Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
Số hiệu: 15/2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên Người ký: Hoàng Văn Nhân
Ngày ban hành: 04/08/2010 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 15/2010/QĐ-UBND

Điện Biên Phủ, ngày 4 tháng 8 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND - UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh số: 32/2001/PL-UBTV QH10 ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị định số: 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số: 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị quyết số: 195/2010/NQ-HĐND ngày 16/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua quy định phân cấp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước; sửa đổi chính sách đầu tư hỗ trợ kênh loại 3 trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Công ty TNHH Quản lý thủy nông Điện Biên, Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thuỷ lợi tỉnh Điện Biên và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Văn Nhân

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2010/QĐ-UBND ngày 04/8/2010 của UBND tỉnh Điện Biên)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác bảo vệ công trình đối với các công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đã được đưa vào khai thác, sử dụng.

Đối với các công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn khác, việc tổ chức quản lý, vận hành do chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) quyết định trên cơ sở vận dụng quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng: là các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi

1. Việc tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi phải bảo đảm tính hệ thống của công trình, kết hợp quản lý theo lưu vực và vùng lãnh thổ. Bảo đảm an toàn và khai thác có hiệu quả các công trình thuỷ lợi trong việc tưới tiêu, cấp nước phục vụ các ngành sản xuất, dân sinh, kinh tế xã hội và môi trường.

2. Mô hình tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi phải phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động, yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành và điều kiện cụ thể của từng vùng, từng địa phương. Bảo đảm mỗi công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi phải do một tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành, bảo trì và bảo vệ.

3. Việc quản lý, vận hành và bảo vệ các công trình đầu mối lớn, công trình quan trọng, hệ thống kênh trục chính và các kênh nhánh có quy mô lớn, kỹ thuật vận hành phức tạp phải do doanh nghiệp có năng lực và kinh nghiệm trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện để bảo đảm vận hành công trình an toàn, hiệu quả.

4. Tổ chức, cá nhân được giao hoặc tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi phải có đủ năng lực, kinh nghiệm phù hợp với quy mô, tính chất, yêu cầu kỹ thuật của từng công trình, hệ thống công trình được giao.

5. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, hệ thống công trình thuỷ lợi chịu trách nhiệm trước cơ quan đặt hàng (hoặc cơ quan hợp đồng dịch vụ), cơ quan quản lý chuyên môn trên địa bàn và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trong phạm vi được giao.

Điều 4. Nội dung của công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi

1. Công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi gồm ba nội dung chính sau:

a) Quản lý nước: Điều hoà phân phối nước, tiêu nước công bằng, hợp lý trong hệ thống công trình thuỷ lợi đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp, đời sống dân sinh, môi trường và các ngành kinh tế quốc dân khác.

b) Quản lý công trình: Kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố trong hệ thống công trình thuỷ lợi; đồng thời thực hiện tốt việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp công trình, máy móc, thiết bị; bảo vệ và vận hành công trình theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo công trình vận hành an toàn hiệu quả và sử dụng lâu dài.

c) Tổ chức và quản lý kinh tế: Xây dựng mô hình tổ chức hợp lý để quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài sản và các nguồn lực được giao nhằm thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi, kinh doanh tổng hợp theo qui định của pháp luật.

2. Yêu cầu của công tác quản lý, vận hành công trình thuỷ lợi:

a) Quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình, điều tiết nước theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo an toàn công trình, phục vụ sản xuất, xã hội, dân sinh kịp thời và hiệu quả.

b) Thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích tưới tiêu, cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác trên cơ sở hợp đồng đặt hàng với cơ quan có thẩm quyền.

c) Bảo toàn, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực được giao để hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.

d) Tận dụng công trình, máy móc thiết bị, lao động, kỹ thuật, đất đai, cảnh quan và huy động vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác, với điều kiện không ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi được giao và tuân theo các quy định của pháp luật.

Điều 5. Phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi

1. Các công trình thuộc cấp tỉnh quản lý: Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi liên huyện và các công trình thuỷ lợi có tiêu chí dưới đây:

a) Hồ chứa có dung tích từ 500.000 m³ nước trở lên hoặc có chiều cao đập từ 12m trở lên.

b) Công trình tưới, tiêu tự chảy, động lực có diện tích tưới từ 50 ha trở lên;

2. Các công trình thuộc cấp huyện quản lý: Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện và có tiêu chí dưới đây:

a) Hồ chứa có dung tích nhỏ hơn 500.000 m³ nước hoặc có chiều cao đập nhỏ hơn 12m.

b) Công trình tưới, tiêu tự chảy, động lực có diện tích tưới nhỏ hơn 50 ha song có đặc điểm, tính chất kỹ thuật phức tạp.

3. Các công trình thuộc cấp xã quản lý: Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý, khai thác và bảo vệ hệ thống kênh nội đồng và những công trình thủy lợi do UBND huyện phân giao.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố thành lập các tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi theo đúng quy định hiện hành của nhà nước để quản lý, khai thác hiệu quả các công trình thủy lợi đã được đầu tư xây dựng trên địa bàn.

- Tổ chức hướng dẫn tập huấn cho các tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh.

- Hàng năm xây dựng kế hoạch để kiểm tra công tác quản lý, khai thác, bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh; báo cáo kết quả kiểm tra về UBND tỉnh.

- Qúy I hàng năm, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố rà soát thống nhất bổ sung danh mục các công trình thủy lợi hoàn thành được đưa vào khai thác và bảo vệ theo Điều 5 Quy định này.

- Ủy quyền cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ vào điểm 1, Điều 5, Mục II Quy định này quyết định phân giao danh mục các công trình thủy lợi do cấp tỉnh quản lý cho các doanh nghiệp có nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

Điều 7. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ điểm 2, điểm 3 Điều 5 Quy định này, có trách nhiệm quyết định phân giao danh mục các công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền quản lý cho các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

- Qúy I hàng năm, có trách nhiệm rà soát, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn danh mục các công trình thủy lợi hoàn thành được đưa vào khai thác và bảo vệ theo Điều 5 Quy định này.

- Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, UBND các huyện, thị xã, thành phố quyết định phân giao danh mục các công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền quản lý cho cấp xã hoặc các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

- Chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật vận hành, áp dụng các biện pháp tưới tiêu khoa học, công việc duy tu, bảo dưỡng công trình cho các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

- Chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã; các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác, bảo vệ các công trình thủy lợi thực hiện tốt các nội dung quy định tại Điều 4 Quy định này.

Điều 8. Uỷ ban nhân dân cấp xã

- Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ vào danh mục các công trình thủy lợi được Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố giao quản lý và các công trình thủy lợi thuộc xã quản lý để lựa chọn, quyết định giao cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi đạt hiệu quả.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác, bảo vệ các công trình thủy lợi, hệ thống kênh nội đồng thực hiện tốt các nội dung quy định tại điều 4 Quy định này.

Điều 9. Các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi:

- Có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quản lý, khai thác các công trình thủy lợi đảm bảo hiệu quả theo đúng nội dung nêu tại Điều 4, Mục II Quy định này.

- Định kỳ báo cáo hoặc báo cáo đột xuất khi có sự thay đổi về hiện trạng công trình và tình hình quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi về Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo phân cấp quản lý./.