Quyết định 16/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc trên địa bàn thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
Số hiệu: | 16/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hiển |
Ngày ban hành: | 17/08/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2012/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 17 tháng 8 năm 2012 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17-6-2009;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07-4-2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Thông tư số 19/2010/TT-BXD ngày 22-10-2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng và Chủ tịch UBND thành phố Hải Dương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ QUY HOẠCH KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG, TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh Hải Dương)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về quản lý quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
2. Đối tượng áp dụng: các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cư trú, làm việc, sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hải Dương.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chỉ giới đường đỏ: Là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất để xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.
2. Chỉ giới xây dựng: Là đường giới hạn phần đất cho phép xây dựng nhà, công trình trên lô đất.
3. Khoảng lùi: Là khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
4. Mật độ xây dựng: Là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc xây dựng trên tổng diện tích lô đất (Không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình: Tiểu cảnh trang trí, bể cảnh, sân thể thao ngoài trời, (trừ sân tenis và sân thể thao được xây dựng cố định và chiếm khối tích không gian trên mặt đất)).
5. Công trình ngầm đô thị: Là những công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình giao thông ngầm, công trình công cộng, công trình cấp thoát nước, thông tin truyền thông,…
6. Cấp công trình: Xác định theo Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng.
7. Khu ở: Là khu vực xây dựng đô thị có chức năng chính là phục vụ nhu cầu ở và sinh hoạt hàng ngày của người dân đô thị, không phân biệt quy mô.
8. Các khu vực bảo tồn, khu vực cấm xây dựng, công trình đặc thù bao gồm: các công trình có giá trị văn hóa kiến trúc cổ, các điểm nhấn kiến trúc trong đô thị, các công trình tôn giáo, tượng đài, đài tưởng niệm.
Điều 3. Nguyên tắc chung về quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan
1. Việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị phải tuân thủ theo quy hoạch, thiết kế đô thị, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị và Giấy phép được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Đối với những khu vực đô thị, tuyến phố chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc thì thực hiện và quản lý theo quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng hiện hành.
2. Đối với các khu vực cửa ngõ vào thành phố, một số vị trí trung tâm đô thị, nút giao giữa các trục đường lớn, dọc theo các trục đường chính quy mô bề rộng từ 36m trở lên, các tuyến đường vành đai của thành phố, quốc lộ, tỉnh lộ, các tuyến đường ven hai bên sông Thái Bình, hai bên sông Sặt:
- Ưu tiên lập quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị để có cơ sở quản lý.
- Định hướng quy hoạch, xây dựng các công trình cao tầng (từ 9 tầng trở lên), trung tâm thương mại, dịch vụ lớn, công trình tượng đài, vườn hoa, cây xanh đảm bảo hình khối kiến trúc đẹp, hiện đại, đơn giản, mầu sắc sáng.
- Ưu tiên cải tạo chỉnh trang, hạ ngầm, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
3. Đối với các khu vực đô thị cũ, ngõ xóm:
- Lập quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị các khu chức năng làm cơ sở quản lý.
- Cải tạo, nâng cấp các công trình công cộng, các công trình tôn giáo, di tích lịch sử, hệ thống sông hồ, hạ tầng đô thị. Từng bước hạ ngầm hệ thống cấp điện, cáp thông tin. Cải tạo hệ thống cây xanh theo hướng thay thế cây cũ không phù hợp bằng cây mới, làm tăng diện tích cây xanh, tạo đặc trưng đối với từng tuyến phố và cảnh quan đẹp cho đô thị.
- Nhà ở riêng lẻ khi xây dựng, chỉnh trang phải phù hợp quy hoạch, quy định chung, đồng thời phù hợp cao độ nền, chiều cao từng tầng, mốc giới xây dựng, chiều cao ban công, chiều cao và độ vươn của ô văng, màu sắc của nhà xây trước đó đã được cấp phép để tạo sự hài hoà, thống nhất toàn tuyến.
- Di chuyển các nhà máy, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu vực nội thành để xây dựng các công trình công cộng, thương mại dịch vụ, cây xanh.
- Thực hiện xã hội hoá rộng rãi việc đầu tư xây dựng, cải tạo, chỉnh trang, quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng đô thị theo các hình thức BT, BOT, BTO, PPP.
4. Khu vực đất ở cũ thuộc các thôn, xã ngoại thành:
- Quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khoanh vùng cải tạo, chỉnh trang khu vực làng xóm cũ, kết nối đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
- Công trình xây dựng mới cần đảm bảo gìn giữ và phát huy truyền thống văn hoá địa phương, hài hoà với cảnh quan khu vực.
- Duy trì các nhà vườn nông thôn có giá trị đặc trưng kiến trúc truyền thống, hạn chế chia tách các khu đất hiện hữu thành những khu đất nhỏ hơn.
- Hạn chế xây dựng nhà ở mật độ cao, nhà cao tầng, nhà ống mái bằng, nhà liền kề kiểu nhà phố trong khu vực làng xóm cũ.
- Dành diện tích đất phù hợp để sản xuất nông nghiệp, trồng hoa, rau sạch.
5. Việc cải tạo, sửa chữa các công trình trong khu vực cần được bảo tồn, tôn tạo gồm khu di tích lịch sử, văn hoá; công trình có giá trị lịch sử, văn hóa kiến trúc cổ; công trình tôn giáo tín ngưỡng có giá trị tinh thần lớn đối với nhân dân; các công trình có giá trị kiến trúc tiêu biểu: thực hiện trên nguyên tắc giữ gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực (chiều cao, mặt đứng các hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc tường, mái, cổng, tường rào). Việc cải tạo, phá dỡ các loại công trình trên kể cả phần cổng, tường bao phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý chuyên ngành.
6. Các khu, cụm công nghiệp, các tổ hợp kiến trúc đô thị, các công trình công cộng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, công trình cao tầng:
- Không được lắp dựng thêm các vật kiến trúc khác cao hơn chiều cao cho phép của công trình; không sử dụng các vật kiến trúc chắp vá tạm thời trên mặt ngoài các công trình kiến trúc kiên cố.
- Việc xây dựng phải tuân thủ theo quy chuẩn, quy hoạch về: tỷ lệ cây xanh, mật độ xây dựng, khoảng lùi, số tầng, chiều cao, khoảng cách giữa các dãy nhà, cổng ra vào, sân và chỗ đỗ xe, đảm bảo kết nối hạ tầng.
- Số tầng, chiều cao, khoảng lùi theo quy chuẩn và dự án được chấp thuận, quyết định đầu tư. Đối với các công trình xây dựng có chiều cao từ 45m trở lên phải có thoả thuận của cơ quan quốc phòng theo quy định tại văn bản số 3803/BQP ngày 28/7/2006 của Bộ Quốc phòng.
7. Về việc xây dựng tầng hầm, nửa hầm:
- Công trình nhà ở chỉ được phép xây dựng tầng hầm, nửa hầm đối với trường hợp vỉa hè rộng tối thiểu 7,0m để đảm bảo tầm nhìn và phải tuân thủ các quy định tại Điều 4, Điều 5 thuộc Chương II của Quy chế này.
- Việc xây dựng tầng hầm, nửa hầm trong công trình nhà ở phải đảm bảo cao độ các tầng đồng bộ với các công trình nhà ở liền kề.
- Trường hợp xây dựng khách sạn, siêu thị, trung tâm dịch vụ, chung cư, công trình công cộng phải tính toán xây dựng chỗ đỗ xe có diện tích tối thiểu đáp ứng đủ chỗ đỗ xe cho mọi nhu cầu cần thiết của công trình, trong đó ưu tiên xây dựng số lượng các tầng hầm đủ diện tích đỗ xe.
1. Các quy định chung về xây dựng nhà ở riêng lẻ.
a) Chỉ giới xây dựng: Theo giấy tờ về đất được cấp, song những nhà xây dựng sau không được xây vượt ra phía hè so với nhà xây trước để tạo sự đồng bộ toàn dãy phố.
b) Số tầng tối đa: Theo đồ án quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tại các phố chính trong đô thị, số tầng nhà xây dựng từ 2 tầng trở lên.
c) Cao độ nền cao hơn so với hè phố hiện trạng 30cm hoặc cao hơn so với mặt đường tối đa 50cm (đối với tuyến chưa có hè phố).
d) Kết cấu chịu lực, vật liệu xây dựng và hoàn thiện kiến trúc mặt ngoài.
- Nhà khung bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch.
- Nhà ở trên các tuyến đường đô thị, quốc lộ, tỉnh lộ: không được xây bao và lợp mái bằng vật liệu tạm, thô sơ, đắp đất, ghép gỗ, tôn, tre, nứa, phibrôximăng, giấy dầu, mái lá, rơm rạ.
- Không sử dụng nhiều loại vật liệu và nhiều màu sắc trang trí bề mặt ngôi nhà. Việc sử dụng vật liệu xây dựng để hoàn thiện mặt ngoài công trình phải được xem xét trong Giấy phép xây dựng.
- Không được gắn các hình tượng trang trí trên mái nhà, ban công.
đ) Kích thước ban công: độ vươn tối đa 1,4m; chiều cao từ 0,8m đến 1,2m.
e) Hình khối kiến trúc bố trí hài hòa, phù hợp với cảnh quan khu vực; đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng.
f) Mặt đứng và mái công trình sử dụng màu sắc hài hoà, đồng bộ toàn dãy phố.
g) Việc xây cổng, tường rào:
- Không xây dựng cổng, tường rào mới tại các phố chính trong đô thị (trừ trường hợp đã có quy hoạch được duyệt).
