24/08/2015
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND cấm tàu cá hoạt động, neo đậu tại khu vực tuyến bờ từ Cửa Lấp đến Mũi Sao Mai thành phố Vũng Tàu Ban hành: 26/06/2012 | Cập nhật: 25/03/2013
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về Quy định chính sách ưu đãi về sử dụng đất đối với hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2012-2016 Ban hành: 17/04/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 05/10/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy định giá nhà và vật kiến trúc xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 12/06/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất và trích lục bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 10/04/2012 | Cập nhật: 10/07/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy chế hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân tự cam kết và chịu trách nhiệm kê khai tiền sử dụng đất khi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 16/04/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND quy định quản lý các nguồn ủng hộ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân thực hiện các chương trình, mục tiêu, dự án và 07 Chương trình, 27 Đề án trọng tâm của Đảng bộ tỉnh Lào Cai Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 25/06/2013
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hải Phòng Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất năm 2012 trên địa bàn huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 08/03/2013
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND quy định mức thu học phí cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề tại trường công lập thuộc chương trình đại trà do tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 10/04/2012 | Cập nhật: 17/05/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND điều chỉnh quy định chế độ hỗ trợ luân chuyển, điều động, biệt phái đối với cán bộ, công, viên chức của tỉnh Long An Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản xe ô tô, mô tô, phương tiện thủy nội địa và động cơ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 08/05/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND sửa đổi mức giá đất năm 2012 trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 28/12/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung và ban hành một số loại phí trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 13/04/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND quy định hỗ trợ đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 01/10/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND Thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển ngành khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 13/04/2012 | Cập nhật: 26/04/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy trình tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 18/04/2012 | Cập nhật: 25/04/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND quy định mức chi đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thực hiện trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 25/04/2012 | Cập nhật: 13/06/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về sửa đổi chính sách, chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 18/08/2017
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án sử dụng nhân viên y tế thôn kiêm nhiệm cô đỡ thôn bản đối với thôn thuộc xã miền núi, vùng khó khăn của tỉnh đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa IX, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống điện chiếu sáng công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 12/04/2012 | Cập nhật: 09/06/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND phê chuẩn định mức chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 18/04/2012 | Cập nhật: 21/12/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy định Chính sách hỗ trợ kinh phí mua chế phẩm sinh học Compost Maker để sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh từ phế phụ phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2014 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 17/02/2012 | Cập nhật: 10/03/2012
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích phát triển cơ sở thực hiện xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 14/05/2014
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 06/04/2012 | Cập nhật: 18/06/2012
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND về mức giá đất áp dụng từ ngày 01/01/2012 trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 10/08/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng năm 2030 Ban hành: 05/04/2012 | Cập nhật: 03/07/2012
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND về Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận năm 2012 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 06/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch triển khai Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020 của tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 10/01/2012 | Cập nhật: 07/03/2012
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND thông qua Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 tỉnh Thái Nguyên do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 05/05/2012
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND về miễn phí xây dựng Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 13/12/2019
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đào tạo đối với cán bộ, công, viên chức đi học và thu hút những người tình nguyện đến Lai Châu công tác do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 04/04/2012
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND về bảng quy định giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai Ban hành: 05/03/2012 | Cập nhật: 26/02/2013
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND về chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XVI, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 11/01/2012
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND về Chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 14/06/2012
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 31/2010/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XII, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 05/05/2012
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND về phân loại đường phố, vị trí và bảng giá loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 25/02/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND Quy định về hỗ trợ đào tạo, thu hút nguồn nhân lực cho ngành y tế tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 26/03/2012 | Cập nhật: 01/09/2015
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 01/10/2012
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND phê duyệt Đề án Chính sách hỗ trợ hộ gia đình người có công khó khăn về nhà ở tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012 – 2015 Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 17/05/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài Nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 09/03/2012 | Cập nhật: 21/05/2012
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 29/03/2012 | Cập nhật: 28/05/2012
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND về thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Nam Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 29/09/2015
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND về mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; mức trợ cấp ngày công lao động, hỗ trợ tiền ăn cho lực lượng dân quân khi thực hiện nhiệm vụ và mức đóng góp Quỹ quốc phòng- an ninh của cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVI, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 02/12/2011 | Cập nhật: 10/08/2012
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 06/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 Ban hành: 04/01/2012 | Cập nhật: 05/06/2013
Quyết định 2013/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 14/11/2011 | Cập nhật: 16/11/2011
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về tăng phí lưu giữ, bảo quản tang vật, phương tiện tạm giữ trên địa bàn thành phố do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 01/03/2012 | Cập nhật: 20/03/2012
Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, ấp, khu phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 08/08/2011
