Quyết định 01/2010/QĐ-UBND phê duyệt “Đề án chuyển dịch lao động nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2010 - 2015, định hướng đến năm 2020” do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Số hiệu: 01/2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Người ký: Võ Thành Kỳ
Ngày ban hành: 22/01/2010 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Lao động, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA -VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 01/2010/QĐ-UBND

Vũng Tàu, ngày 22 tháng 01  năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2010 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 15/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2006 - 2015, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2942/TTr-SLĐTBXH ngày 24 tháng 12 năm 2009 về việc phê duyệt “Đề án chuyển dịch lao động nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2010 - 2015, định hướng đến năm 2020”,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Đề án chuyển dịch lao động nông nghiệp, nông thôn  giai đoạn 2010 - 2015, định hướng đến năm 2020”.

(Ban hành kèm theo đề án).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư, Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Khoa học - Công nghệ, Giáo dục - Đào tạo, Công thương; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Hội Nông dân tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Thành Kỳ

 

ĐỀ ÁN

CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2010 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)

I . ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN:

1. Dân số và lao động:

- Theo Niên giám Thống kê năm 2008 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với tổng diện tích đất tự nhiên 198.740 ha, trong đó đất nông nghiệp (bao gồm đất: nông, lâm, ngư, diêm nghiệp) 148.660 ha, chiếm 74,83% diện tích đất tự nhiên; chia ra: đất sản xuất nông nghiệp: 106.100ha; đất lâm nghiệp: 35.200ha; đất nuôi trồng thủy sản 6.210ha; đất làm muối 1.150ha.

- Dân số tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 994.189 người, trong đó dân số nông thôn: 507.622 người chiếm 51,06% dân số. Lao động trong độ tuổi 642.676 người, đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân: 411.009, trong đó lao động nông nghiệp là 181.107 người, chiếm 44.06% lao động trong độ tuổi.

2. Thực trạng kinh tế nông nghiệp

a) Nông, lâm, thuỷ sản luôn duy trì phát triển khá cao, có sự chuyển dịch tích cực về cơ cấu trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản gắn với chế biến và thị trường, tăng giá trị sản xuất trên 01 ha đất nông nghiệp

 - Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp bình quân trong 3 năm (2006 – 2008) là 7%/năm. Cơ cấu kinh tế: nông nghiệp chiếm 4,03%; công nghiệp, xây dựng 62,54%; dịch vụ 33,77%. Về trồng trọt: sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả có sự điều chỉnh khá rõ nét theo nhu cầu thị trường, hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung; chăn nuôi phát triển với tốc độ khá cao, tỷ trọng chăn nuôi  năm 2008 chiếm 39,4% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.

- Giá trị sản lượng trồng trọt bình quân năm 2008 ước đạt 27 triệu đồng/ha đất canh tác, trong đó giá trị sản lượng trồng trọt bình quân là 27 triệu đồng/ha/năm đối với đất trồng cây hàng năm và 28 triệu đồng/ha/năm đối với đất trồng cây lâu năm, thu nhập của dân cư nông thôn đạt 28 triệu đồng /hộ/năm. 

- Nuôi trồng thủy sản phát triển diện tích và năng suất nuôi. Khai thác thủy hải sản giảm về số lượng tàu thuyền nhưng công suất tăng do hộ ngư dân đầu tư tàu thuyền công suất lớn để đánh bắt xa bờ. Sản lượng khai thác năm 2008 đạt 267.999 tấn.

- Tài nguyên rừng và đất rừng đã được quản lý bảo vệ tốt hơn, với hiện trạng quản lý là 35.210 ha. Tỷ lệ che phủ của rừng hiện nay chiếm 17,7% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.  

- Số lượng, chất lượng xuất khẩu hàng hoá nông, lâm, thuỷ sản tăng nhanh. Năm 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ hải sản là 326 triệu USD, chiếm 33,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của địa phương. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu: cao su, cà phê, hồ tiêu, hạt điều và sản phẩm chế biến hải sản.

b) Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, quan hệ sản xuất tiếp tục đổi mới.

Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Năm 2008, tỷ trọng nông nghiệp khoảng 56%, dịch vụ 25%, công nghiệp 19%. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn đã có bước phát triển khá, ngành nghề đa dạng, tỷ trọng sản phẩm nông sản qua chế biến và sơ chế đạt khoảng 50% và thuỷ sản là 70%.

c) Quan hệ sản xuất:

Kinh tế hộ tiếp tục phát triển mở rộng quy mô sản xuất, trồng trọt kết hợp chăn nuôi, đa dạng hoá ngành nghề. Kinh tế tập thể trong nông nghiệp đã có sự chuyển biến, đến nay đã có 21 hợp tác xã nông, ngư nghiệp. Các công ty nông lâm ngư nghiệp có vốn nhà nước đã được sắp xếp đổi mới thành công ty cổ phần. Các đơn vị tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là lĩnh vực chế biến nông sản: mủ cao su, hạt điều, gỗ rừng trồng,… góp phần tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản cho bà con nông dân. Kinh tế tư nhân có sự phát triển mạnh mẽ. 

d) Hạ tầng kinh tế – xã hội nông thôn được tiếp tục xây dựng:

- Đến nay, toàn tỉnh có 43 công trình thủy lợi, trong đó có 22 hồ chứa với tổng dung tích 101,45 triệu m3, 86,985 km kênh mương loại II, 10 km kênh mương loại III đã được kiên cố hóa, tổng năng lực tưới của các công trình là 8.069 ha, chủ yếu là tưới lúa, tiêu úng cho 2.850 ha, ngăn mặn – ngăn lũ cho 6.100 ha và cấp nước sinh hoạt : 150.000 m3/ngày đêm. Tỷ lệ thủy lợi hoá được 20,17% diện tích đất sản xuất nông nghiệp có khả năng tưới tiêu.