- Trên các tuyến phố khác, nếu xây dựng tường rào phải đảm bảo có kiến trúc thoáng, mỹ quan, cao không quá 2m, trong đó phần xây đặc không quá 0,8m.
h) Xây dựng nhà ở tại vị trí góc phố:
- Hình thức kiến trúc công trình phải được bố trí hài hoà, phù hợp với cảnh quan khu vực và kiến trúc công trình xung quanh.
- Mặt trước ngôi nhà phải được cắt vát góc với kích thước tối thiểu 1,0mx1,0m (lộ giới đường nhỏ hơn 20m), 1,5mx1,5m (lộ giới đường từ 20m trở lên) hoặc phù hợp với bán kính bloc vỉa hè; đồng thời đảm bảo tuân thủ quy chuẩn xây dựng.
- Hồ sơ xin phép xây dựng của chủ đầu tư bắt buộc phải có bản vẽ phối cảnh tổng thể công trình kèm theo để được xem xét chấp thuận.
i) Nhà riêng lẻ xây dựng mới bắt buộc phải thiết kế bể tự hoại đảm bảo yêu cầu vệ sinh mới được cấp phép đấu nối vào hệ thống chung (nội dung cấp phép đấu nối nằm trong Giấy phép xây dựng).
k) Các yêu cầu về diện tích xây dựng:
- Đối với trường hợp sau giải phóng mặt bằng: Nếu phần diện tích đất còn lại từ 15m2 đến nhỏ hơn 40m2 đồng thời đảm bảo chiều rộng mặt tiền từ 3m trở lên và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3m trở lên thì được phép xây dựng không quá 2 tầng.
- Đối với nhà ở liên kế hiện có cải tạo: Không cho phép xây dựng nhà ở trên thửa đất vi phạm một trong ba yếu tố: diện tích nhỏ hơn 25m2, chiều rộng mặt tiền nhỏ hơn 2,5m, chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 2,5m. UBND thành phố Hải Dương có trách nhiệm xem xét việc bồi thường, tái định cư đối với các trường hợp này khi tiếp nhận đơn đề nghị cấp Giấy phép xây dựng.
2. Các nội dung quy định cụ thể về chiều cao, số tầng, chỉ giới xây dựng, cao độ nên tầng 1, chiều cao các tầng, mật độ xây dựng, khoảng lùi xây dựng, màu sắc mái dốc công trình thực hiện theo phụ lục 1, 2, 3, 4, 5, 6 của Quy chế này.
3. Việc quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ thực hiện theo Thông tư số 39/2009/TT-BXD ngày 09-12-2009 của Bộ Xây dựng và các quy định hiện hành.
4. Tuân thủ theo Quy chuẩn xây dựng: Như phụ lục 1 kèm theo.
Điều 5. Nhà ở biệt thự tại các khu ở
1. Diện tích xây dựng: Thực hiện theo quy hoạch.
2. Số tầng tối đa: 3 tầng (không kể tầng mái che cầu thang, tầng mái và tầng hầm).
3. Hình thức kiến trúc bố trí hài hoà, phù hợp với cảnh quan khu vực, các mặt đứng công trình sử dụng mầu sắc hài hoà, đồng bộ toàn dãy phố.
Việc quản lý, sử dụng nhà biệt thự đúng quy chuẩn thực hiện theo Thông tư số 38/2009/TT-BXD ngày 08-12-2009 của Bộ Xây dựng.
Điều 6. Công trình công cộng, dịch vụ, thương mại
1. Khoảng lùi xây dựng: Tuỳ theo chiều cao công trình, bề rộng đường phố (theo chỉ giới đường đỏ) và các yếu tố liên quan nhưng khoảng lùi tối thiểu là 3m.
2. Mật độ xây dựng tối đa: 80%.
3. Bố trí đủ chỗ đỗ xe theo quy định (diện tích tối thiểu cho 1 chỗ đỗ xe là: ô tô con 25m2, ô tô buýt 40 m2, ô tô tải 30 m2, xe máy 3 m2, xe đạp 0,9 m2).
4. Khoảng cách giữa các dãy nhà tuỳ thuộc vào chiều cao, chiều dài các dãy, nhưng tối thiểu là 4m (giữa 2 cạnh dài dãy nhà) và 3,5m (giữa 2 đầu hồi).
5. Cao độ nền công trình chênh cao so với vỉa hè tối đa là 0,75m (nếu không có tầng hầm) và không lớn hơn 2,5m (nếu có tầng hầm). Cao độ san nền sân, đường nội bộ khi hoàn thiện khớp nối với cao độ vỉa hè.
6. Với lô đất tại vị trí góc phố: Công trình xây dựng phải được cắt vát góc theo quy định.
7. Chỉ được mở 01 lối ra vào công trình tiếp giáp mặt đường. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân sử dụng chung 1 công trình hoặc chung khuôn viên đất, vẫn phải sử dụng chung 01 lối ra vào công trình hoặc khuôn viên đất (trừ trường hợp đặc biệt được cấp thẩm quyền cho phép).
8. Khuyến khích không xây tường rào; tường rào (nếu có) phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,0m (trong đó chiều cao tường xây đặc không quá 0,8m).
9. Các quy định khác về cảnh quan, kiến trúc công trình: Áp dụng theo quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
Điều 7. Quy hoạch xây dựng các khu đô thị mới
1. Quy hoạch xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội:
- Đảm bảo đồng bộ, tiện ích, hiện đại; kết nối với khu vực xung quanh; giải quyết tốt vấn đề thoát nước mưa, nước thải, vệ sinh môi trường và các tác động bất cập khác đối với khu cũ do việc xây dựng khu mới gây ra.
- Quy hoạch xây dựng hệ thống thoát nước mưa và nước thải riêng biệt.
- Xem xét dành quỹ đất quy hoạch xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối của thành phố như chợ, bến xe, nhà ga, nhà máy nước, nghĩa trang, vườn ươm cây và các công trình công cộng khác.
2. Quy hoạch sử dụng đất:
- Bố trí đầy đủ các công trình công cộng, cây xanh, vườn hoa, sân chơi, bãi đỗ xe, nhà văn hóa khu dân cư và các công trình hạ tầng thiết yếu khác.
- Không quy hoạch mới nhà ở chia lô trên các trục đường có bề rộng từ 30m trở lên. Các khu nhà ở chia lô liền kề (nếu có) phải nằm ở vị trí đường nhánh.
- Quy hoạch, xây dựng nhà ở xã hội chiếm 20% diện tích đất ở trong dự án; diện tích sàn nhà chung cư chiếm 40% diện tích sàn nhà ở trong dự án theo Quy định tại Luật Nhà ở và Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
- Diện tích bãi đỗ xe tĩnh không nhỏ hơn 3% diện tích đất khu đô thị mới.
- Dành quỹ đất hợp lý để bố trí tái định cư trong dự án khu đô thị mới; dự trữ quỹ đất phát triển theo quy hoạch để xây dựng các công trình công cộng khác.
3. Việc xây dựng nhà ở: định hướng kiến trúc mặt ngoài trên cùng 1 dãy phố theo thiết kế mẫu. Phát triển nhà ở biệt thự, nhà vườn, chung cư cao tầng, nhà ở xã hội trong khu đô thị mới; hạn chế quy hoạch xây dựng nhà ở chia lô liền kề.
4. Khuyến khích chủ đầu tư xây dựng và quản lý các khu đô thị mới theo tiêu chí khu đô thị mới kiểu mẫu theo quy định của Bộ Xây dựng.
Điều 8. Xây dựng trong các khu, cụm công nghiệp
Việc xây dựng tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Dương phải đảm bảo mật độ xây dựng thuần tối đa không quá 70%.
Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc khác trong các khu, cụm công nghiệp được thực hiện theo quy hoạch đã duyệt cụ thể cho từng tuyến đường, ô đất.
Điều 9. Khu vực bảo tồn, khu vực cấm xây dựng, công trình đặc thù
1. Tại các khu vực bảo tồn, khu vực cấm xây dựng, công trình đặc thù:
- Không được tự ý xây dựng, san lấp lấn chiếm.
- Tường rào (nếu có) phải có hình thức phù hợp tính chất công trình.
- Các công trình phải bố trí đủ diện tích sân bãi cho số người ra vào, tập trung thuận lợi và an toàn.
2. Cấm xây dựng thêm công trình mới tại các khu vực:
- Trong phạm vi quy hoạch xây dựng công trình công cộng.
- Trong khu vực đã có quyết định thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư.
- Trong khuôn viên các doanh nghiệp sản xuất trong khu vực nội thành đã có chủ trương di chuyển của tỉnh (bằng văn bản).
- Hành lang an toàn giao thông, điện lực, đê điều, thuỷ lợi, xăng dầu, khu di tích lịch sử văn hoá, quốc phòng an ninh trừ các công trình thiết yếu được cấp thẩm quyền cho phép.
Điều 10. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Hệ thống giao thông:
- Công trình đường giao thông trong đô thị khi xây dựng mới phải có hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật, cống, bể với kích thước phù hợp để hạ ngầm và bố trí các công trình hạ tầng trên đường.
- Cây xanh và các hạng mục công trình trên đường phải đảm bảo giao thông thuận tiện, an toàn và làm đẹp cảnh quan đô thị:
+ Công trình xây dựng, cây xanh trên đường không được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo, tín hiệu điều khiển giao thông.
+ Xây dựng blốc vỉa hè dạng vát theo mẫu thống nhất trong toàn đô thị (mẫu thiết kế do UBND thành phố Hải Dương xem xét cụ thể) để đảm bảo việc dắt xe đạp, xe máy lên xuống được dễ dàng.
