Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
Số hiệu: | 15/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Lê Hữu Lộc |
Ngày ban hành: | 09/08/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2010/QĐ-UBND |
Quy Nhơn, ngày 09 tháng 8 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/10/2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2010/NQ-HĐND ngày 28/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 17 về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; Bãi bỏ Quyết định số 26/2007/QĐ-UBND ngày 15/8/2007 của UBND tỉnh Bình Định quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 09/8/2010 của UBND tỉnh)
1. Quy định này quy định chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Tài sản nhà nước bao gồm: trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.
3. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định.
NỘI DUNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI
Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc, tài sản khác gắn liền với đất (kể cả quyền sử dụng đất); phương tiện vận tải; các tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản hoặc cùng một loại tài sản với số lượng lớn có tổng giá trị từ 500 triệu đồng trở lên;
2. Thủ trưởng các cơ quan hành chính và các đoàn thể cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài chính: đối với các tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc cùng một loại tài sản với số lượng lớn có tổng giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố quyết định: đối với các tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc cùng một loại tài sản với số lượng lớn có tổng giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
4. Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc cấp huyện, thành phố quyết định: đối với các tài sản có giá trị dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc cùng một loại tài sản với số lượng lớn có tổng giá trị dưới 200 triệu đồng sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý cấp trên đối với đơn vị khối tỉnh và Phòng Tài chính Kế hoạch đối với đơn vị khối huyện, thành phố;
5. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn quyết định:
a. Đối với các tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc cùng một loại tài sản với số lượng có tổng giá trị dưới 100 triệu đồng sau khi có ý kiến thẩm định của Phòng Tài chính Kế hoạch huyện, thành phố;
b. Đối với các tài sản có giá trị trên 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản phải có ý kiến cho phép của UBND huyện, thành phố.
Việc tổ chức mua sắm tài sản nhà nước nêu trên được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật có liên quan.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sửa chữa tài sản gồm: nhà cửa, công trình kiến trúc, tài sản khác gắn liền với đất; phương tiện vận tải và các tài sản có giá trị sửa chữa từ 300 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các cơ quan hành chính và các đoàn thể cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài chính sửa chữa tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố quyết định sửa chữa tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
4. Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc cấp huyện, thành phố quyết định sửa chữa tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý cấp trên đối với đơn vị khối tỉnh và Phòng Tài chính Kế hoạch đối với đơn vị khối huyện, thành phố;
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn quyết định sửa chữa tài sản có giá trị dưới 50 triệu đồng/1 đơn vị tài sản. Trên 50 triệu đồng phải có ý kiến cho phép của UBND huyện, thành phố.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc và tài sản khác.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác để phục vụ hoạt động cho các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
b. Giao Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm xem xét nhu cầu thuê của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh quản lý để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố:
a. Quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác để phục vụ hoạt động cho các cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện, thành phố quản lý.
b. Giao phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện, thành phố chịu trách nhiệm xem xét nhu cầu thuê của các cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện, thành phố quản lý để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố quyết định.
Điều 6. Thẩm quyền thu hồi tài sản nhà nước.
1. UBND tỉnh quyết định thu hồi:
a. Trụ sở làm việc, công trình công cộng của các cơ quan hành chính thuộc tỉnh quản lý trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan.
b. Phương tiện vận tải, tài sản khác có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản giao cho các cơ quan hành chính và các đoàn thể thuộc tỉnh nhưng sử dụng không đúng mục đích, vượt tiêu chuẩn định mức trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan.
c. Tài sản của các cơ quan hành chính thuộc tỉnh quản lý thực hiện đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, không đúng thẩm quyền theo quy định, trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan.
d. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. UBND huyện, thành phố quyết định thu hồi đối với những tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, thiết bị làm việc và các tài sản khác không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này của các cơ quan hành chính trực thuộc UBND huyện, thành phố trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính Kế hoạch và các phòng ban có liên quan.
3. Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể quyết định thu hồi đối với những tài sản là máy móc, trang thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này của các cơ quan hành chính trực thuộc sở, ban ngành, đoàn thể.
Điều 7. Thẩm quyền điều chuyển tài sản nhà nước.
1. Đối với tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất và phương tiện vận tải và các tài sản có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Các tài sản nhà nước khác tại các cơ quan, tổ chức:
a. Thủ trưởng các cơ quan hành chính cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài chính điều chuyển tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố quyết định điều chuyển tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
c. Việc điều chuyển tài sản nhà nước khác giữa các sở - ngành, đơn vị, tổ chức của tỉnh do Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước.