Quyết định 06/QĐ-UBND năm 2011 về tỷ lệ phần trăm phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 10/01/2011 | Cập nhật: 23/02/2011
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Bình Ban hành: 02/12/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài truyền thanh huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/11/2010 | Cập nhật: 10/12/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền phê duyệt dự án vay vốn Quỹ quốc gia về việc làm và Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 30/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 2013/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt bổ sung dự án vào “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020” Ban hành: 08/11/2010 | Cập nhật: 12/11/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 28/09/2010 | Cập nhật: 01/11/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 16/09/2010 | Cập nhật: 01/11/2010
Quyết định 06/QĐ-UBND năm 2010 bãi bỏ Quyết định 12/2007/QĐ-UBND tăng mức trợ cấp tiền ăn cho người bán dâm, người nghiện ma túy đang được giáo dục tập trung tại Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 16/09/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giữa các ngành: Tài nguyên và môi trường, xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn ở cấp tỉnh, huyện trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 15/09/2010 | Cập nhật: 19/11/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Điều 4 và Điều 5 Quyết định 18/2006/QĐ-UBND quy định về quản lý thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ Ban hành: 10/09/2010 | Cập nhật: 14/05/2018
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 20/08/2010 | Cập nhật: 22/09/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 04/09/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 09/08/2010 | Cập nhật: 01/09/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức giao, công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn ao, hạn mức giao đất chưa sử dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp, diện tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 09/08/2010 | Cập nhật: 17/09/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND sửa đổi và bãi bỏ Quy định trình tự, thủ tục giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 56/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 03/08/2010 | Cập nhật: 11/09/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh và mức phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn (xóm), tổ dân phố Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định chính sách, chế độ đối với học sinh thuộc khu vực II Chương trình 135 giai đoạn II; học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 23/07/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND về đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 12/07/2010 | Cập nhật: 15/11/2012
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 04/08/2010 | Cập nhật: 13/10/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 29/07/2010 | Cập nhật: 10/05/2018
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND điều chỉnh mức chi về chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 28/06/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND Quy định về khen thưởng cá nhân và tổ chức trong thực hiện nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ Ban hành: 12/07/2010 | Cập nhật: 03/07/2015
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01/01/2010 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 07/07/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu học phí trường bán công trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 27/09/2012
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước của các cơ quan, đơn vị tỉnh Đắk Nông Ban hành: 01/07/2010 | Cập nhật: 28/07/2015
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định đơn giá và mật độ cây trồng để tính giá trị bồi thường, hỗ trợ thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 21/06/2010 | Cập nhật: 28/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 13/07/2010 | Cập nhật: 24/07/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về Bảng giá chuẩn nhà và vật kiến trúc xây dựng mới áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 26/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 12/05/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 12/05/2010 | Cập nhật: 15/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Giáo dục và Đào tạo cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 09/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 31/05/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 09/06/2010 | Cập nhật: 29/12/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND về giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch tại địa bàn huyện Kim Bảng do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 03/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND Quy định về chế độ báo cáo công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 65/2005/QĐ-UB về uỷ nhiệm thu đối với một số nguồn thu về thuế, phí, lệ phí trên địa bàn cho uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 21/05/2010 | Cập nhật: 21/06/2010
Quyết định 736/2010/QĐ-UBND bổ sung khoản 1, Điều 1 Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn thuộc tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 03/06/2010 | Cập nhật: 28/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hỗ trợ một số đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2010 | Cập nhật: 21/04/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 13/05/2010 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 3 và Điều 4 Quyết định 21/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí tham quan công trình văn hoá: Bảo tàng Điêu khắc Chăm do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 13/05/2010 | Cập nhật: 02/08/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định về Phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 07/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Ban quản lý khai thác cung cấp nước sinh hoạt huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 13/05/2010 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định tạm thời về việc quản lý các dự án đầu tư du lịch sinh thái ở khu rừng 960 ha thuộc xã Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc Ban hành: 06/04/2010 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 19/04/2010 | Cập nhật: 06/05/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại các đại lý Internet trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 26/04/2010 | Cập nhật: 06/05/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định trách nhiệm và phối hợp của các cơ quan chức năng trong việc xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND điều chỉnh và ban hành mới các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/04/2010 | Cập nhật: 12/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý xe công nông, xe cơ giới ba bánh và xe thô sơ ba, bốn bánh tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 24/03/2010 | Cập nhật: 10/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về khuyến khích đầu tư bến bãi vận tải đường bộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/03/2010 | Cập nhật: 23/03/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý, bảo vệ và khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường hồ thủy điện Trị An do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 11/03/2010 | Cập nhật: 30/03/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về tuyến đường, thời gian hạn chế lưu thông của các phương tiện tham gia giao thông trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, sử dụng vỉa hè, lòng đường, bảo vệ mỹ quan và trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 22/10/2012
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn thuộc tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 75/2009/QĐ-TTg quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản Ban hành: 11/05/2009 | Cập nhật: 15/05/2009
Quyết định 06/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi) Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 05/01/2009 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn Ban hành: 05/03/2007 | Cập nhật: 30/05/2007