+ Các nút giao thông có đảo vòng xuyến phải đảm bảo thoát nước, điện chiếu sáng, hoa, thảm cỏ trong đảo; sử dụng viên blốc bó xung quanh đảo có mũi tên dẫn hướng phản quang; lát gạch trang trí đẹp trong phần diện tích đảo với bề rộng từ 1,0m đến 2,0m tính từ mép ngoài blốc.
+ Không làm gờ giảm tốc trên các trục giao thông trong đô thị; chỉ sơn vạch giảm tốc tại các đoạn đường tiềm ẩn nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông.
+ Việc cải tạo, nâng cấp đường, không được nâng cao độ mặt đường cao hơn cao độ nền nhà hiện trạng của trên 50% các hộ dân dọc hai bên tuyến phố.
+ Các công trình giao thông, công trình công cộng lưu ý quy hoạch, thiết kế tổ chức giao thông dành cho người khuyết tật.
- Công trình hai bên đường, tại vị trí các nút đường giao nhau: phải cắt vát góc theo quy định để đảm bảo tầm nhìn cho người tham gia giao thông.
- Trên các tuyến đường đô thị mới trải thảm bê tông nhựa mặt đường: Nghiêm cấm tất cả các trường hợp đào đường để xây dựng mới các công trình cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc trong vòng 3 năm kể từ ngày trải thảm, trừ các trường hợp thật đặc biệt và phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
- Đường sắt qua đô thị:
+ Phải có giải pháp tổ chức giao thông phù hợp đảm bảo an toàn giao thông và hoạt động bình thường trong đô thị.
+ Tối thiểu 50% bề rộng giải cách ly đường sắt phải trồng cây xanh để hạn chế tiếng ồn.
2. Hệ thống thoát nước mưa, nước thải:
- Hệ thống thoát nước phải được kiểm tra, nạo vét, duy trì, bảo trì thường xuyên và định kỳ.
- Xác định và quản lý cao độ mực nước sông Sặt, hồ điều hoà, kênh thoát nước nhằm đảm bảo tối đa khả năng tiêu thoát nước, điều hoà nước mưa, chống ngập úng và bảo vệ môi trường. Định kỳ nạo vét và vệ sinh hệ thống hồ, hào thành.
- Hệ thống thoát nước thải đô thị phải được thu gom xử lý trước khi xả ra sông, hồ để đảm bảo giữ sạch các hồ chứa nước trong đô thị.
- Các hộ dân cư, các công trình công cộng và công nghiệp phải có hệ thống xứ lý nước thải cục bộ trước khi xả ra hệ thống chung.
- Tuyệt đối không xả nước thải chưa qua xử lý xuống lòng hồ, kênh mương trong đô thị.
- Nước thải y tế nguy hại phải được xử lý riêng đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả ra hệ thống chung.
3. Hệ thống đường dây điện, thông tin:
- Đối với các tuyến phố cũ phải từng bước hạ ngầm; trường hợp chưa có điều kiện thực hiện, yêu cầu sử dụng chung cột điện để đảm bảo thông thoáng đường phố và an toàn giao thông (chi tiết theo Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 13/01/2010 của UBND tỉnh Hải Dương về việc ban hành quy định việc sử dụng chung cột điện trên địa bàn tỉnh Hải Dương).
- Đối với các khu đô thị mới: Bắt buộc phải hạ ngầm.
4. Việc đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật từ nhà dân vào hệ thống công cộng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và chịu sự giám sát thực hiện của đơn vị quản lý vận hành.
Điều 11. Trồng mới cây xanh trên đường phố
1. Mỗi tuyến đường chỉ trồng từ 1 đến 3 loại cây, tạo thành chuỗi, hệ thống cây xanh liên tục, hoàn chỉnh. Các loại cây cũ vẫn giữ nguyên, nếu không phù hợp sẽ từng bước trồng thay thế. Loại cây trồng mới hoặc thay thế do UBND thành phố quyết định. Định hướng loại cây trồng như phụ lục 2.
2. Loại cây trồng phải có đặc tính: Thân, cành chắc khoẻ, rễ ăn sâu và không làm phá hỏng các công trình liền kề, ít rụng lá vào mùa đông, phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng, không có độc tố, hoa có màu sắc đẹp.
3. Vỉa hè nhỏ hơn 2m: Không trồng cây bóng mát.
4. Vỉa hè từ 2m đến 5m: Trồng cây thân thẳng, không phát triển cành ngang; chiều cao tối đa 10m.
5. Vỉa hè lớn hơn 5m: Trồng cây lâu năm, chiều cao tối đa 20 m.
6. Cây xanh đưa ra trồng phải đảm bảo tiêu chuẩn: Chiều cao tối thiểu 2m, đường kính thân cây không nhỏ hơn 4cm (đối với cây tiểu mộc); chiều cao tối thiểu 3m, đường kính thân cây không nhỏ hơn 5cm (đối với cây trung mộc và đại mộc).
7. Dải phân cách có bề rộng nhỏ hơn 5m chỉ trồng cỏ, cây bụi thấp, cây cảnh. Các dải phân cách rộng từ 5m trở lên có thể trồng loại cây thân thẳng có chiều cao, tán lá không gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông. Trên chiều dài từ 5m đến 8m của dải phân cách giữa đoạn giáp các nút giao không được trồng cây xanh che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông.
8. Cây xanh phải trồng cách các góc phố 5m đến 8m, cách các họng cứu hoả từ 2m đến 3m, cách cột đèn chiếu sáng và nắp hố ga từ 1m đến 2m, cách mạng lưới đường dây, đường ống kỹ thuật từ 1m đến 2m; vị trí trồng cây nằm ở khoảng trước ranh giới hai nhà mặt phố và đảm bảo hành lang an toàn lưới điện.
9. Ô đất trồng cây xanh trên hè phố: kích thước hình vuông hoặc hình tròn; có lớp lát xung quanh gốc với cao độ bằng cao độ vỉa hè và thiết kế thoáng để thuận tiện cho việc chăm sóc cây.
10. Một số quy định khác về trồng cây trên hè phố:
TT |
Phân loại cây |
Chiều cao |
Khoảng cách trồng |
Khoảng cách tối thiểu đến mép ngoài viên bloc hè |
Chiều rộng hè phố |
1 |
Loại 1 (tiểu mộc) |
nhỏ hơn 10m |
từ 4m đến 8m |
1,0 m |
từ 3m đến 5m |
2 |
Loại 2 (trung mộc) |
từ 10m đến 15m |
từ 8m đến 12m |
1,5 m |
trên 5m |
3 |
Loại 3 (đại mộc) |
lớn hơn 15m |
từ 12m đến 15m |
1,5 m |
trên 5m |
Các quy định khác về trồng, quản lý, chăm sóc cây xanh tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2009 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị; Thông tư số 20/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng về sửa đổi bổ sung Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 và các quy định hiện hành khác.
Điều 12. Công viên, cây xanh, sông, hồ
1. Nghiêm cấm các hoạt động làm thay đổi địa hình, cảnh quan tự nhiên như san lấp, trồng và chặt phá cây xanh, xây dựng lắp đặt công trình, kinh doanh trái phép trong khu vực công viên, hè, đường ven sông, hồ hào thành. Nghiêm cấm các hành vi xâm lấn, xây dựng trong hành lang bảo vệ sông Sặt, hành lang đê và bãi sông Thái Bình.
2. Khu vực hai bên sông Thái Bình: Trước khi quy hoạch chi tiết được phê duyệt, việc khai thác, sản xuất, kinh doanh, xây dựng (mới) trong phạm vi hành lang đê và bãi sông Thái Bình chỉ được thực hiện trong trường hợp đặc biệt cần thiết và phải được UBND tỉnh chấp thuận cho phép.
3. Bờ hồ, bờ sông cần kè mái. Rào chắn, lan can, miệng xả nước cần có kiến trúc, đảm bảo an toàn, vệ sinh, phù hợp cảnh quan toàn tuyến.
4. Việc trồng cây, hoa trong công viên theo phân nhóm sau:
a) Cây thân gỗ: Sử dụng loại cây thân thẳng, không phân nhánh ngang, chiều cao từ 20 đến 30m.
b) Nhóm cây bụi: Sử dụng các loại cây dễ tạo hình như ngâu, tùng, xanh.
c) Nhóm cây có hoa: Sử dụng loại cây có sức sống khoẻ, không tốn nhiều công chăm sóc, có hoa quanh năm như: lan ý, lan đỏ, hồng, dâm bụt, kết hợp với các loại cây có lá đẹp.
Điều 13. Quảng cáo, tuyên truyền
1. Việc quảng cáo, tuyên truyền thực hiện theo các quy định hiện hành của UBND tỉnh Hải Dương và phải có Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Đối với khu vực không có quy hoạch chi tiết, thực hiện theo nguyên tắc:
- Kích thước biển quảng cáo đảm bảo quy định, đồng bộ, mỹ quan.
- Vị trí lắp dựng các biển quảng cáo, biển hiệu: Áp sát vào phần tường nhà; không đặt trên ban công hoặc chiếm dụng không gian hè phố; không lắp dựng tạo thành buồng, khối lồi; không quảng cáo trên nóc nhà.
- Cấm các hình thức quảng cáo di động đặt trên vỉa hè; quảng cáo trên thân cây, cột điện, bảng điện tử nhô ra không gian hè phố; quảng cáo bằng tờ rơi hoặc bằng âm thanh trái phép.
3. Việc lắp đặt biển chỉ dẫn thực hiện theo nguyên tắc:
- Không làm che khuất tầm nhìn người tham gia giao thông, không đặt trên dải phân cách giữa đường.
- Chỉ cho phép đặt biển chỉ dẫn đối với các cơ quan: Bệnh viện các cấp, công trình thể thao, văn hoá, giáo dục cấp tỉnh trở lên và các công trình đặc thù.
