Quyết định 01/2010/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
Số hiệu: 01/2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh Người ký: Nguyễn Văn Nên
Ngày ban hành: 15/01/2010 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Lao động, Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2010/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 15 tháng 01 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO VÀ THU HÚT NHÂN TÀI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP , ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP , ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ Quy định về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ;

Căn cứ Nghị quyết số 27/2009/NQ-HĐND , ngày 09 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 394/TTr-SNV, ngày30 tháng 12 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 48/2007/QĐ-UBND , ngày 20/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Nên

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO VÀ THU HÚT NHÂN TÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 15/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Bản quy định này quy định chính sách đào tào và thu hút nhân tài đối với các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được áp dụng trong phạm vi toàn tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cán bộ, công chức, công chức dự bị, viên chức trong biên chế từ tỉnh tới cơ sở xã, phường, thị trấn.

2. Cán bộ không chuyên trách là đối tượng quy hoạch để thay thế cho cán bộ chuyên trách xã và công chức cấp xã.

3. Dự nguồn cán bộ, công chức.

4. Cán bộ, công chức ngành dọc, cán bộ, công chức thuộc cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn Tây Ninh.

Điều 3. Điều kiện và tiêu chuẩn

1. Các đối tượng đi học phải được Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, hoặc ủy quyền cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ ký quyết định.Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức tự học chuyên môn lấy bằng tốt nghiệp sẽ do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.

2. Các đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp của tỉnh theo chính sách này, phải có cam kết hoàn thành khóa đào tạo và thực hiện đủ thời gian phục vụ theo quy định (thời gian phục vụ theo quy định gấp 03 lần so với thời gian đào tạo). Nếu tự ý nghỉ việc hoặc xin nghỉ việc, xin thuyên chuyển công tác ra ngoài tỉnh và được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận thì phải bồi thường gấp 03 lần số tiền trợ cấp của tỉnh.

3. Các đối tượng đi học phải được đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo từ cuối năm trước và được Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt kế hoạch trong năm.

4. Về độ tuổi cử đi đào tạo: Không quá 45 tuổi đối với đào tạo trình độ từ cao học trở lên; trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

5. Riêng đối tượng là cán bộ, công chức ngành dọc, cán bộ, công chức thuộc cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Chương II

MỨC HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VỀ CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

Điều 4. Đối với các lớp về lý luận chính trị, quản lý nhà nước

1. Tiền học phí thông báo chiêu sinh (nếu có).

2. Hỗ trợ thêm theo chế độ khoán cho thời gian thực học (bao gồm tiền ăn, ở, tài liệu, tàu xe, trang phục chống rét), cụ thể như sau:

a) Học tại Hà Nội: Được hỗ trợ tương đương gấp 02 lần mức lương tối thiểu/tháng/người (mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ).

b) Học tại Thành phố Hồ Chí Minh: Được hỗ trợ tương đương gấp 1,5 lần mức lương tối thiểu/tháng/người (mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ).

3. Hỗ trợ chi phí đi thực tế và viết luận văn tốt nghiệp như sau:

a) Học tại Hà Nội:

Hỗ trợ tiền đi thực tế (nếu có): 500.000 đồng/người/khóa.

Hỗ trợ viết luận văn tốt nghiệp: 500.000 đồng/người/khóa.

b) Học tại Thành phố Hồ Chí Minh:

Hỗ trợ tiền đi thực tế (nếu có): 400.000 đồng/người/khóa.

Hỗ trợ viết luận văn tốt nghiệp: 400.000 đồng/người/khóa.

c) Học tại tỉnh:

Hỗ trợ tiền đi thực tế (nếu có): 300.000 đồng/người/khóa.

Hỗ trợ viết luận văn tốt nghiệp: 300.000 đồng/người/khóa.

4. Học viên học trường Chính trị tỉnh được hỗ trợ theo khoản c, mục 3, Điều 4 và theo quy định tại Hướng dẫn số 38-HD/BTCTW, ngày 30 tháng 3 năm 2005 của Ban Tổ chức Trung ương.

Điều 5. Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ

1. Đào tạo nâng cao:

a) Hỗ trợ khoán kinh phí ôn thi đầu vào, tàu xe đi lại, tài liệu...cho nghiên cứu sinh, cao học (kể cả lý luận chính trị và quản lý nhà nước), được Sở Nội vụ duyệt danh sách:

Học ôn tại Thành phố Hồ Chí Minh: Nghiên cứu sinh được hỗ trợ 3.500.000 đồng/người; cao học được hỗ trợ 3.000.000 đồng/người.