- Tổng số hệ thống cấp nước đã đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh là 31 hệ thống và 1 nhà máy, với tổng công suất 19.570 m3/ngày đêm, cấp nước cho 34/38 xã nông thôn. Tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh hiện nay đạt 98% (chỉ tiêu 90%), trong đó tỷ lệ dân nông thôn có cơ hội sử dụng nước máy là 50%, tỷ lệ được sử dụng nước máy là 35%. 

- Giao thông, đã được đầu tư cải tạo nâng cấp các tuyến quốc lộ 55, 56; đầu tư mới tuyến đường ven biển Vũng Tàu đi Bình Thuận; các tuyến tỉnh lộ chính đã cơ bản hình thành, đường giao thông liên xã hầu hết đã được nâng cấp và nhựa hóa với tổng chiều dài 1.572 km, hầu hết đạt cấp V, cấp VI, tỷ lệ nhựa hoá 30%.

- Điện, đã đầu tư làm mới và cải tạo đường dây trung thế, hạ thế, tổng dung lượng các trạm biến áp 21.208 kVA máy biến áp hạ thế phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Đến cuối năm 2007, số hộ dân nông thôn được sử dụng điện trong sinh hoạt đạt 97% (chỉ tiêu 96%). 

- Nhiều thị trấn, thị tứ ở nông thôn có bước phát triển mới gắn với sự phát triển các vùng nguyên liệu, các trung tâm của các nông lâm trường, các tụ điểm dân cư xung quanh các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, ven các trục giao thông nông thôn, hoạt động sản xuất, kinh doanh sôi động hơn.

e)  Tích cực thực hiện giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo; đời sống vật chất, tinh thần nông dân, nông thôn tiếp tục được cải thiện :

- Hiện nay, thu nhập của dân cư nông thôn bình quân 28,5 triệu đồng/hộ/năm, tỉnh đã vận động các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị, xã hội ủng hộ xây dựng 9.322 căn nhà tình thương, 1401 căn nhà tình nghĩa cho các hộ nghèo và hộ chính sách; xoá 100% nhà tranh tre vách lá. Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 100% hộ nghèo toàn tỉnh. Chương trình giải quyết việc làm được triển khai có hiệu quả thông qua các dự án nhỏ giải quyết việc làm, các nguồn vốn cho vay xuất khẩu lao động, đã giải quyết được việc làm cho 92.805 lao động. Chương trình xóa đói giảm nghèo triển khai thực hiện khá tốt, đến nay đã có 30.220 hộ thoát nghèo (chuẩn tỉnh), giảm tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn tỉnh ) từ 25,62% năm 2006 xuống 8,28% năm 2008.Trong đó tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia còn 3,68%.

- Phát triển giáo dục: đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào cuối năm 2004; đang triển khai đề án phổ cập giáo dục bậc trung học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi; tỷ lệ người biết đọc biết viết hiện nay đạt 96%. Về đào tạo, đã có 32 cơ sở dạy nghề và có 32 trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp trên cả nước liên kết mở lớp tại tỉnh  góp phần đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 45% vào năm 2008,

- Hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực; Bình quân hàng năm các cơ sở y tế trong tỉnh đã thực hiện khám chữa bệnh cho khoảng 01 triệu lượt người.

- Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa được phát triển mạnh, đến cuối năm 2008 có 89,2% gia đình, 76,5% ấp, khu phố đạt tiêu chuẩn văn hóa. Mức hưởng thụ văn hóa liên tục được nâng lên 29,5 lần/người.  

- Phong trào thể thao quần chúng được mở rộng, tỷ lệ số người tập thể dục thể thao (TDTT) thường xuyên đạt 22,5%. Các trường học trong tỉnh bảo đảm 100% công tác giáo dục thể chất. 

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách đối với đồng bào dân tộc tỷ lệ hộ nghèo của người dân tộc từ 1,02% năm 2006 đến 2008 còn 0,6%.

3. Một số hạn chế:

- Đất nông nghiệp bình quân đầu người tuy cao: 0,3 ha/người (cả nước 0,122 ha/ người) nhưng phần lớn đất trồng cây lâu năm, đất rừng phòng hộ, rừng sinh thái thu hút ít lao động; thu nhập bình quân chỉ đạt 27 triệu/ha/năm.

- Tuy có trên 35% lao động nông nghiệp qua đào tạo và phổ cập nghề nghiệp; nhưng chủ yếu là dưới 03 tháng không theo kịp yêu cầu ứng dụng khoa học kỹ thuật - chăn nuôi (KHKT-CN) mới trong chăn nuôi, trồng trọt, bảo quản, sơ chế, chế biến sau thu hoạch.

- Số lao động trên 35 tuổi đang làm nông nghiệp (đặc biệt là nữ) chiếm tỷ lệ cao nhưng trình độ văn hóa, tay nghề, tác phong công nghiệp còn thấp nên việc chuyển nghề nghiệp cho họ rất khó khăn.