Điều 14. Tổ chức giao thông trong đô thị
1. Việc sử dụng tạm lòng đường, hè phố phải xin phép theo quy định và thực hiện theo giấy phép được cấp.
2. Không bày bán hàng hoá, mua bán trên vỉa hè, lòng đường.
3. Xe đạp, xe máy xếp thẳng hàng trên vỉa hè giáp blốc.
4. Ô tô không đỗ, dừng trái quy định trên đường phố.
5. Không hạ hoặc nâng độ cao vỉa hè làm lối đi vào nhà, công trình; không lắp đặt vệt dắt xe từ lòng đường lên hè phố.
6. Đối với các tuyến phố không thể dắt xe lên hè phố do cao độ blốc vỉa hè cao trên 20cm so với mặt đường: UBND thành phố Hải Dương lập kế hoạch cải tạo hệ thống blốc, vỉa hè cho phù hợp theo quy định chung. Sau khi cải tạo xong nếu các hộ vẫn tiếp tục lắp đặt vệt dắt xe, UBND phường, xã chịu trách nhiệm cưỡng chế tháo dỡ theo luật định.
7. Việc cưới, việc tang khuyến khích tổ chức tại nhà văn hoá, nơi dịch vụ công cộng và nhà tang lễ; sử dụng tạm lòng đường, hè phố không quá 48 tiếng; bề rộng lắp dựng rạp không quá 6 m kể từ mép nhà dân, đồng thời phải bảo đảm bề rộng lòng đường còn lại tối thiểu 3,5 m dành cho phương tiện tham gia giao thông. UBND thành phố căn cứ điều kiện cụ thể, có thể xem xét cấm lắp dựng rạp trên một số tuyến phố để đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn và cảnh quan đô thị.
1. Sở Xây dựng và các Sở quản lý chuyên ngành:
- Hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng, đất đai đến các chủ thể tham gia hoạt động liên quan đến quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan đô thị; quản lý nhà nước về hoạt động của các nhà thầu, tổ chức, cá nhân có hoạt động theo chuyên ngành do Sở quản lý.
- Đôn đốc tổ chức thực hiện; thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý trong các khu công nghiệp theo quy định hiện hành.
3. Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Dương:
- Tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy chế.
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo các quy định hiện hành.
- Xác định các khu vực cần ưu tiên chỉnh trang, cải tạo; xác định các khu vực ưu tiên lập quy hoạch, thiết kế đô thị, quy chế cụ thể; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch, thiết kế đô thị.
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân, cơ quan có liên quan và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy chế.
- Chỉ đạo các lực lượng trực thuộc và UBND phường, xã kiểm tra thường xuyên, phát hiện, ngăn chặn các vi phạm và thực hiện các chức năng khác theo thẩm quyền.
- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; đề xuất xử lý, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt quá thẩm quyền.
4. Đối với các công trình đặc thù, không được điều chỉnh tại Quy chế này, Sở Xây dựng chủ trì phối hợp UBND thành phố Hải Dương nghiên cứu, đề xuất giải pháp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Trong quá trình thực hiện, mọi vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, XÂY DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ
1. Về diện tích xây dựng: Chỉ được phép xây dựng nhà ở liên kế tại khu vực cũ trong đô thị trong các trường hợp sau:
- Lô đất là bộ phận cấu thành của cả dãy phố, diện tích xây dựng nhà liên kế tối thiểu 25m2/căn nhà với chiều sâu và bề rộng lô đất không nhỏ hơn 2,5m.
- Lô đất đứng riêng lẻ, diện tích tối thiểu của lô đất được xây dựng công trình trên đó là 50m2/căn nhà với chiều sâu lô đất và bề rộng lô đất không nhỏ hơn 5m.
2. Quy chuẩn xây dựng kiến trúc mặt ngoài:
a) Trong khoảng không từ mặt vỉa hè đến độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ (giới hạn lô đất với hè, đường phố, ngõ xóm); trừ các trường hợp:
- Đường ống thoát nước mưa không quá 0,2m (kể cả ở độ cao 3,5m trở lên);
- Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa hè) trở lên, các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt quá đường đỏ 0,2m.
b) Trong khoảng không từ độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên, các bộ phận cố định của nhà (ban công, ô văng, sê nô, mái đua) được vượt quá chỉ giới đường đỏ theo các điều kiện sau:
- Độ vươn ra tối đa là 0m (chiều rộng đường B nhỏ hơn 7m), 0,9m (B từ 7 đến 12m), 1,2m (B từ 12 đến 15m), 1,4m (B lớn hơn 15m); đồng thời phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1m và đảm bảo quy định về an toàn điện và mỹ quan đô thị.
- Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành khối lồi, buồng hay logia; lan can, ban công nên sử dụng vật liệu nhẹ, hình thức đẹp, thoáng có chiều cao từ 0,8m đến 1,0m từ mặt sàn tương ứng.
c) Đối với trường hợp chỉ giới xây dựng lùi so với chỉ giới đường đỏ, ban công được phép nhô quá chỉ giới xây dựng không quá 1,4m và cũng không được che chắn tạo thành khối lồi, buồng hay lô gia.
d) Các bộ phận công trình ngầm không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
đ) Mái đón, mái hè phố phải ở độ cao cách mặt vỉa hè 3,5m trở lên, không vượt quá chỉ giới đường đỏ và đảm bảo mỹ quan đô thị.
e) Ở độ cao từ mặt hè lên 2,5m các cánh cửa khi mở ra không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
f) Từ độ cao trên 2,5m so với vỉa hè được phép bố trí các kết cấu di động: mái dù, cánh cửa được phép nhô ra nhưng phải cách mép blốc vỉa hè tối thiểu 1m.
g) Không có bộ phận nào của ngôi nhà kể cả thiết bị, đường ống, phần ngầm dưới đất (móng, đường ống) được vượt quá ranh giới với lô đất liền kề.
h) Kích thước thiết kế xây dựng phải trừ khe lún 2cm đối với các cạnh tiếp giáp thửa đất liền kề.
i) Khi mở cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi trên tường, phải đảm bảo khoảng cách tới ranh giới lô đất giáp ranh tối thiểu 2,0m và bố trí so le, tránh tia nhìn trực tiếp vào nội thất nhà bên cạnh.
k) Vệt dắt xe, bậc lên xuống nhà không vượt quá chỉ giới xây dựng 0,30m.
l) Một số quy định khác:
- Không được thiết kế đường ống xả nước mưa, nước thải các loại (kể cả nước ngưng tụ của điều hòa, máy lạnh), khí bụi, khí thải sang hộ liền kề.
- Miệng xả ống khói, ống thông hơi không được thiết kế, xây dựng hướng ra đường phố, ngõ đi chung.
- Máy điều hòa nhiệt độ nếu đặt ở mặt tiền, sát chỉ giới đường đỏ phải ở độ cao trên 2,7m và không xả nước ngưng trực tiếp lên vỉa hè, đường phố.
- Không được bố trí sân phơi quần áo, làm lưới sắt ở mặt tiền ngôi nhà dọc các đường phố.
- Thiết kế phải đảm bảo an toàn, phù hợp với qui mô và điều kiện nền đất tại vị trí đặt công trình. Hình khối kiến trúc bố trí hài hòa, phù hợp với cảnh quan khu vực và thiết kế đô thị. Mặt đứng công trình không sử dụng các màu sắc quá mạnh, vật liệu có tính phản quang.
- Không hạ độ cao vỉa hè làm lối đi vào nhà, không lắp đặt vệt dắt xe xuống lòng đường.
- Nước thải sinh hoạt thông thường phải được xử lý qua hố ga trước khi thoát vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
- Biển quảng cáo đặt ở mặt tiền ngôi nhà không được sử dụng các vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70%.