Học ôn tại Hà Nội: Nghiên cứu sinh được hỗ trợ 2.000.000 đồng/người; cao học được hỗ trợ 1.500.000 đồng/người.

b) Hỗ trợ kinh phí đào tạo (sau khi có giấy báo trúng tuyển, UBND tỉnh quyết định cử đi học), được hưởng trợ cấp theo định mức khoán:

Nghiên cứu sinh:                                   50.000.000 đồng/người/khóa.

Cao học:                                               40.000.000 đồng/người/khóa.

Chuyên khoa cấp II học lên tiến sĩ:          25.000.000 đồng/người/khóa.

Chuyên khoa cấp I học lên thạc sĩ:          20.000.000 đồng/người/khóa.

Chuyên khoa cấp II ngành y:                   15.000.000 đồng/người/khóa.

Chuyên khoa cấp I ngành y:                    10.000.000 đồng/người/khóa.

2. Đào tạo cho cán bộ, công chức cấp xã:

Mức hỗ trợ đào tạo trung cấp và đại học chuyên môn nghiệp vụ, cụ thể như sau:

a) Tiền học phí theo như chiêu sinh (nếu có).

b) Đối với các lớp đào tạo ngoài tỉnh: Hỗ trợ khoán thời gian thực học bao gồm tiền ăn, ở, tài liệu, tàu xe, đi thực tế...là 500.000 đồng/người/tháng. Đối với cán bộ, công chức nữ được hỗ trợ thêm 30% mức lương tối thiểu/người/tháng.

3. Chính sách trợ cấp khuyến khích tự đào tạo:

Đối với cán bộ, công chức, viên chức được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi học chuyên môn lấy bằng tốt nghiệp đại học văn bằng 1 (loại hình đào tạo chính quy, tại chức, chuyên tu), nhằm đáp ứng nhu cầu công việc chuyên môn đang đảm trách, khi học xong tiếp tục làm việc tại đơn vị cũ hoặc chấp hành theo sự phân công của tổ chức (theo danh sách đã được Sở Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy phê duyệt hàng năm); sau khi tốt nghiệp đại học sẽ được trợ cấp với định mức khoán 5.000.000 đồng/người/khóa.

4. Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ các ngành theo nhu cầu của tỉnh:

Căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, cán bộ, công chức, viên chức được chọn, cử tham gia các lớp đào tạo trình độ đại học về chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch của tỉnh, được hỗ trợ phần học phí theo thông báo chiêu sinh.

Điều 6. Đối với các lớp bồi dưỡng ngắn ngày về chuyên môn nghiệp vụ đối với số chuyên ngành khó thu hút

Đối với một số chuyên ngành khó thu hút do đặc thù thuộc sở, ngành tỉnh sẽ do các cơ quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về mức chi hỗ trợ nhưng không quá 200.000 đồng/tháng/người.

Điều 7. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài

1. Cán bộ, công chức, viên chức có nhu cầu tu nghiệp về chuyên môn nghiệp vụ ở nước ngoài sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ từng trường hợp cụ thể.

2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, công chức dự bị, dự nguồn công chức trúng tuyển sau đại học theo chương trình hợp tác nước ngoài nhưng được đào tạo trong nước, được hỗ trợ theo định mức khoán:

a) Cao học:                               40.000.000 đồng/người/khóa.

b) Nghiên cứu sinh:                    50.000.000 đồng/người/khóa.

3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, công chức dự bị, dự nguồn công chức nếu trúng tuyển cao học, nghiên cứu sinh được đào tạo ở nước ngoài theo chỉ tiêu của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc theo Chương trình học bổng Quốc tế, được hỗ trợ khuyến khích với định mức khoán là 20.000.000 đồng/người/khóa học.

4. Đối với học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông loại giỏi; sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy loại giỏi, có lý lịch rõ ràng trên cơ sở đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định, sẽ được đưa đi đào tạo ở nước ngoài, được trợ cấp trọn khóa theo hợp đồng của cơ ở đào tạo ở nước ngoài.