- Lao động trong nông nghiệp chiếm 44,06% nhưng thu nhập GDP từ nông nghiệp chỉ chiếm 4,03% điều đó cho thấy năng suất lao động nông nghiệp quá thấp dẫn đến thu nhập của số lao động nông nghiệp không đảm bảo, đây cũng là nguyên nhân làm cho tỷ lệ nghèo của nông thôn còn khá cao.

- Giá trị một số cây trồng còn quá thấp (Niên giám Thống kê năm 2008):

+ Có 6.210 ha nuôi thủy sản. Tổng thu 509.532 triệu, bình quân 82 triệu/ha.

+ Có 6.875 ha cây ăn quả. Tổng thu 246.203 triệu,  bình quân 35,8 triệu/ha

+ Có 49.949 ha cây công nghiệp lâu năm. Tổng thu 1.305.946 triệu, bình quân: 26,1 triệu/ha.

+ Có 43.484 ha cây lương thực. Tổng thu 675.115 triệu, bình quân: 15,5 triệu/ha

- Bình quân mỗi năm có trên 5.500 thanh niên nông thôn đến tuổi lao động, cùng với số lao động mất việc làm do có đất nông nghiệp chuyển mục đích sử dụng (theo Nghị quyết số 06/2007/NQ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch đất tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010; riêng năm 2009 là: 1.870 ha = 2.800 lao động; năm 2010 là: 5.326ha = 8.000 lao động) tạo nên sức ép về nhu cầu việc làm trong nông nghiệp - nông thôn rất lớn.

II. MỤC TIÊU CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2010 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020:

1. Mục tiêu tổng quát:

a) Tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn tăng trên 2,5 lần so với hiện nay.

b) Nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là ở các vùng còn nhiều khó khăn; tạo điều kiện thuận lợi để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

c) Cùng với việc hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; xây dựng nông thôn mới bền vững theo hướng văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; đảm bảo điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao ở hầu hết các vùng nông thôn gần với các đô thị trung bình.

d) Giúp cho lao động nông nghiệp, nông dân nâng cao năng lực phòng chống giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh, thực hiện  các biện pháp thích ứng và đối phó với biến đổi khí hậu toàn cầu, nhất là nước biển dâng.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội:

- Tốc độ tăng trưởng bình quân từ 4 – 4,5%/năm (đảm bảo cơ cấu: trồng trọt 50%, chăn nuôi 50%).

- Độ che phủ rừng đạt 44 – 50%.

- 100% hộ dân có điện, nước sạch và 100% cơ sở y tế đạt chuẩn quốc gia.

- Có 70% xã đạt tiêu chuẩn xã nông thôn mới và 70% xã văn hóa.

b) Mục tiêu chuyển dịch lao động:

- Tỷ lệ thời gian sử dụng lao động nông thôn đạt trên 95%.

- Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp chiếm: 37,97% năm 2010; 25,46% năm 2015; và 17,21% năm 2020. Trên cơ sở đáp ứng đủ số lượng, đảm bảo chất lượng và đúng thời gian cho các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, các dự án phát triển du lịch tại địa bàn từng huyện, hhị xã và thành phố, cũng như nhu cầu lao động các khu công nghiệp và các dự án phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh; hạn chề thấp nhất việc chuyển nghề phải chuyển chổ ở cho người lao động. (theo phụ lục đính kèm).

- Lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt 50% vào năm 2015 và 70% vào năm 2020.

- Có 80% diện tích nông nghiệp đạt năng suất 80 triệu/ha. Thu nhập bình quân của nông dân tăng 2,5 lần so với năm 2007.

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP:

1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội:

Chuyển dịch lao động nông nghiệp nhằm khai thác đạt hiệu quả cao về  tiềm năng lao động, đất đai hiện có, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân, thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo giữa nông thôn và thành thị, thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) nông nghiệp - nông thôn, thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 26/TW và Nghị quyết số 24/NQ-CP của Chính phủ về nông nghiệp – nông dân – nông thôn. Vì vậy các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội và mọi người dân cần quan tâm trong giai đoạn hiện nay.

2. Chuyển dịch lao động nông nghiệp phải đặt trong chương trình tổng thể về: “quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội”, “quy hoạch phát triển nông nghiệp - nông thôn”, “quy hoạch cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp”, “quy hoạch phát triển làng nghề trong nông thôn”, “xây dựng nông thôn mới”; “bảo tồn và phát triển làng nghề”, “đào tạo nguồn nhân lực”, “Phát triển kinh tế hợp tác”...Bảo vệ môi trường sinh thái. Đặc biệt là cơ cấu lại vật nuôi - cây trồng, loại bỏ những vật nuôi - cây trồng có năng suất và giá trị thấp như hiện nay.

3. Tăng cường công tác đào tạo nghề, tác phong lao động cho lao động nông thôn theo hướng:

- Lao động trên 35 tuổi thời gian đào tạo ngắn, chuyên sâu về ứng dụng khoa học kỹ thuật (KHKT) và sử dụng các công cụ cơ giới trong chăn nuội, trồng trọt, bảo quản, sơ chế, chế biến sau thu hoạch, các nghề truyền thống, các nghề chủ yếu trong các làng nghề, trong các  trang trại hiện có tại địa phương…

- Lao động từ 35 tuổi trở xuống tập trung chủ yếu đào tạo hệ cao đẳng nghề, trung cấp nghề (cả tập trung và vừa học vừa làm) trên cơ sở quy hoạh công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ trong nông thôn, quy hoạch làng nghề, hợp tác xã dịch vụ, đặc biệt đáp ứng nhu cầu lao động của các cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp (CN – TTCN) tại địa phương và các vùng lân cận.