1. Đối với tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất và phương tiện vận tải và các tài sản có nguyên giá sổ sách kế toán từ 300 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Các tài sản nhà nước khác của các cơ quan, tổ chức:
a. Thủ trưởng các cơ quan hành chính cấp tỉnh quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản sau khi có ý kiến bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài chính đối với tài sản có nguyên giá sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản sau khi có ý kiến bằng văn bản của Phòng Tài chính - Kế hoạch đối với tài sản có nguyên giá sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định thanh lý tháo dỡ tài sản nhà nước.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước, gồm:
a. Nhà làm việc hoặc các tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh quản lý.
b. Phương tiện vận tải của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh và UBND huyện thành phố.
c. Tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 300 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh và UBND huyện, thành phố.
2. Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định thanh lý tài sản nhà nước là:
a. Nhà làm việc hoặc các tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc huyện, thành phố quản lý.
b. Tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính trực thuộc UBND huyện, thành phố.
3. Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể quyết định thanh lý tài sản nhà nước đối với những tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác, có nguyên giá ghi trên sổ kế toán dưới 300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc trên cơ sở thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài chính.
NỘI DUNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 10. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản như đơn vị hành chính nhà nước quy định tại Khoản 4 Điều 3 Quy định này.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi phí hoạt động:
a. Đối với việc mua sắm trụ sở làm việc, các tài sản khác gắn liền với đất, phương tiện vận tải do UBND tỉnh quyết định.
b. Đối với việc mua trang thiết bị chuyên ngành và các tài sản khác căn cứ vào dự toán được giao hàng năm từ nguồn kinh phí thường xuyên; kế hoạch mua sắm từ nguồn phát triển hoạt động sự nghiệp do thủ trưởng đơn vị quyết định mua sắm phù hợp với tiêu chuẩn, định mức chế độ quy định. Thủ trưởng đơn vị quyết định mua sắm phải chịu trách nhiệm về hồ sơ, trình tự, thủ tục mua sắm theo quy định của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật liên quan.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định sửa chữa, cải tạo tài sản nhà nước.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thẩm quyền quyết định sửa chữa, cải tạo tài sản như đơn vị hành chính nhà nước quy định tại Khoản 4, Điều 4 Quy định này.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi phí hoạt động: việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, phương tiện vận tải căn cứ vào dự toán được giao hàng năm từ nguồn kinh phí thường xuyên; kế hoạch sửa chữa cải tạo từ nguồn phát triển hoạt động sự nghiệp do UBND tỉnh quyết định.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước.
Việc thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 của Quy định này.
Điều 13. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước.
Việc bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
Điều 14. Thẩm quyền quyết định thanh lý, tháo dỡ tài sản nhà nước.
Việc thanh lý, tháo dỡ tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành.
1. Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này./.
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND phê duyệt định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 29/07/2014
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND ban hành Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa X, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 28/07/2010 | Cập nhật: 01/09/2010
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND thông qua đề án quy hoạch điều chỉnh, phân vạch địa giới hành chính cấp huyện, cấp xã từ năm 2010-2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 27/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND về chức danh, số lượng, mức phụ cấp và chế độ đối với những người hoạt động không chuyên trách và đối tượng liên quan ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 14/02/2014
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND sửa đổi về chế độ chi nhuận bút, bồi dưỡng trong hoạt động văn hóa thông tin và nghệ thuật; bồi dưỡng trong hoạt động sự nghiệp thể dục, thể thao của thành phố Cần Thơ Ban hành: 25/06/2010 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND về mức thu, tỷ lệ phần trăm (%) được trích để lại cho cơ quan tổ chức thu một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND quy định mức chi đối với một số khoản chi có tính chất đặc thù trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật Ban hành: 15/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND về bố trí chức danh, số lượng và chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở phường - xã, thị trấn theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành Ban hành: 07/07/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND quy định nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 30/07/2011
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân các cấp trong tỉnh Cà Mau Ban hành: 24/06/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND về chế độ chi tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa IV, kỳ họp thứ 14 ban hành Ban hành: 14/07/2010 | Cập nhật: 24/09/2010
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND về quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với lực lượng Bảo vệ dân phố Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 14/09/2015
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND phê duyệt Đề án triển khai thí điểm phổ cập giáo dục trung học trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm giai đoạn 2010 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 20 ban hành Ban hành: 04/05/2010 | Cập nhật: 12/07/2012
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND Quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch huyện đảo Cồn Cỏ đến năm 2015 có tính đến năm 2020 Ban hành: 20/04/2010 | Cập nhật: 14/09/2015