Chương III

CHÍNH SÁCH THU HÚT NHÂN TÀI

Điều 8. Đối với người có học hàm, học vị

Người có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư; có học vị Tiến sĩ, Thạc sĩ đồng ý về Tây Ninh công tác ít nhất là từ 5 đến 7 năm, trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị, Sở Nội vụ thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trợ cấp một lần ban đầu từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng; tùy theo từng trường hợp cụ thể, sẽ được hỗ trợ ngoài lương tối đa 10.000.000 đồng/tháng. Nếu chuyển công tác ra ngoài tỉnh trước thời gian thỏa thuận phải hoàn trả lại số tiền hỗ trợ ban đầu.

Điều 9. Chính sách tạo nguồn

1. Đối với sinh viên tốt nghiệp hệ chính quy, tại chức, chuyên tu...(gọi là dự nguồn cán bộ, công chức), được bố trí công việc tại các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn (kể cả thanh niên thuộc Đội tri thức trẻ của Tỉnh đoàn), được bố trí như công chức nhưng do tỉnh chi trả lương và hưởng chế độ từ nguồn ngân sách Nhà nước các cấp của tỉnh:

a) Hỗ trợ mức lương hàng tháng:

Hưởng lương bậc 1 của ngạch chuyên viên đối với trình độ đại học; bậc 2 của ngạch chuyên viên đối với trình độ thạc sĩ; hưởng lương bậc 3 của ngạch chuyên viên đối với trình độ tiến sĩ.

b) Nếu về công tác tại xã, phường, thị trấn, được trợ cấp hàng tháng theo tỷ lệ % so với mức lương hiện hưởng, cụ thể:

- Công tác tại các xã có hệ số phụ cấp khu vực 0,2 được trợ cấp 50% so với mức lương hiện hưởng.

- Công tác tại các xã có hệ số phụ cấp khu vực 0,1 được trợ cấp 30% so với mức lương hiện hưởng.

- Công tác tại các xã, phường, thị trấn khác được trợ cấp 20% so với mức lương hiện hưởng.

c) Hỗ trợ chênh lệch tiền thương trong thời gian tập sự:

- Nếu dự nguồn cán bộ, công chức có thời gian công tác liên tục trên 12 tháng tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh đang tiếp nhận, nếu thi tuyển và trúng tuyển vào công chức dự bị, được bảo lưu 100% lương hiện hưởng.

- Nếu đối tượng dự nguồn cán bộ, công chức cấp xã được hỗ trợ thêm 01 năm phần trợ cấp từ 20% đến 50%, tùy theo vùng hiện đang công tác và phần chênh lệch cho đủ mức lương hiện hưởng nếu bố trí vào chức danh cán bộ không chuyên trách cấp xã.

2. Dự nguồn cán bộ, công chức về công tác tại các xã thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (theo tiêu chí của Trung ương và tỉnh), quy định thêm:

a) Tốt nghiệp chính quy các đại học: Nông lâm (chuyên ngành: Kinh tế nông lâm, kinh tế thủy lợi, kinh tế tài nguyên môi trường, quản lý đất đai, phát triển nông thôn và khuyến nông); Kinh tế (chuyên ngành: Kinh tế tài chính, kinh tế lao động và quản lý nguồn nhân lực, quản trị kinh doanh, tài chính Nhà nước, ngân sách Nhà nước, thuế, kế toán); Luật (chuyên ngành: Luật hành chính, luật dân sự); đại học chuyên ngành Công nghệ thông tin.

b) Có cam kết công tác tại xã biên giới ít nhất là 5 năm.

c) Chế độ trợ cấp: Ngoài số tiền lương và trợ cấp tỷ lệ % chung theo quy định, được hưởng trợ cấp một lần tương đương với số tiền 10.000.000 đồng.

3. Đối với sinh viên có hộ khẩu tại tỉnh, học đại học chính quy, tốt nghiệp loại giỏi được chọn đào tạo tiếp sau đại học thuộc các ngành nghề tỉnh cần: Chế độ trợ cấp khoán như cán bộ, công chức của tỉnh được cử đi đào tạo nâng cao (Cao học: 40.000.000 đồng/người/khóa; Nghiên cứu sinh: 50.000.000 đồng/người/khóa).

4. Đối với sinh viên có hộ khẩu tại tỉnh, học chính quy, tốt nghiệp đại học loại giỏi được chọn đào tạo tiếp sau đại học thuộc các ngành nghề tỉnh cần:

a) Chế độ trợ cấp khoán như cán bộ, công chức của tỉnh được cử đi đào tạo nâng cao (Cao học: 40.000.000 đồng/người/khóa; Nghiên cứu sinh: 50.000.000 đồng/người/khóa).

b) Có cam kết sau khi tốt nghiệp, về phục vụ công tác theo sự phân công của tổ chức; thời gian công tác bằng 3 lần thời gian được hưởng trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng. Nếu không về công tác thì phải bồi hoàn toàn bộ kinh phí đã được hỗ trợ.