STT |
Tên đường, phố |
Quy định quản lý |
||||
Số tầng (tối thiểu -tối đa) |
Chiều cao tối đa (m) |
Cao độ nền (m) |
Chỉ giới đường đỏ (m) |
Cây xanh hè phố khuyến khích trồng |
||
1 |
An Ninh |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng, sấu |
2 |
Bạch Đằng |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Bằng lăng, muồng vàng, sữa, phượng vĩ |
3 |
Bắc Kinh |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng |
4 |
Bắc Sơn |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng, bằng lăng |
5 |
Bình Minh |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Bằng lăng, sanh |
6 |
Canh Nông |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng, bằng lăng |
7 |
Canh Nông 2 |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng, bằng lăng |
8 |
Chợ Con |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng |
9 |
Chu Văn An |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng |
10 |
Chương Dương |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Sanh, sữa, phượng vĩ, liễu |
11 |
Cựu Thành |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng, bằng lăng |
12 |
Đại lộ Hồ Chí Minh |
3-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Lát, sấu, chẹo |
13 |
Đại lộ Hồ Chí Minh và Trần Hưng Đạo tại khu Quảng Trường |
Theo quy hoạch riêng khu Quảng trường |
Lát, sấu |
|||
14 |
Đoàn Thị Điểm |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng, bằng lăng |
15 |
Đô Lương |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng, bằng lăng |
16 |
Đội Cấn |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng, bằng lăng |
17 |
Đông Hào Thành |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Bằng lăng |
18 |
Đồng Xuân |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng, bằng lăng |
19 |
Đường ven sông Bạch Đằng(sau phố Chương Dương) |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Liễu |
20 |
Hai Bà Trưng |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng, bằng lăng |
21 |
Hoàng Văn Thụ |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng |
22 |
Lê Chân |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Bằng lăng, sấu |
23 |
Lê Hồng Phong |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Bằng lăng, sấu |
24 |
Lê Lợi |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng |
25 |
Lý Thường Kiệt |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng |
26 |
Mạc Thị Bưởi |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng, bằng lăng |
27 |
Minh Khai |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng |
28 |
Nhà Thờ |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng |
29 |
Ngân Sơn |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng, hoa sữa |
30 |
Ngô Gia Tự |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Liễu |
31 |
Nguyễn Công Hoan |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng, hoa sữa |
32 |
Nguyễn Công Trứ |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Bằng lăng |
33 |
Nguyễn Du |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng |
34 |
Nguyễn Thái Học |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Viết |
35 |
Nguyễn Thiện Thuật |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Liễu, lộc vừng |
36 |
Nguyễn Trãi |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Long não |
37 |
Nguyễn Văn Tố |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng, bằng lăng |
38 |
Phạm Hồng Thái |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng, bằng lăng |
39 |
Phạm Ngũ Lão |
3-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Long não, sấu |
40 |
Phạm Sư Mệnh |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng, bằng lăng |
41 |
Quang Trung |
3-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Bằng lăng, bàng, hoa sữa |
42 |
Sơn Hoà |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng |
43 |
Tam Giang |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Chẹo, hoa sữa |
44 |
Tây Hào Thành |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Bằng lăng |
45 |
Thi Sách |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Viết, lộc vừng |
46 |
Tiền Phong |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng |
47 |
Trần Bình Trọng |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng, bằng lăng |
48 |
Trần Hưng Đạo (từ Quảng trường Độc Lập đến Nút giao Tam Giang) |
3-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Sấu, hoa sữa |
49 |
Trần Khánh Dư |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng |
50 |
Trần Phú |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng |
51 |
Trần Quốc Toản |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng |
52 |
Trần Thủ Độ |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng |
53 |
Tuy An |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng |
54 |
Tuy Hoà |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng |
55 |
Võ Thị Sáu |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Viết |
56 |
Xuân Đài |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
- |
Muồng vàng, bằng lăng |
Ghi chú: Cao độ nền được tính bằng độ chênh cao so với vỉa hè hoặc nền đường (đối với tuyến đường chưa có vỉa hè)
STT |
Tên đường, phố |
Quy định quản lý |
||||
Số tầng (tối thiểu-tối đa) |
Chiều cao tối đa (m) |
Cao độ nền (m) |
Chỉ giới đường đỏ (m) |
Cây xanh hè phố khuyến khích trồng |
||
1 |
An Thái |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.0 |
Bằng lăng, hoa sữa |
2 |
Bá Liễu |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Sấu |
3 |
Bình Lộc |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Bằng lăng, hoa sữa |
4 |
Bùi Thị Cúc |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
14.0 |
Muồng vàng, bằng lăng |
5 |
Bùi Thị Xuân |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
26.0 |
Muồng vàng, bằng lăng, sấu |
6 |
Cẩm Hoà |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
22.0 |
Sấu, chẹo, nhãn |
7 |
Cầu Cốn |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
11.0 |
Nhãn, hoa sữa |
8 |
Cầu Đồng (Việt Hòa) |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Nhãn |
9 |
Chi Lăng |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
14.0 |
Hoa sữa, sanh |
10 |
Chi Các |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
20.5 |
Muồng vàng |
11 |
Chi Hoà |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
11.5 |
Muồng vàng |
12 |
Cô Đông |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Bằng lăng, sấu |
13 |
Cô Đoài |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Muồng vàng |
14 |
Cựu Khê |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
11.5 |
Muồng vàng, bằng lăng |
15 |
Dã Tượng |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
11.5 |
Chẹo |
16 |
Đa Cẩm (Việt Hòa) |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
11.5 |
Muồng vàng |
17 |
Đàm Lộc |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Muồng vàng, bằng lăng |
18 |
Đặng Quốc Trinh |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
11.5 |
Bằng lăng, nhãn, hoa sữa |
19 |
Điện Biên Phủ |
3-5 |
21.3 |
+0.30 |
24 |
Bằng lăng, sấu, lát |
20 |
Địch Hoà (Việt Hòa) |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
11.5 |
Bằng lăng, muồng vàng |
21 |
Đinh Đàm |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.0 |
Chẹo |
22 |
Đinh Lưu Kim |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
15.5 |
Hoa sữa, sấu |
23 |
Đinh Văn Tả |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Hoa sữa, sấu |
24 |
Đoàn Kết |
2-7 |
28.5 |
+0.30 |
11.5 |
Muồng vàng, bằng lăng, hoa sữa |
25 |
Đồng Niên (Việt Hòa) |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
20.5 |
Hoa sữa, sấu |
26 |
Đức Minh (từ đường Nguyễn Lương Bằng đến đường Nguyễn Văn Linh) |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
24 |
Hoa sữa, sấu |
27 |
Đức Minh (từ đường Nguyễn Văn Linh đến Nghĩa trang phường Thanh Bình) |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Hoa sữa, sấu |
28 |
Hàn Thượng |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
14.0 |
Muồng vàng |
29 |
Hàn Trung (Việt Hòa) |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
11.5 |
Muồng vàng |
30 |
Hải Thượng Lãn Ông |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
9.0 |
Muồng vàng, bằng lăng |
31 |
Hoà Bình |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
11.5 |
Nhãn, hoa sữa, sấu |
32 |
Hoàng Diệu |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
11.5 |
Bằng lăng, hoa sữa |
33 |
Hoàng Hoa Thám |
3-5 |
21.3 |
+0.30 |
26.0 |
Sấu |
34 |
Hồng Quang |
3-5 |
21.3 |
+0.30 |
27.5 |
Sao đen |
35 |
Hồng Quang kéo dài |
3-5 |
21.3 |
+0.30 |
40.0 |
Sao đen |
36 |
Kênh Tre |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Muồng vàng |
37 |
Kim Sơn |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
17.5 |
Muồng vàng |
38 |
Khúc Thừa Dụ |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Hoa sữa, sấu |
39 |
Lê Cảnh Tuân |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Muồng vàng |
40 |
Lê Quý Đôn |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Muồng vàng |
41 |
Lê Thánh Tông |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
10.5 |
Nhãn, hoa sữa |
42 |
Lê Thanh Nghị |
3-5 |
21.3 |
+0.30 |
24.0 |
Sấu |
43 |
Lê Viết Hưng |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
20.5 |
Muồng vàng, sấu, sữa |
44 |
Lê Viết Quang |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Bằng lăng, sấu, hoa sữa |