- Nâng cao năng lực các cơ sở dạy nghề hiện có cả về quy mô, chất lượng đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi để các dự án đầu tư trường đào tạo nghề đã có chủ trương, đã phê duyệt nhanh chóng hoàn thành đầu tư, sớm đi vào hoạt động để đủ năng lực đào tạo lực lượng công nhân kỹ thuật đáp ứng nhu cầu chuyển dịch lao động nông nghiệp cũng như nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới.

4. Tăng cường vai trò của các tổ chức tín dụng đặc biệt là Ngân hàng Chính sách Xã hội (CSXH), Ngân hàng Nông nghiệp - Phát triển nông thôn (NN&PTNT), các tổ chức tín dụng nhân dân tạo mọi thuận lợi để các doanh nghiệp, các hợp tác xã (HTX), các làng nghề, trang trại và mọi nông dân có nhu cầu vay vốn giải quyết việc làm, học nghề, phát triển sản xuất kinh doanh được vay thuận lợi, đủ nguồn, kịp mùa vụ....

5. Có chính sách thu hút mạnh các nhà đầu tư mở các cơ sở sản xuất, chế biến (đặc biệt chế biến các sản phẩm nông nghiệp) tại các vùng nông thôn nhằm góp phần thúc đẩy hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa, thu hút lao động tại chỗ.

6. Chú trọng việc nghiên cứu và ứng dụng các đề tài khoa học-công nghệ  trong nông nghiệp nhất là các lĩnh vực vật nuôi, cây trồng, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Thành lập Ban Chỉ đạo gồm:

- Đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trưởng ban Chỉ đạo.

- Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội : Phó trưởng ban Thường trực.

- Lãnh đạo Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn            : Thành viên.

- Lãnh đạo Sở Kế hoạch – Đầu tư                                   : Thành viên.

- Lãnh đạo Sở Tài chính                                                 : Thành viên.

- Lãnh đạo Sở Giáo dục – Đào tạo                                  : Thành viên.

- Lãnh đạo Sở Công thương                                           : Thành viên.

- Lãnh đạo Sở Khoa học – Công nghệ                             : Thành viên.

- Lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội          : Thành viên.

- Lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp - Phát triển nông thôn: Thành viên.

- Lãnh đạo Hội Nông dân tỉnh                                          : Thành viên.

- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Thành viên.

Giúp việc cho Ban Chỉ đạo: thành lập tổ chuyên viên gồm các đồng chí có năng lực của các cơ quan thành viên do đồng chí lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm tổ trưởng.

Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Giao các sở, ngành có liên quan triển khai, thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm:

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch dạy nghề cho lao động  nông nghiệp; chương trình giải quyết việc làm (GQVL) giai đoạn 2010 -2020 trình Ban Chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý I/2010. Thường trực Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất xử lý kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo định kỳ và đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: hoàn thành quy hoạch ngành nghề nông thôn đến 2020; công nhận các làng nghề; chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X và Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý I/2010.

c) Sở Kế hoạch - Đầu tư: xây dựng kế hoạch thu hút các nhà đầu tư thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn; nhất là các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc trong quý I/2010. Hàng năm đảm bảo cân đối nguồn kinh phí trong chương trình mục tiêu quốc gia cho dạy nghề để chuyển đổi nghề nghiệp cho số lao động nông nghiệp theo đề án này trong “Chương trình phát triển lực lượng công nhân kỹ thuật đến năm 2020” đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 75/2009/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2009.

d) Sở Tài chính: có trách nhiệm thẩm định cấp phát kinh phí hàng năm, đảm bảo các khoản kinh phí chi sự nghiệp hàng năm cho các nội dung của đề án và các hoạt động của Ban Chỉ đạo theo quy định hiện hành. 

đ) Sở Khoa học - Công nghệ: xây dựng chương trình nghiên cứu các đề tài khoa học phục vụ nông nghiệp, nông thôn từng năm và cả giai đoạn 2010 - 2020 trình Ủy ban nhân dân trong quý I/2010.

e) Sở Công thương: xây dựng tiến độ xúc tiến đầu tư, tiến độ về nhu cầu chi tiết nguồn công nhân kỹ thuật cung cấp cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đảm bảo lấp đầy 30 cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trước năm 2010 như đã phê duyệt; chuẩn bị cho việc phát triển thêm 15 cụm cho giai đoạn 2011 - 2020.

g) Sở Thông tin - Truyền thông: phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có kế hoạch tuyên truyền sâu rộng và thường xuyên trong suốt quá trình thực hiện Đề án này.

h) Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội; Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp - Phát triển nông thôn (NN&PTNT): có kế hoạch huy động đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay của các doanh nghiệp, các hợp tác xã, các làng nghề, trang trại.

i) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: xây dựng phương án chuyển dịch lao động nông nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2010 - 2020 kế hoạch chi tiết từng năm báo cáo Ban Chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý I/2010.

 k) Đề nghị Hội Nông dân tỉnh chủ động phối hợp cùng các tổ chức chính trị - xã hội bám sát Đề án này và kế hoạch chi tiết của các địa phương chỉ đạo các cấp Hội tuyên truyền giáo dục để đông đảo hội viên, đoàn viên tích cực tham gia thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra.

l) Các Ban Chỉ đạo phát triển du lịch, Ban Chỉ đạo phát triển các cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu lao động cho từng dự án về số lượng, trình độ, thời gian báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để có kế hoạch đào tạo nghề, cung ứng kịp thời theo nhu cầu của các doanh nghiệp.

m) Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh - Truyền hình: xây dựng chương trình tuyên truyền sâu rộng và thường xuyên trong suốt quá trình thực hiện đề án này.

Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án này, nếu có khó khăn, vướng mắc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp ý kiến các cơ quan, đơn vị  và đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 

PHỤ LỤC 1

LAO ĐỘNG TRONG NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2008 - 2020

Năm

Tổng số

Vũng Tàu

Bà Rịa

Tân Thành

Châu Đức

Long Điền

Đất Đỏ

Xuyên Mộc

Côn Đảo

2008

Lao động trong tuổi

642.743

194.748

59.283

74.645

95.990

84.683

41.409

87.715

4.271

Lao động hoạt động KT

411.009

124.544

37.912

47.736

61.387

54.156

26.482

56.095

2.731

Lao động nông nghiệp

181.107

34.288

13.917

20.163

41.694

19.883

9.721

41.190

251

2009

Lao động trong tuổi

644.855

195.388

59.478

74.890

96.305

84.961

41.546

88.003

4.285

Lao động hoạt động KT

422.380

127.989

38.961

49.057

63.085

55.654

27.214

57.647

2.807

Lao động nông nghiệp

175.278

33.185

13.469

19.514

40.352

19.243

9.408

39.864

243

2010

Lao động trong tuổi

663.309

200.979

61.180

77.033

99.061

87.392

42.734

90.521

4.408

Lao động hoạt động KT

444.417

134.667

40.994

51.616

66.376

58.558

28.634

60.654

2.953

Lao động nông nghiệp

175.278

33.185

13.469

19.514

40.352

19.243

9.408

39.864

243

2011

Lao động trong tuổi

667.355

202.205

61.553

77.503

99.666

87.926

42.995

91.074

4.435

Lao động hoạt động KT

457.138

138.522

42.167

53.094

68.276

60.234

29.454

62.390

3.038

Lao động nông nghiệp

169.736

32.135

13.043

18.897

39.076

18.635

9.111

38.604

235

2012

Lao động trong tuổi

671.426

203.439

61.929

77.976

100.274

88.462

43.257

91.629

4.462

Lao động hoạt động KT

469.998

142.418

43.353

54.588

70.197

61.928

30.283

64.145

3.123

Lao động nông nghiệp

163.653

30.984

12.576

18.220

37.676

17.967

8.784

37.220

227

2013

Lao động trong tuổi

675.522

204.680

62.306

78.452

100.885

89.002

43.521

92.188

4.489

Lao động hoạt động KT

482.998

146.358

44.553

56.097

72.139

63.641

31.120

65.920

3.210

Lao động nông nghiệp

157.023

29.729

12.066

17.482

36.150

17.239

8.428

35.712

217

2014

Lao động trong tuổi

679.642

205.928

62.686

78.930

101.501

89.544

43.787

92.750

4.516

Lao động hoạt động KT

496.139

150.340

45.765

57.624

74.101

65.373

31.967

67.713

3.297

Lao động nông nghiệp

149.834

28.368

11.514

16.681

34.495

16.450

8.042

34.077

207

2015

Lao động trong tuổi

738.303

223.702

68.097

85.743

110.261

97.273

47.566

100.756

4.906

Lao động hoạt động KT

550.036

166.671

50.736

63.883

82.151

72.474

35.439

75.069

3.655

Lao động nông nghiệp

148.455

28.106

11.408

16.528

34.177

16.298

7.968

33.764

205

2016

Lao động trong tuổi

742.807

225.067

68.512

86.266

110.934

97.866

47.856

101.370

4.936

Lao động hoạt động KT

564.533

171.064

52.073

65.567

84.316

74.384

36.374

77.048

3.752

Lao động nông nghiệp

139.327

26.378

10.706

15.512

32.076

15.296

7.478

31.688

193

2017

Lao động trong tuổi

747.338

226.440

68.930

86.792

111.611

98.463

48.148

101.989

4.966

Lao động hoạt động KT

579.187

175.505

53.425

67.269

86.505

76.315

37.318

79.047

3.849

Lao động nông nghiệp

129.564

24.530

9.956

14.425

29.828

14.224

6.954

29.467

179

2018

Lao động trong tuổi

751.896

227.821

69.351

87.321

112.291

99.064

48.442

102.611

4.996

Lao động hoạt động KT

593.998

179.993

54.791

68.989

88.717

78.267

38.272

81.069

3.947

Lao động nông nghiệp

119.156

22.559

9.156

13.266

27.432

13.082

6.396

27.100

165

2019

Lao động trong tuổi

756.483

229.211

69.774

87.854

112.976

99.668

48.737

103.237

5.027

Lao động hoạt động KT

608.969

184.529

56.172

70.728

90.953

80.239

39.237

83.112

4.047

Lao động nông nghiệp

108.092

20.465

8.306

12.034

24.885

11.867

5.802

24.584

150

2020

Lao động trong tuổi

784.205

237.610

72.331

91.074

117.116

103.321

50.523

107.020

5.211

Lao động hoạt động KT

643.048

194.856

59.316

74.686

96.043

84.730

41.432

87.763

4.273

Lao động nông nghiệp

109.318

20.697

8.400

12.171

25.167

12.002

5.868

24.863

151

Số lao động cần chuyển dịch

73.015

13.592

5.517

7.992

16.527

7.881

3.853

16.327

99

 