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND về quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2015 và xét đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp chuyên đề ban hành Ban hành: 05/04/2010 | Cập nhật: 16/06/2010
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND quy định chế độ chi tiếp khách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XI, kỳ họp chuyên đề lần thứ 3 ban hành Ban hành: 28/04/2010 | Cập nhật: 23/06/2010
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND thông qua đề án quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025 Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND về Đề án thực hiện xã hội hoá một số lĩnh vực của hoạt động bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 - 2015 và định huớng đến năm 2020 Ban hành: 16/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 03/06/2009 | Cập nhật: 09/06/2009
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về đơn giá đo đạc bản đồ; đăng ký cấp quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy CNQSD đất Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 16/03/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định về mức giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 31/01/2008
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về miễn thu thuỷ lợi phí đối với sản xuất nông nghiệp do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND ban hành Đề án thay thế xe lôi máy trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 25/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình, Bảng lương nhân công trong xây dựng công trình tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 03/12/2007 | Cập nhật: 29/08/2011
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 19/10/2007 | Cập nhật: 10/01/2011
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định về một số chế độ chi đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao Ban hành: 31/10/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp hướng dẫn và giải quyết việc đăng ký - quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài, quốc tịch, lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 10/09/2007 | Cập nhật: 25/10/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới Ban hành: 17/08/2007 | Cập nhật: 23/08/2014
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về quy định mức phụ cấp đối với Ban Bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn và Tổ Bảo vệ dân phố ở ấp, khu vực Ban hành: 31/07/2007 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về phí bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 22/08/2007 | Cập nhật: 04/10/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kết quả đấu thầu do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 11/08/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 15/08/2007 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND ban hành chế độ, định mức chi ngân sách xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục và cơ chế phối hợp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh, thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 20/08/2007 | Cập nhật: 18/12/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 28/04/2011
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND bổ sung phân loại đường phố; điều chỉnh giá đất ở đô thị, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất nông, lâm nghiệp, đất ở và khu vực đất ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 29/06/2007 | Cập nhật: 08/04/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 15/05/2020
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Nghị định 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 28/06/2007 | Cập nhật: 21/12/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tuyển chọn tổ chức tư vấn xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 13/06/2007 | Cập nhật: 20/10/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND sửa đổi kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2007 kèm theo Quyết định 01/2007/QĐ-UBND Ban hành: 30/05/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định mức thu phí chợ trong phạm vi Cảng cá Cà Mau Ban hành: 03/07/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về Quy chế phân công trách nhiệm và phối hợp giữa cơ quan của tỉnh trong việc thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của tỉnh Tiền Giang Ban hành: 26/06/2007 | Cập nhật: 02/01/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 02/07/2007 | Cập nhật: 22/01/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định điều kiện tối thiểu về kinh doanh nhà trọ Ban hành: 11/06/2007 | Cập nhật: 03/05/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo quy định của Luật Xây dựng (thay thế Quyết định 4470/2005/QĐ-UBND) do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 19/04/2007 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 06/12/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp Tỉnh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 15/05/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 14/05/2007 | Cập nhật: 18/10/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về Chương trình khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 16/04/2007 | Cập nhật: 20/11/2014
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND ban hành Điều lệ Quản lý xây dựng theo Quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) Khu đô thị Thượng Thanh do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 13/03/2007 | Cập nhật: 27/12/2007
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về bãi bỏ một số chế độ đối với ngành giáo dục được quy định tại Quyết định số 170/2001/QĐ-UB ngày 07/11/2001 của UBND tỉnh Bắc Giang Ban hành: 23/03/2007 | Cập nhật: 27/04/2015
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND thành lập Bệnh viện quận 10 trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 10 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định giá thóc tính thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất năm 2007 Ban hành: 20/03/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch ngành nghề dịch vụ truy cập Internet trong lĩnh vực văn hóa xã hội “Nhạy cảm” dễ phát sinh tệ nạn xã hội trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 26/01/2007 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về quy định nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương. Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 28/03/2013