Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về áp dụng cơ chế hỗ trợ triển khai nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: | 25/2020/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Nguyễn Thanh Hùng |
Ngày ban hành: | 27/10/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2020/QĐ-UBND |
Đồng Tháp, ngày 27 tháng 10 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP , ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP , ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21/02/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BKHCN ngày 27/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 18/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về quy định việc kiểm tra, đánh giá điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN ngày 03/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2020/TT-BKHCN ngày 10/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành Khoản 1 Điều 41 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng tài sản hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và phát triển công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1187/TTr-SKHCN ngày 03/9/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định áp dụng cơ chế hỗ trợ triển khai nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 11 năm 2020 và thay thế Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về ban hành quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 14/8/2017 Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 26/6/2018 Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của Ủy ban nhân dân Tỉnh và Quyết định số 1211/QĐ-UBND-HC ngày 26/10/2016 của Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Quy chế phối hợp ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học sau đánh giá nghiệm thu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ÁP DỤNG CƠ CHẾ HỖ TRỢ TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU, CHUYỂN GIAO, ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Kèm theo Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức khoa học và công nghệ (KHCN), cá nhân hoạt động KHCN, cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Quy định này quy định các nội dung về xác định nhiệm vụ KHCN; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN; quản lý nhiệm vụ KHCN; đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN và mức kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện nghiên cứu, ứng dụng KHCN.
3. Các nhiệm vụ KHCN đặc biệt, nhiệm vụ KHCN theo Nghị định thư, nhiệm vụ KHCN thuộc các chương trình của Trung ương, nhiệm vụ KHCN được hỗ trợ kinh phí theo chương trình hợp tác quốc tế và nhiệm vụ KHCN liên quan đến bí mật quốc gia không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
1. Nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh (sau đây gọi tắt nhiệm vụ cấp tỉnh) nêu trong Quy định này được hiểu khi triển khai có nhiều nội dung KHCN có liên quan nhau với quy mô kinh phí trên 300 triệu đồng được triển khai bằng các hình thức như: Đề tài KHCN, Dự án sản xuất thử nghiệm, Dự án KHCN, Chương trình KHCN, Đề án khoa học nhằm phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương.
2. Nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở (sau đây gọi tắt nhiệm vụ cấp cơ sở) là vấn đề khoa học và công nghệ cần giải quyết nhằm phục vụ yêu cầu phát triển ngành, địa bàn cấp huyện theo định hướng chung của tỉnh với quy mô kinh phí tối đa 300 triệu đồng, được triển khai bằng hình thức Đề tài KHCN hoặc Dự án sản xuất thử nghiệm.
3. Các hoạt động KHCN khác gồm hoạt động nghiên cứu, thông tin, thống kê, thử nghiệm, thực nghiệm mô hình ứng dụng nhằm giải quyết các vấn đề KHCN tại đơn vị, do thủ trưởng đơn vị chủ trì phê duyệt với quy mô kinh phí ít hơn 100 triệu đồng bao gồm một hoặc một số hoạt động như sau:
a) Nghiên cứu thí nghiệm khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới tại các tổ chức nghiên cứu, đào tạo, cơ sở y tế trên địa bàn Tỉnh.
b) Xây dựng mô hình ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, đời sống. c) Chuyển giao, cải tiến và phát triển công nghệ.
d) Các hoạt động KHCN có liên quan đến hoạt động sở hữu trí tuệ, cung cấp thông tin, tư vấn, tập huấn về KHCN.
4. Cơ quan chủ quản nhiệm vụ KHCN theo Quy định này là Sở KHCN được Ủy ban nhân dân Tỉnh phân cấp quản lý.
5. Đơn vị quản lý nhiệm vụ KHCN theo Quy định này là phòng Quản lý khoa học được Giám đốc Sở KHCN giao nhiệm vụ quản lý hoạt động triển khai thực hiện nhiệm vụ KHCN trên địa bàn.
6. Đơn vị chủ trì là tổ chức được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KHCN.
7. Chủ nhiệm nhiệm vụ là cá nhân được tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KHCN.
Điều 3. Tiêu chí và yêu cầu đối với nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Nhiệm vụ cấp tỉnh phải đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều 27, Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ và các yêu cầu cụ thể như sau:
a) Có tính cấp thiết rõ ràng, phù hợp với định hướng nghiên cứu, ứng dụng của Tỉnh.
b) Không trùng lặp về nội dung so với các nhiệm vụ KHCN đã và đang thực hiện.
c) Các kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN phải có địa chỉ ứng dụng, áp dụng vào sản xuất, đời sống, an ninh, quốc phòng; có tác động tích cực đến phát triển khoa học và công nghệ, kinh tế và xã hội của các cấp, các ngành nói riêng và của tỉnh nói chung.
d) Thời gian thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh:
- Đối với đề tài khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm, đề án khoa học thời gian thực hiện không quá 36 tháng.