PHỤ LỤC 2

LAO ĐỘNG TRONG NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2010 – 2020

Năm

Tổng số

Vũng Tàu

Bà Rịa

Tân Thành

Châu Đức

Long Điền

Đất Đỏ

Xuyên Mộc

Côn Đảo

2010

Tổng số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề

4.763

902

366

530

1.097

523

256

1.083

7

Số lao động từ 35 tuổi trở xuống

2.620

496

201

292

603

288

141

596

4

Số lao động trên 35 tuổi

2.143

406

165

239

493

235

115

487

3

2011

Tổng số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề

1.066

202

82

119

245

117

57

242

1

Số lao động từ 35 tuổi trở xuống

586

111

45

65

135

64

31

133

1

Số lao động trên 35 tuổi

480

91

37

53

110

53

26

109

1

2012

Tổng số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề

5.543

1.049

426

617

1.276

608

297

1.261

8

Số lao động từ 35 tuổi trở xuống

3.048

577

234

339

702

335

164

693

4

Số lao động trên 35 tuổi

2.494

472

192

278

574

274

134

567

3

2013

Tổng số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề

6.082

1.152

467

677

1.400

668

326

1.383

8

Số lao động từ 35 tuổi trở xuống

3.345

633

257

372

770

367

180

761

5

Số lao động trên 35 tuổi

2.737

518

210

305

630

300

147

622

4

2014

Tổng số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề

6.631

1.255

510

738

1.526

728

356

1.508

9

Số lao động từ 35 tuổi trở xuống

3.647

690

280

406

840

400

196

829

5

Số lao động trên 35 tuổi

2.984

565

229

332

687

328

160

679

4

2015

Tổng số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề

7.189

1.361

552

800

1.655

789

386

1.635

10

Số lao động từ 35 tuổi trở xuống

3.954

749

304

440

910

434

212

899

5

Số lao động trên 35 tuổi

3.235

612

249

360

745

355

174

736

4

2016

Tổng số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề

1.379

261

106

154

318

151

74

314

2

Số lao động từ 35 tuổi trở xuống

759

144

58

84

175

83

41

173

1

Số lao động trên 35 tuổi

621

118

48

69

143

68

33

141

1

2017

Tổng số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề

9.128

1.728

701

1.016

2.101

1.002

490

2.076

13

Số lao động từ 35 tuổi trở xuống

5.020

950

386

559

1.156

551

269

1.142

7

Số lao động trên 35 tuổi

4.108

778

316

457

946

451

220

934

6

2018

Tổng số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề

9.763

1.848

750

1.087

2.248

1.072

524

2.220

14

Số lao động từ 35 tuổi trở xuống

5.369

1.017

413

598

1.236

589

288

1.221

7

Số lao động trên 35 tuổi

4.393

832

338

489

1.011

482

236

999

6

2019

Tổng số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề

10.408

1.971

800

1.159

2.396

1.143

559

2.367

14

Số lao động từ 35 tuổi trở xuống

5.724

1.084

440

637

1.318

628

307

1.302

8

Số lao động trên 35 tuổi

4.684

887

360

521

1.078

514

251

1.065

6

2020

Tổng số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề

11.064

2.095

850

1.232

2.547

1.215

594

2.516

15

Số lao động từ 35 tuổi trở xuống

6.085

1.152

468

677

1.401

668

327

1.384

8

Số lao động trên 35 tuổi

4.979

943

383

554

1.146

547

267

1.132

7

Số lao động cần chuyển dịch

73.015

13.592

5.517

7.992

16.527

7.881

3.853

16.327

99

Số lao động từ 35 tuổi trở xuống

40.158

7.476

3.034

4.396

9.090

4.335

2.119

8.980

54

Số lao động trên 35 tuổi

32.857

6.116

2.483

3.596

7.437

3.546

1.734

7.347

45

 

PHỤ LỤC 3

LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP CHUYỂN DỊCH THEO NGHỀ GIAI ĐOẠN 2008 – 2020

Năm

Tổng số lao động

Tỷ lệ %

Trồng chọt

Lâm nghiệp

N.T.T.sản. muối

Khai thác hải sản

Diện tích

Lao động

Diện tích

Lao động

Diện tích

Lao động

Diện tích

Lao động

2008

181.107

0.4406

106.100

110.559

35.210

22.459

7.360

11.819

5.000

36.270

2009

176.344

0.4175

104.000

104.232

36.000

23.419

7.200

9.632

5.500

39.060

2010

175.279

0.3944

101.250

101.609

36.000

23.427

7.000

9.458

6.000

41.850

2011

169.736

0.3713

99.000

96.773

36.000

21.439

6.800

6.884

6.500

44.640

2012

163.653

0.3482

96.750

91.219

36.000

18.735

6.700

6.269

7.000

47.430

2013

157.023

0.3251

94.500

85.245

36.000

15.610

6.500

5.948

7.500

50.220

2014

149.834

0.3020

92.250

78.944

36.000

12.159

6.300

5.721

8.000

53.010

2015

148.455

0.2699

90.000

78.590

36.000

8.475

6.000

5.590

8.500

55.800

2016

139.327

0.2468

88.000

70.380

36.000

4.857

6.000

5.500

9.000

58.590

2017

129.564

0.2237

86.000

60.464

36.000

3.600

6.000

5.500

9.500

60.000

2018

119.156

0.2006

84.000

50.056

36.000

3.600

6.000

5.500

1.000

60.000

2019

108.092

0.1775

82.000

38.992

36.000

3.600

6.000

5.500

1.000

60.000

2020

109.318

0.1700

80.000

40.218

36.000

3.600

6.000

5.500

1.000

60.000

 