45 |
Lò Vôi |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Chẹo |
46 |
Lương Đình Của |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Bằng lăng |
47 |
Lý Anh Tông (Hải Tân) |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
15.5 |
Muồng vàng |
48 |
Lý Công Uẩn |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
11.5 |
Muồng vàng, nhãn |
49 |
Lý Nam Đế |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
11.5 |
Nhãn, sấu |
50 |
Lý Quốc Bảo |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
15.5 và 18.5 |
Bằng lăng, sấu |
51 |
Lý Thánh Tông |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
11.5 |
Sấu |
52 |
Mạc Đĩnh Chi |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
11.5 |
Nhãn, hoa sữa, bằng lăng |
53 |
Mai Hắc Đế |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Muồng vàng, nhãn |
54 |
Nhị Châu |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
18.5 |
Xà cừ, phượng vĩ |
55 |
Nhữ Đình Hiền |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
11.5 |
Muồng vàng |
56 |
Nguyễn Chế Nghĩa |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
11.5 |
Hoa sữa, sấu |
57 |
Nguyễn Chí Thanh |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Hoa sữa, nhãn |
59 |
Nguyễn Hữu Cầu |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
20.5 |
Hoa sữa, nhãn |
60 |
Nguyễn Lương Bằng |
3-7 |
28.5 |
+0.30 |
44.0 |
Sấu, lát |
61 |
Nguyễn Phi Khanh |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Muồng vàng |
62 |
Nguyễn Thị Duệ |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
20.5 |
Sấu |
63 |
Nguyễn Thượng Mẫn |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
20.5 |
Muồng vàng, hoa sữa |
64 |
Nguyễn Trung Trực |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
9.5 |
Muồng vàng, lộc vừng |
65 |
Nguyễn Văn Thịnh |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
11.5 |
Muồng vàng |
66 |
Ngô Quyền (từ đường Nguyễn Chí Thanh - cầu Phú Tảo) |
3-5 |
21.3 |
+0.30 |
33.5 |
Sấu, hoa sữa, bằng lăng |
67 |
Ngô Quyền |
3-5 |
21.3 |
+0.30 |
33.0 |
Sấu, hoa sữa, bằng lăng |
68 |
Ngô Thì Nhậm |
2-5 |
21.5 |
|
14.0 |
Bằng lăng, sữa |
69 |
Ngọc Tuyền |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Nhãn, sấu, hoa sữa |
70 |
Ngọc Uyên |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
20.5 |
Sấu sữa |
71 |
Phan Chu Trinh |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
18.5 |
Muồng vàng, hoa sữa |
72 |
Phan Đăng Lưu |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
20.5 |
Muồng vàng |
73 |
Phan Đình Phùng |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
20.5 |
Hoa sữa, sấu |
74 |
Phúc Duyên |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Bằng lăng |
75 |
Phương Độ |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
14.0 |
Muồng vàng |
76 |
Phố Ga |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
14.0 |
Sữa |
77 |
Phố Văn |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
22.0 |
Nhãn |
78 |
Quán Thánh |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
17.5 |
Bằng lăng, sữa |
79 |
Quyết Thắng |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Nhãn, sấu |
80 |
Tân Dân (Việt Hòa) |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
28.0 |
Bằng lăng |
81 |
Tân Kim |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Bằng lăng |
82 |
Thanh Niên |
3-5 |
21.3 |
+0.30 |
33.0 |
Muồng vàng, bằng lăng, phượng, hoa sữa, sấu |
83 |
Thống Nhất |
3-5 |
21.3 |
+0.30 |
32.0 |
Sấu, chẹo |
84 |
Thượng Đạt |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
27.0 |
Muồng vàng |
85 |
Tống Duy Tân |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Muồng vàng, bằng lăng |
86 |
Tôn Đức Thắng |
3-5 |
21.3 |
+0.30 |
45 |
Xà cừ, sấu |
87 |
Tuệ Tĩnh (đoạn từ Bệnh viện 7 đến đường Điện Biên Phủ) |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Hoa sữa, sấu |
88 |
Tuệ Tĩnh (đoạn từ đường Điện Biên Phủ đến đường Ngô Quyền) |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
24.0 |
Chẹo |
89 |
Tự Đông |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Hoa sữa, sấu |
90 |
Tự Đoài |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Muồng vàng |
91 |
Trần Cảnh |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Bằng lăng, hoa sữa |
92 |
Trần Công Hiến |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
14.0 |
Nhãn, hoa sữa |
93 |
Trương Mỹ |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Hoa sữa, sấu |
94 |
Tuệ Tĩnh (từ ngã tư Chi Lăng - Nguyễn Trãi đến đường Điện Biên Phủ) |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Long não, sấu, hoa sữa |
95 |
Tuệ Tĩnh (từ đường Điện Biên Phủ đến đường Ngô Quyền) |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
24.0 |
Long não, sấu |
96 |
Trần Hưng Đạo (nút Tam Giang - cầu Phú Lương cũ) |
3-5 |
21.3 |
+0.30 |
36,5 |
Sấu, xà cừ |
97 |
Trần Thánh Tông |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Sấu |
98 |
Trần Ích Phát |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Muồng vàng |
99 |
Trương Hán Siêu |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
20.5 |
Hoa sữa, sấu |
100 |
Triệu Quang Phục |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
18.0 |
Muồng vàng, sấu |
101 |
Ỷ Lan |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Nhãn, sấu |
102 |
Việt Hoà ( Việt Hòa) |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Bằng lăng, nhãn |
103 |
Việt Thắng |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
11.5 |
Muồng vàng |
104 |
Vũ Công Đán |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
33.0 |
Muồng vàng |
105 |
Vũ Hựu |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
20.5 |
Hoa sữa, sấu |
106 |
Vũ Quỳnh ( Hải Tân) |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
13.5 |
Muồng vàng |
107 |
Yết Kiêu (Hải Tân) |
3-5 |
21.3 |
+0.30 |
27.0 |
Sấu |
108 |
Đường ven sông Sặt (đoạn từ Cầu Cất đến kênh Âu Thuyền) |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
10.5 |
Sấu |
109 |
Hành lang đường sắt |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
54 |
Muồng vàng |
110 |
Đường nối từ đường 391 đến cảng Cống Câu |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
27.0 |
Muồng vàng, bằng lăng |
111 |
Đường ven đê sông Thái Bình |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
25.0 |
Chẹo |
Ghi chú: Cao độ nền được tính bằng độ chênh cao so với hè phố hoặc nền đường (tính bằng mét).
QUY ĐỊNH CHI TIẾT XÂY DỰNG NHÀ Ở LIÊN KẾ TRÊN CÁC ĐƯỜNG PHỐ THUỘC CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI, KHU DÂN CƯ MỚI
STT |
Tên đường, phố |
Quy định quản lý |
|||||
Số tầng (tối thiểu-tối đa) |
Chiều cao tối đa (m) |
Cao độ nền (m) |
Chỉ giới đường đỏ (m) |
Màu sắc mái dốc nên sử dụng |
Cây xanh hè phố khuyến khích trồng |
||
I |
Khu dân cư Đông Ngô Quyền |
|
|
|
|
|
|
1 |
Bà Triệu |
3-5 |
21.3 |
+0.40 |
20.5 |
Xanh lam, đỏ |
Sấu |
2 |
Dương Hòa |
3-5 |
21.3 |
+0.4 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Sấu, long não |
3 |
Đỗ Ngọc Du |
3-4 |
17.7 |
+0.40 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Bằng lăng, phượng vĩ |
4 |
Nguyễn Hới |
3-4 |
17.7 |
+0.40 |
17.5 |
Xanh lam, đỏ |
Nhội, sấu |
5 |
Nguyễn Quý Tân |
3-4 |
17.7 |
+0.40 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Lát, sấu |
6 |
Nguyễn Trác Luân |
3-4 |
17.7 |
+0.40 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Bằng lăng, sấu |
7 |
Nguyễn Văn Linh |
3-5 |
21.3 |
+0.4 |
30.0 |
Xanh lam, đỏ |
Muồng vàng, phượng vĩ, sấu |
8 |
Phú Thọ |
3-5 |
21.3 |
+0.40 |
17.5 |
Xanh lam, đỏ |
Sấu, lộc vừng |
9 |
Thái Bình |
3-5 |
21.3 |
+0.40 |
17.5 |
Xanh lam, đỏ |
Sấu, lộc vừng |
II |
Khu dân cư Ao cá Thanh Niên |
|
|
|
|
|
|
10 |
Vũ Trọng Phụng |
3-5 |
21.3 |
+0.3 |
13.0 |
Xanh lam, đỏ |
Muồng vàng, nhãn |
III |
Khu dân cư Bắc Thanh Niên |
|
|
|
|
|
|
11 |
Đoàn Nhữ Hài |
3-5 |
21.3 |
+0.3 |
11.5 |
Xanh lam, đỏ |
Bằng lăng, liễu |
12 |
Đoàn Thượng |
2-4 |
17.7 |
+0.30 |
11.5 |
Xanh lam, đỏ |
Muồng vàng |
13 |
Nguyễn Đức Khiêm |
3 |
14.1 |
+0.45 |
9.5 |
Xanh lam, đỏ |
Lát, sấu, nhãn |
14 |
Hàn Thuyên |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
12.0 |
Xanh lam, đỏ |
Bằng lăng, Liễu |
15 |
Nguyễn Tri Phương |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
11.0 |
Xanh lam, đỏ |
Muồng vàng, Liễu |
16 |
Vương Văn |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
9.5 |
Xanh lam, đỏ |
Muồng vàng, Liễu |
17 |
Vương Chiêu |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
9.5 |
Xanh lam, đỏ |
Muồng vàng, lộc vừng |
18 |
Vũ Văn Dũng |
3 |
14.1 |
+0.45 |
9.5 |
Xanh lam, đỏ |
Bằng lăng, Liễu |
19 |
Tạ Hiện |
2-5 |
21.3 |
+0.30 |
9.5 |
Xanh lam, đỏ |
Bằng lăng, Liễu |
IV |
Khu đô thị mới phía Đông |
|
|
|
|
|
|
20 |
An Dương Vương |
3 |
14.1 |
+0.45 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Muồng vàng, bằng lăng, lộc vừng |
21 |
Bạch Năng Thi |
3-5 |
21.3 |
+0.45 |
21.5 |
Xanh lam, đỏ |
Sấu, sữa |
22 |
Bùi Thị Xuân |
3-5 |
21.3 |
+0.45 |
23.0 |
Xanh lam, đỏ |
Muồng vàng, bằng lăng, phượng vĩ, sấu |
23 |
Cao Bá Quát |
3 |
14.1 |
+0.45 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Sấu, hoa sữa, lộc vừng |
24 |
Đặng Huyền Thông |
3 |
14.1 |
+0.45 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Hoa sữa, sấu |
25 |
Đào Duy Anh |
3 |
14.1 |
+0.45 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Lộc vừng, sấu |
26 |
Đào Duy Từ |
3 |
14.1 |