Chương IV

HỖ TRỢ CHO SINH VIÊN DIỆN CHÍNH SÁCH

Điều 10. Đối tượng hưởng trợ cấp

1. Con của liệt sĩ, thương binh, bệnh binh và con của những người hưởng chính sách như thương binh, có tỷ lệ thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên.

2. Sinh viên có cha hoặc mẹ tham gia cách mạng thời kỳ chống Pháp hoặc chống Mỹ liên tục ở chiến trường B, C, K được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hoặc Huy chương Kháng chiến (nếu gia đình có cả cha và mẹ được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến, Huy chương Kháng chiến thì được giải quyết tối đa hai con, nếu chỉ có cha hoặc mẹ được tặng thưởng Huân, Huy chương thì giải quyết 01 con).

3. Sinh viên thuộc hộ nghèo theo tiêu chuẩn Trung ương (có xác nhận của Sở Lao động – Thương bình và Xã hội), gia đình ở vùng biên giới theo tiêu chuẩn nghèo của địa phương và có hộ khẩu thường trú tại địa phương ít nhất từ 36 tháng trở lên, có kết quả học tập và rèn luyện đạt loại khá trở lên.

4. Sinh viên ngoài các đối tượng trên nếu theo học các ngành nghề mà tỉnh có nhu cầu.

5. Sinh viên là dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú tại địa phương ít nhất từ 36 tháng trở lên.

Điều 11. Điều kiện hưởng trợ cấp

1. Sinh viên chỉ được hỗ trợ kinh phí đào tạo để học 01 đại học. Trường hợp sinh viên đang học đại học nếu chuyển sang học đại học khác có ngành nghề phù hợp với nhu cầu của tỉnh thì được xem xét giải quyết.

2. Thời gian sinh viên học lưu ban, nếu không có xác nhận lý do chính đáng hoặc học bổ sung, học thêm ngoài chương trình chính của nhà trường thì không được hưởng chính sách trợ cấp.

3. Sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường phải về công tác tại tỉnh Tây Ninh, nếu không phải bồi hoàn kinh phí đào tạo theo quy định hiện hành.

Điều 12. Mức trợ cấp

1. Sinh viên học ở các trường đại học ngoài tỉnh:

Vận dụng Nghị định số 54/2006/NĐ-CP , ngày 26/5/2006 của Chính phủ quy định về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ, tỉnh hỗ trợ:

a) Tiền ở:          100.000đ/tháng/sinh viên.

b) Tiền ăn:         355.000đ/tháng/sinh viên.

c) Học phí được cấp theo mức quy định của nhà trường.

Riêng những đối tượng được giải quyết theo quy định của Nghị định số 54/2006/NĐ-CP , ngày 26/5/2006 của Chính phủ nhưng chưa đủ theo mức quy định của tỉnh, sẽ được cấp bù, nếu trợ cấp đủ sẽ không trợ cấp thêm.

Đối với sinh viên học trong tỉnh thì không hỗ trợ tiền ăn, ở, chỉ hỗ trợ tiền học phí theo quy định của nơi đào tạo.

2. Sinh viên học trên đại học trong nước và nước ngoài:

Sinh viên diện chính sách trúng tuyển sau đại học được hỗ trợ với định mức khoán như cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm của Sở Nội vụ

Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho các đối tượng được hưởng chế độ theo quy định này.

Điều 14. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, huyện, thị xã

1. Tháng 07 hàng năm, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, xây dựng kế hoạch đào tạo chung của tỉnh.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Nội vụ, đề xuất danh sách học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông loại giỏi, sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy loại giỏi để đưa đi đào tạo nâng cao trong và ngoài nước.

Điều 15. Giao Sở Tài chính cân đối ngân sách tỉnh để đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện chính sách đào tạo, thu hút nhân tài của tỉnh.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Giao Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn chi tiết việc thực hiện chính sách này. Trong quá trình thực hiện, nếu cần thay đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ điều, khoản nào của bản quy định này, Giám đốc Sở Nội vụ tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./. 





Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012