PHỤ LỤC 4

CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

(QUY HOẠCH KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN 2020 - THÁNG 9 NĂM 2009)

Stt

Tên các khu công nghiệp

Số quyết định thành lập và địa bàn

Diện tích (ha)

Số lao động

 

Đã có đến tháng 12/2008

 

7900.77

197.519

1

Đông Xuyên

639/TTg ngày 09/9/1996

160.7

4018

2

Phú Mỹ 1

213/QD-TTg ngày 04/02/1998

954.4

23860

3

Mỹ Xuân A

333/TTg ngày 22/5/1996

302.4

7560

4

Mỹ Xuân A2

2205/GP ngày 24/5/2001

422.22

10556

5

Mỹ Xuân B1 – CONAC

300/QĐ-TTg ngày 14/4/1998

227.1

5678

6

Cái Mép

339/QĐ-TTg ngày 05/10/2002

670.6

16765

7

Phú Mỹ 2

2089/QĐ-UBND ngày 29/6/2005

1.023.60

25590

8

Mỹ Xuân B1 - Tiến Hùng

1479/QĐ-UBND ngày 18/5/2006

200

5000

9

Mỹ Xuân B1 - Đại Dương

49221000009 ngày 12/01/2006

145.7

3643

10

Phú Mỹ 3

49221000078 ngày 12/01/2006

993.81

24845

11

Long Sơn

2327/QĐ-UBND ngày 07/9/2008

1.250.00

31250

12

Châu Đức

3600/QĐ-UBND ngày 16/10/2008

1.550.24

38756

 

Dự kiến lập mới 2009

 

900

22500

13

Long Hương

Tân Thành

400

11200

14

Đất Đỏ

Đất Đỏ

500

14000

 

Dự kiến lập mới 2010-2020

 

1800

45000

15

Cái Mép Hạ

Tân Thành

800

22400

16

Đất Đỏ 2

Đất Đỏ

1.000

28000

17

Đất Đỏ 3

Đất Đỏ

500

14000

18

Suối Rao

Châu Đức

500

14000

 

Tổng cộng

 

10600.77

265019

 

PHỤ LỤC 5

TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP Ở TỪNG ĐỊA PHƯƠNG

Stt

Đơn vị/cụm

Chủ đầu tư

Giấy chứng nhận đầu tư

Diện tích (ha)

VNĐ (tỷ)

USD (Triệu)

Ngành nghề sản xuất

Nhu cầu lao động

I

Tân Thành

 

 

911

 

 

 

25508

1

Hắc Dịch 1

Công ty Phú Mỹ

49121000090.30/4/08

30

 

 

May mặc, giày da

840

2

Hắc Dịch 2

Khu A và B

 

130

 

 

May mặc, điện tử CBSX nông sản, xuất khẩu

3640

4

Tóc Tiên 1

 

 

48

 

 

CB nông sản, sản xuất hàng xuất khẩu

1344

5

Tóc Tiên 2

Tổng công ty CN Sài Gòn

 

30

78.383

 

Cơ khí chế tạo, thực phẩm công nghiệp

840

6

Tóc Tiên 4

 

 

66

 

 

Cơ khí phụ trợ, CB gỗ, mây tre

1848

10

Tóc Tiên 7

 

 

75

 

 

Gỗ trang trí nội thất và xuất khẩu

2100

11

Tân Hòa

Công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Hỷ Hân

 

30

36.072

 

May mặc, giày da, lắp ráp ĐT

840

13

Boomin Vina

Công ty trách nhiệm hữu hạn Boomin Vina

 

50

 

10

Sản xuất chăn len, bao bì đựng chăn len

1400

14

Mỹ Xuân 1

 

 

75

 

 

Sản xuất giấy tái chế và thiết bị ngành giấy

2100

15

Phú mỹ - Korêa

 

 

90

 

 

Sản xuất phụ kiện đóng tàu

2520

 

Sau 2010

 

 

 

 

 

 

 

 

Hồng Quang

Tóc Tiên (5)

 

67

 

 

Công nghiệp nhẹ không gây ô nhiễm

1876

 

Hắc Dịch 1

Tóc Tiên (6)

 

46

 

 

Đồ gỗ trang trí nội thất

1288

 

Vĩnh Phú Mỹ

Châu Pha

 

47

 

 

CB nông sản

1316

 

Tóc Tiên 8

 

 

52

 

 

Cơ khí CB gỗ

1456

 

Đá Tây, Đá Chẻ

 

 

25

 

 

Sản xuất đá mỹ nghệ xuất khẩu

700

 

Tân Hải

 

 

50

 

 

Cơ khí, dịch vụ Logistic

1400

II

Châu Đức

 

 

809

 

 

 

22652

1

Ngãi Giao

Công ty trách nhiệm hữu hạn XD-ĐT Kim Cương

 

30

45

 

Sản xuất sợi, dệt kim

840

2

Đá Bạc 1

Láng Lớn (1)

 

129

 

 

Cơ khí, lắp ráp điện tử, công nhân phụ trợ

3612

3

Đá Bạc 2

Kim Long

 

121

 

 

Cơ khí, lắp ráp điện tử, CB nông sản

3388

 

Đá Bạc 3

Láng Lớn (2)

 

107

 

 