+0.45 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Sanh, lộc vừng |
27 |
Đinh Tiên Hoàng |
2-5 |
21.3 |
+0.45 |
21.5 |
Xanh lam, đỏ |
Muồng vàng, bằng lăng, sấu, hoa sữa |
28 |
Đỗ Nhuận |
3 |
14.1 |
+0.45 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Muồng vàng, sữa, lộc vừng |
29 |
Hàm Nghi |
3-5 |
21.3 |
+0.45 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Muồng vàng, bằng lăng, sấu, hoa sữa |
30 |
Lạc Long Quân |
3 |
14.1 |
+0.45 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Muồng vàng, sữa, sấu, phượng vĩ, long não |
31 |
Lê Đình Vũ |
3 |
14.1 |
+0.45 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Sấu, lộc vừng, muồng vàng |
32 |
Lương Thế Vinh |
5 |
21.3 |
+0.45 |
21.5 |
Xanh lam, đỏ |
Sấu, chẹo, lộc vừng, sấu |
33 |
Lý Tự Trọng |
3-5 |
21.3 |
+0.45 |
11.5 |
Xanh lam, đỏ |
Muồng vàng, bằng lăng, sấu, lộc vừng |
34 |
Mạc Đĩnh Phúc |
2-4 |
17.7 |
+0.30 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Phượng vĩ, sữa |
35 |
Nguyễn Bỉnh Khiêm |
5 |
21.3 |
+0.45 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Hoa sữa, sấu, lộc vừng |
36 |
Nguyễn Đổng Chi |
3-5 |
21.3 |
+0.45 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Muồng vàng, phượng vĩ |
37 |
Nguyễn Đức Cảnh |
2-4 |
17.7 |
+045 |
21.5 |
Xanh lam, đỏ |
Muồng vàng, bằng lăng, phượng vĩ |
38 |
Nguyễn Mại |
3 |
14.1 |
+0.45 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Muồng vàng, sao đen |
39 |
Nguyễn Thị Định |
5 |
21.3 |
+0.45 |
21.5 |
Xanh lam, đỏ |
Sấu, hoa sữa phượng vĩ, muồng vàng |
40 |
Nguyễn Tuấn Trình |
3-5 |
21.3 |
+0.45 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Muồng vàng, lát, sấu, phượng vĩ |
41 |
Nguyễn Văn Ngọc |
3-5 |
21.3 |
+0.45 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Hoa sữa, bằng lăng, muồng vàng |
42 |
Ngô Bệ |
3 |
14.1 |
+0.45 |
17.5 |
Xanh lam, đỏ |
Sấu, lộc vừng, phượng vĩ |
43 |
Ngô Hoán |
3 |
14.1 |
+0.45 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Muồng vàng, sấu, lộc vừng |
44 |
Phạm Ngọc Khánh |
3-5 |
21.3 |
+0.45 |
21.5 |
Xanh lam, đỏ |
Sấu, muồng vàng |
45 |
Phạm Lệnh Công |
3 |
14.1 |
+0.45 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Muồng vàng, sấu, lộc vừng |
46 |
Thiện Khánh |
3 |
14.1 |
+0.45 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Sấu, lộc vừng |
47 |
Thiện Nhân |
3 |
14.1 |
+0.45 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Muồng vàng, sấu |
48 |
Tô Hiến Thành |
3 |
14.1 |
+0.45 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Sấu, lộc vừng, phượng vĩ |
49 |
Tô Ngọc Vân |
3 |
14.1 |
+0.45 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Muồng vàng, lộc vừng, sấu |
V |
Khu đô thị mới phía Tây |
|
|
|
|
|
|
50 |
Đại lộ 30-10 |
|
|
|
|
Xanh lam, đỏ |
Xà cừ, Lát |
51 |
Đỗ Quang |
3-5 |
21.3 |
+0.45 |
23.0 |
Xanh lam, đỏ |
Bằng lăng |
52 |
Hoàng Quốc Việt |
4 |
17.7 |
+0.45 |
23.5 |
Xanh lam, đỏ |
Bằng lăng |
53 |
Lê Văn Hưu |
3-5 |
21.3 |
+0.45 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Bằng lăng |
54 |
Lê Nghĩa |
3-5 |
21.3 |
+0.45 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Bằng lăng |
55 |
Nguyễn Văn Linh |
2-4 |
17.7 |
+0.45 |
30.0 |
Xanh lam, đỏ |
Sấu, xà cừ |
56 |
Ngô Sĩ Liên |
3-5 |
21.3 |
+0.45 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Sấu |
57 |
Phạm Văn Đồng |
2-4 |
17.7 |
+0.45 |
17.5 |
Xanh lam, đỏ |
Lát |
58 |
Phạm Hùng |
4 |
17.7 |
+0.45 |
30.0 |
Xanh lam, đỏ |
Bằng lăng |
59 |
Tân Trào |
3-5 |
21.3 |
+0.45 |
23.5 |
Xanh lam, đỏ |
Lát |
60 |
Thanh Bình |
4 |
17.7 |
+0.45 |
30.0 |
Xanh lam, đỏ |
Bằng lăng, sấu |
61 |
Trần Huy Liệu |
3-5 |
21.3 |
+0.45 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Bằng lăng, muồng vàng |
62 |
Trần Nguyên Đán |
3-5 |
21.3 |
+0.45 |
17.5 |
Xanh lam, đỏ |
Bằng lăng |
63 |
Trần Văn Giáp |
4 |
17.7 |
+0.45 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Bằng lăng, phượng vĩ |
64 |
Trường Chinh |
3-5 |
21.3 |
+0.45 |
52.0 |
Xanh lam, đỏ |
Sấu, lát |
65 |
Tứ Minh |
4 |
17.7 |
+0.45 |
15.5 |
Xanh lam, đỏ |
Bằng lăng, muồng vàng |
VI |
Khu du lịch sinh thái Hà Hải |
|
|
|
|
|
|
66 |
Hải Đông |
3-5 |
21.3 |
+0.45 |
20.5 |
Xanh lam, đỏ |
Sao đen |
67 |
Hồng Châu |
3-5 |
21.3 |
+0.45 |
20.5 |
Xanh lam, đỏ |
Lát |
68 |
Mạc Hiển Tích |
3-5 |
21.3 |
+0.45 |
15.5 |
Xanh lam, đỏ |
Lộc vừng, sấu |
69 |
Nguyễn An |
3-5 |
21.3 |
+0.45 |
17.5 |
Xanh lam, đỏ |
Muồng vàng |
70 |
Nguyễn Thời Trung |
3-5 |
21.3 |
+0.45 |
28.0 |
Xanh lam, đỏ |
Muồng vàng |
71 |
Phạm Trấn |
3-5 |
21.3 |
+0.45 |
13.5 |
Xanh lam, đỏ |
Xoài, sấu |
72 |
Thánh Thiên |
|
|
|
|
Xanh lam, đỏ |
Sanh |
73 |
Vũ Dương |
3-5 |
21.3 |
+0.45 |
17.5 |
Xanh lam, đỏ |
Sấu |
VIII |
Khu văn hoá thể thao tỉnh |
|
|
|
|
|
|
74 |
Tôn Đức Thắng |
|
|
|
45.0 |
Xanh lam +đỏ |
Hoa sữa, xà cừ |
75 |
Đường N12 - N15 |
|
|
|
20.5 |
Xanh lam +đỏ |
Sấu, hoa sữa |
IX |
Khu dân cư Đại An |
3-4 |
17.7 |
+0,3 |
- |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng, bằng lăng |
X |
Khu dân cư Kim Lai |
1-4 |
17.7 |
+0.3 |
- |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng, bằng lăng |
XI |
Khu dân cư đường 191 |
|
|
|
- |
|
|
76 |
Đường 191 cũ |
3-4 |
17.7 |
+0.4 |
20.5 |
Xanh lam +đỏ |
Sấu, bằng lăng |
77 |
Nội bộ |
3-4 |
17.7 |
+0.4 |
17.5 |
Xanh lam +đỏ |
Sấu, bằng lăng |
Ghi chú: Cao độ nền được tính bằng độ chênh cao so với hè phố hoặc nền đường (tính bằng mét).
STT |
Tên đường, phố |
Quy định quản lý |
||||||
Số tầng (tối thiểu-tối đa) |
Chiều cao tối đa (m) |
Cao độ nền (m) |
Mật độ XD tối đa (%) |
Khoảng lùi XD (m) |
Màu sắc mái dốc nên sử dụng |
Cây xanh hè phố khuyến khích trồng |
||
I |
Khu dân cư Đông Ngô Quyền |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Phú Thọ |
2-3 |
12 |
+0.60 |
52 |
3.5 |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng |
2 |
Nguyễn Văn Linh |
2-3 |
12 |
+0.60 |
52 |
3.5 |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng, sấu |
II |
Khu dân cư Bắc Thanh Niên |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Đoàn Thượng |
2-3 |
12 |
+0.3 |
60-80 |
4.5 |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng, liễu |
4 |
Đoàn Nhữ Hài |
2-3 |
12 |
+0.45 |
60-80 |
1.5 |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng, liễu |
5 |
Nguyễn Đức Khiêm |
2-3 |
12 |
+0.45 |
60-80 |
4.5 |
Xanh lam +đỏ |
Lát |
6 |
Vương Chiêu |
2-3 |
12 |
+0.45 |
60-80 |
1.5 |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng, liễu |
7 |
Vương Văn |
2-3 |
12 |
+0.45 |
60-80 |
1.5 |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng, liễu |
III |
Khu đô thị mới phía Đông |
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Bùi Thị Xuân |
2-3 |
12 |
+0.45 |
60-70 |
4.0 |
Xanh lam +đỏ |
Bằng lăng |
9 |
Cao Bá Quát |
2-3 |
12 |
+0.45 |
60-70 |
4.0 |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng |
10 |
Đinh Tiên Hoàng |
2-3 |
12 |
+0.45 |
60-70 |
3-5 |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng, sữa |
11 |
Lương Thế Vinh |
2-3 |
12 |
+0.45 |
60-70 |
4.0 |
Xanh lam +đỏ |
Sấu |
12 |
Mạc Đĩnh Phúc |
2-3 |
12 |
+0.45 |
60-70 |
4.0 |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng |
13 |
Nguyễn Dữ |
2-3 |
12 |
+0.45 |
60-70 |
- |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng, bằng lăng |
14 |
Nguyễn Đức Cảnh |
2-3 |
12 |
+0.45 |
60-70 |
- |
Xanh lam +đỏ |
Bằng lăng |
15 |
Nguyễn Thị Định |
2-3 |
12 |
+0.45 |
60-70 |
4.0 |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng, sấu |
16 |
Phạm Công Bân |
2-3 |
12 |
+0.45 |
60-70 |
4.0 |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng, bằng lăng |
17 |
Vũ Hữu |
2-3 |
12 |
+0.45 |
60-70 |
- |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng, bằng lăng |
IV |
Khu dân cư Đại An |
|
|
|
|
|
|
|
18 |
Bằng Lăng |
2-3 |
12 |
+0.4 |
60 |
- |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng, bằng lăng |
19 |
Cẩm Chướng |
2-3 |
12 |
+0.4 |
60 |
- |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng, bằng lăng |
20 |
Đỗ Quyên |
2-3 |
12 |
+0.4 |
60 |
- |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng, bằng lăng |
21 |
Hướng Dương |
2-3 |
12 |
+0.4 |
60 |
- |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng, bằng lăng |
22 |
Nguyệt Quế |
2-3 |
12 |
+0.4 |
60 |
- |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng, bằng lăng |
23 |
Phượng Vĩ |
2-3 |
12 |
+0.4 |
60 |
- |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng, bằng lăng |
24 |
Thủy Tiên |
2-3 |
12 |
+0.4 |
60 |
- |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng, bằng lăng |
V |
Khu đô thị mới phía Tây |
|
|
|
|
- |
|
|
25 |
Trường Chinh |
2-3 |
12 |
+0.4 |
60 |
4.0 |
Xanh lam +đỏ |
Xà cừ, sấu, sao đen |
VI |
Khu du lịch sinh thái Hà Hải |
|
|
|
|
- |
|
|
26 |
An Dương Vương |
2-3 |
12 |
+0.45 |
60-80 |
- |
Xanh lam +đỏ |
|
27 |
Hồng Châu |
2-3 |
12 |
+0.45 |
60-80 |
- |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng, bằng lăng |
28 |
Phạm Trấn |
2-3 |
12 |
+0.45 |
60-80 |
- |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng, bằng lăng |
29 |
Nguyễn Danh Nho |
2-3 |
12 |
+0.45 |
60-80 |
- |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng, bằng lăng |
30 |
Nguyễn An |
2-3 |
12 |
+0.45 |
60-80 |
- |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng, bằng lăng |
31 |
Vũ Dương |
2-3 |
12 |
+0.45 |
60-80 |
- |
Xanh lam +đỏ |
Muồng vàng, bằng lăng |
Ghi chú: Cao độ nền được tính bằng độ chênh cao so với hè phố hoặc nền đường (tính bằng mét).
STT |
Tên đường, phố |
Quy định quản lý |
||||
Số tầng (tối thiểu-tối đa) |
Chiều cao tối đa (m) |
Cao độ nền (m) |
Chỉ giới đường đỏ (m) |
Cây xanh hè phố khuyến khích trồng |
||
1 |
Quốc lộ 5 |
2-5 |
21.3 |
+0.45 |
82.0 |
Chẹo |
2 |
Quốc lộ 37 (đoạn qua xã Thạch Khôi) |
2-5 |
21.3 |
+0.45 |
17.5 và 42.0 |
Lát |
3 |
Quốc lộ 37 (đoạn qua xã Ái Quốc) |
2-5 |
21.3 |
+0.45 |
45.0 |
Chẹo |
4 |
Tỉnh lộ 391 (Cống Câu - Tứ Kỳ) |
2-5 |
21.3 |
+0.45 |
27.0 |
Chẹo |
5 |
Tỉnh lộ 390B (đoạn từ QL5 đến Trường Hàng Giang) |
2-5 |
21.3 |
+0.45 |
25.0 |
Chẹo |
6 |
Tỉnh lộ 390B (đoạn từ Trường Hàng Giang đến xã Tiền Tiến) chỉ giới XD tính từ chân ta luy đê sông Thái Bình |
2-5 |
21.3 |
+0.45 |
25.0 |
Chẹo |
7 |
Đường Hải Tân - Tân Hưng (từ Cống Đọ đi xã Tân Hưng) |
2-5 |
21.3 |
+0.45 |
30.0 |
Chẹo |
8 |
Đường Thạch Khôi - Tân Hưng (từ Chợ cá Thạch Khôi đi xã Tân Hưng) |
2-5 |
21.3 |
+0.45 |
17.5 |
Chẹo |
9 |
Đường Thạch Khôi - Gia Xuyên |
2-5 |
21.3 |
+0.45 |
45.0 |
Chẹo |
10 |
Đường Thạch Khôi – xã Liên Hồng |
2-5 |
21.3 |
+0.45 |
25.0 |
Chẹo |
11 |
Đường Ái Quốc - Quyết Thắng |
2-5 |
21.3 |
+0.45 |
19.0 |
Sấu |
12 |
Đoạn qua Nam Đồng (từ QL5 đến Trường Hàng Giang) |
2-5 |
21.3 |
+0.45 |
- |
Sấu |
Ghi chú: Cao độ nền được tính bằng độ chênh cao so với hè phố hoặc nền đường (tính bằng mét).
Thông tư 19/2010/TT-BXD hướng dẫn lập quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 22/10/2010 | Cập nhật: 29/10/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận 10 thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 23/08/2010 | Cập nhật: 08/09/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 26/05/2010 | Cập nhật: 14/06/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 25/05/2010 | Cập nhật: 03/07/2010
Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở Ban hành: 23/06/2010 | Cập nhật: 28/06/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 13/04/2010 | Cập nhật: 04/05/2010
Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị Ban hành: 07/04/2010 | Cập nhật: 13/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận Tân Phú do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú ban hành Ban hành: 15/03/2010 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Tư pháp cấp huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 26/02/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng tư pháp quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 01/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 18/01/2010 | Cập nhật: 18/10/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách quận, chương trình công tác của Ủy ban nhân dân quận năm 2010 do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 18/01/2010 | Cập nhật: 09/02/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành bộ đơn giá bồi thường nhà và công trình xây dựng khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 25/01/2010 | Cập nhật: 29/01/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND phê duyệt khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 12/01/2010 | Cập nhật: 07/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND về đặt tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thành phố Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 12/01/2010 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, cán bộ địa chính cấp xã và người sử dụng đất trong công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 06/01/2010 | Cập nhật: 03/02/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND phê duyệt “Đề án chuyển dịch lao động nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2010 - 2015, định hướng đến năm 2020” do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 22/01/2010 | Cập nhật: 01/09/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý đoàn ra, quản lý hộ chiếu của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 29/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, chi, quản lý và sử dụng nguồn thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 05/01/2010 | Cập nhật: 13/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 15/01/2010 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước và mức trần dịch vụ thủy lợi nội đồng trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 14/01/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND về chuyển giao hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng thực hiện do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 25/02/2010 | Cập nhật: 14/09/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 04/02/2010 | Cập nhật: 23/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án quy hoạch hoạt động Karaoke, vũ trường tỉnh Yên Bái đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 05/01/2010 | Cập nhật: 07/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ quận Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 10/03/2010 | Cập nhật: 08/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với Trường chuyên nghiệp, Trung tâm ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 02/02/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND về mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Khu di tích Dinh III (Dinh Bảo Đại), thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 15/01/2010 | Cập nhật: 13/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND Quy chế về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 07/07/2015
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 21/01/2010 | Cập nhật: 26/01/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2 Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về đơn giá lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện, xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 21/01/2010 | Cập nhật: 14/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 1, Quyết định 102/2009/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu và di chuyển mồ mả trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 05/01/2010 | Cập nhật: 12/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và tổ chức ấp, khóm thuộc tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 31/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 79/2006/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007 do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 04/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách huyện, Chương trình công tác năm 2010 của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 19/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu dự toán thu chi Ngân sách nhà nước năm 2010 tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 15/01/2010 | Cập nhật: 18/06/2015
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND quy định diện tích đất tối thiểu được phép sau khi tách thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi tách thửa trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 05/01/2010 | Cập nhật: 27/01/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 05/01/2010 | Cập nhật: 28/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 30/2009/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sa Đéc đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 08/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về việc ghi tên họ dân tộc M’Nông (cho đối tượng chưa ghi tên họ) ở tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 14/01/2010 | Cập nhật: 25/06/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 17/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 04/01/2010 | Cập nhật: 12/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành quy định về giá các loại đất tại tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 04/01/2010 | Cập nhật: 27/01/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Điều 3 Quyết định 50/2009/QĐ-UBND quy định quản lý tạm trú các doanh nghiệp đối với các chuyên gia nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 27/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định liên quan đến thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 04/01/2010 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế trợ cấp gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở miền núi trồng rừng thay thế nương rẫy do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 02/02/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND quy định giá tiêu thụ nước sạch của Công ty TNHH 1 thành viên cấp thoát nước Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 04/01/2010 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành quy định về biệt phái viên chức ngành y tế thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 14/01/2010 | Cập nhật: 08/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành định mức hỗ trợ và quy định tạm thời danh mục hỗ trợ cây trồng, vật nuôi, máy móc thiết bị, công cụ sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch của Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân Kon Tum ban hành Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 28/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, thu - nộp, sử dụng, quyết toán Quỹ Phòng, chống lụt, bão thành phố và quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 19/01/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND về mức hỗ trợ phụ cấp từ ngân sách nhà nước đối với giáo viên mầm non ngoài biên chế thuộc các trường mầm non bán công, dân lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 09/04/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí tham quan tại Công viên di tích Tháp Đôi và Công viên Hữu Nghị do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 12/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND quy định công tác đo đạc thủ công, xây dựng bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất phát triển cao su do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 20/06/2012
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định việc sử dụng chung cột điện trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 13/01/2010 | Cập nhật: 12/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 13/01/2010 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND về thu hồi và hủy bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 21/01/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phân cấp quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 13/01/2010 | Cập nhật: 18/06/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND sửa đổi biểu mức thu phí qua phà trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 42/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 06/01/2010 | Cập nhật: 04/03/2010
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 06/01/2010 | Cập nhật: 29/01/2010
Thông tư 39/2009/TT-BXD hướng dẫn về quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 10/12/2009
Thông tư 38/2009/TT-BXD hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 08/12/2009 | Cập nhật: 09/12/2009
Thông tư 33/2009/TT-BXD ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 30/09/2009 | Cập nhật: 10/10/2009
Thông tư 20/2009/TT-BXD sửa đổi, bổ sung Thông tư 20/2005/TT-BXD hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 30/06/2009 | Cập nhật: 06/07/2009
Thông tư 20/2005/TT-BXD hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 20/12/2005 | Cập nhật: 20/05/2006