Cơ khí chế tạo, lắp ráp xe cơ giới, sản xuất PK Đ tàu

2996

 

Đá Bạc 4

Cù Bị

 

137

 

 

Cơ khí chế tạo, lắp ráp xe cơ giới, sản xuất PK đóng tàu

3836

 

Sau 2010

 

 

 

 

 

 

 

4

Bình Giã

 

 

95

 

 

CB nông sản, ta gia súc, cơ khí, mộc GD

2660

5

Bình Trung

 

 

95

 

 

Sản xuất cơ khí, vật liệu xây dựng

2660

6

Bình Giã

 

 

95

 

 

CB nông sản, thức ăn gia súc, cơ khí

2660

III

Bà Rịa

 

 

533

 

 

 

14924

1

Hồng Lam

Công ty cổ phần Thương mại Hồng Lam

 

30

104

 

Sản xuất thủy tinh, sành sứ, CB TP cao cấp

840

2

Long Tâm

 

 

72

 

 

Di dời trong đô thị, sản xuất sạch

2016

5

Kim Dinh

 

 

56

 

 

Cơ khí, điện tử, vật liệu xây dựng

1568

7

Tân Hưng

 

 

100

 

 

Công nghiệp chế biến, lắp ráp điện tử, cơ khí

2800

8

Long Phước

 

 

100

 

 

Công nghiệp phụ trợ, cơ khí

2800

9

Hòa Long

 

 

100

 

 

CB nông sản, cơ khí, điện, điện tử

2800

 

Sau 2010

 

 

 

 

 

 

 

 

Long Hương1

 

 

30

 

 

Sản xuất vật liệu xây dựng, CB gỗ, cơ khí

840

 

Long Hương 2

 

 

45

 

 

Cb lương thực, thực phẩm,chế tạo cơ khí, vật liệu xây dựng

1260

IV

Long Điền

 

 

394

 

 

 

11032

1

An Ngãi

Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Tân Phước Thịnh

9121000075.31/12/09

43

89,5

 

May mặc, sản xuất muối công nghiệp

1204

2

Tam Phước 1

 

 

51

 

 

Công nghiệp sạch

 

3

Tam Phước 2

Tổng Công ty Đầu tư Xây dựng Dầu khí (IDICO)

 

45

 

 

Công nghiệp phụ trợ, may mặc

1260

6

Long Điền 1

Công ty trách nhiệm hữu hạn SP PLNNING

 

98

 

6

Sản xuất linh kiện điện tử, thiết bị viễn thông

2744

7

Long Điền 2

Công ty trách nhiệm hữu hạn CN Charm &CI (Korea)

91043000120.05/9/09

74

 

10

Công nghiệp phụ trợ, TB điện tử

2070

 

Sau 2010

 

 

 

 

 

 

 

 

Tam Phước 3

 

 

40

 

 

CB gỗ, CB thực phẩm

1120

8

Long Điền 3

 

 

43

 

 

May mặc, CB thực phẩm

1204

V

Đất Đỏ

 

 

150

 

 

 

4200

1

Long Mỹ 1

Công ty trách nhiệm hữu hạn Ever luck Vina

91043000127.07/8/09

50

 

1,2

Công nghiệp phụ trợ

1400

2

Đồng Thầy

 

 

50

 

 

Công nghiệp phụ trợ sản xuất ôtô và tàu biển

1400

3

Sau 2010

 

 

 

 

 

 

 

4

Bàu Sao

 

 

50

 

 

Công nghiệp phụ trợ

1400

VI

Xuyên Mộc

 

 

100

 

 

 

2800

1

Phước Bửu

 

 

60

 

 

Nông sản, may mặc, dày thể thao

1680

 

Sau 2010

 

 

 

 

 

 

 

3

Bình Châu

 

 

40

 

 

CB hải sản, thức ăn gia súc

1120

VII

Thành phố Vũng Tàu

 

 

40

 

 

 

1120

1

Phước Thắng

 

 

40

 

 

Di dời các cơ sở ô nhiểm trong thành phố

1120

VIII

Côn Đảo sau 2010

 

 

20

 

 

 

560

 

Bến Đầm

 

 

20

 

 

Di dời các cơ sở sản xuất đơn lẻ

560

Tổng số

 

 

2957

2E+05

26

 

82796

 

PHỤ LỤC 6

CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐẾN 2020
(Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU)
Báo cáo số 189/BC-SVHTTDL ngày 27 tháng 5 năm 2009

Stt

Địa phương

Số dự án

Diện tích

(Ha)

Vốn đăng ký

USD (Triệu)

VND (Tỷ)

1

Thành phố Vũng Tàu

25

814,86

38,1

1664,48

2

Thị xã Bà Rịa

 

 

 

 

3

Huyện Tân Thành

41

2238

 

652

4

Huyên Châu Đức

 

 

 

 

5

Huyện Long Điền

28

879

 

17059,55

6

Huyện Đất Đỏ

37

1420

 

8718,83

7

Huyện Xuyên Mộc

63

2277,36

4759,7

6512,11

8

Huyện Côn Đảo

3

23,98

27

204,1

 

Tổng cộng

146

5.488,08

11.464,12

3.319,34

- Số dự án đã đưa một phần vào kinh doanh        : 9.

- Số dự án đã khởi công                                     : 37.

- Số dự án xong thủ tục chuẩn bị khởi công         : 7.

- Số dự án đang làm thủ tục đền bù                     : 42.

- Số dự án đang làm quy hoạch                          : 51.