- Đối với dự án KHCN thời gian thực hiện từ 03 đến 05 năm.
- Đối với chương trình KHCN thời gian thực hiện từ 05 đến 10 năm.
- Trường hợp đặc biệt có nhiều nội dung, cần thời gian thực hiện dài hơn quy định nêu trên, Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
đ) Ngoài các yêu cầu nêu trên, đối với đề tài khoa học, dự án thử nghiệm, đề án khoa học, chương trình KHCN, dự án KHCN phải đáp ứng một số yêu cầu quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
2. Yêu cầu cụ thể đối với đề tài cấp tỉnh
a) Kết quả nghiên cứu cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phù hợp với mục tiêu của chương trình, dự án khoa học của tỉnh, nếu đề tài thuộc chương trình hoặc dự án khoa học.
- Về ý nghĩa khoa học phải đảm bảo tính mới, tính tiên tiến về công nghệ.
- Về ý nghĩa thực tiễn: trực tiếp hoặc góp phần quan trọng giải quyết những vấn đề cấp bách của sản xuất và đời sống... có khả năng tác động và ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Có tính khả thi: sự phù hợp về thời gian nghiên cứu, kinh phí nghiên cứu, năng lực khoa học công nghệ trong nước có thể thực hiện được.
b) Yêu cầu về công nghệ và sản phẩm khoa học:
- Công nghệ hoặc sản phẩm KHCN dự kiến có triển vọng lớn tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả và có nhu cầu của sản xuất, đời sống.
- Công nghệ hoặc sản phẩm KHCN ở dạng mẫu đảm bảo tính mới, tính tiên tiến và tính ứng dụng cao.
- Công nghệ hoặc sản phẩm KHCN sẵn sàng chuyển sang giai đoạn sản xuất thử nghiệm trong sản xuất và đời sống.
c) Đối với đề tài thuộc các lĩnh vực khác, kết quả cần đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
- Đưa ra luận cứ khoa học cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước.
- Sản phẩm KHCN đảm bảo tính mới, tính tiên tiến thông qua các công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
3. Yêu cầu cụ thể đối với dự án thử nghiệm cấp tỉnh a) Dự án phải có xuất xứ từ một trong các nguồn sau:
- Kết quả của các đề tài KHCN đã được Hội đồng KHCN các cấp đánh giá nghiệm thu và kiến nghị áp dụng.
- Sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm khoa học được giải thưởng khoa học công nghệ.
- Kết quả KHCN từ nước ngoài, tiến bộ kỹ thuật đã được các tổ chức có thẩm quyền thẩm định, công nhận.
b) Tính khả thi phải đảm bảo các điều kiện như:
- Có sự phù hợp với năng lực KHCN trong nước và phù hợp với mục tiêu của chương trình, dự án khoa học của Tỉnh, nếu dự án thử nghiệm thuộc chương trình hoặc dự án khoa học.
- Tổ chức dự kiến chủ trì là doanh nghiệp hoặc tổ chức KHCN có lĩnh vực hoạt động hoặc nhiệm vụ phù hợp với việc nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm của dự án.
- Có phương án tin cậy trong việc huy động các nguồn tài chính, trong đó các nguồn tài chính ngoài ngân sách cần được xác nhận tài trợ hoặc bảo đảm.
- Được thị trường chấp nhận hoặc có thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án.
- Công nghệ hoặc sản phẩm KHCN tạo ra đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản xuất thử nghiệm và khả thi trong phát triển sản phẩm ở quy mô sản xuất hàng loạt.
4. Yêu cầu đối với đề án khoa học cấp tỉnh
a) Giải quyết những vấn đề khoa học mang tính liên ngành, huy động nhiều nguồn lực, có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
b) Kết quả nghiên cứu đáp ứng yêu cầu cung cấp luận cứ khoa học cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định chính sách và thực hiện chủ trương, giải pháp của lãnh đạo Tỉnh trong phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
5. Yêu cầu đối với chương trình, dự án KHCN
a) Kết quả KHCN tạo ra đáp ứng định hướng phát triển của tỉnh như: phát triển tiềm lực KHCN, phát triển công nghệ ưu tiên hoặc một số lĩnh vực trọng điểm trong giai đoạn 05 năm hoặc 10 năm; phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh hoặc phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Nội dung bao gồm những vấn đề KHCN đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ KHCN cấp vùng hoặc cấp quốc gia, phù hợp với nguồn lực KHCN trong nước.
c) Kết quả có tính mới, tính tiên tiến của khu vực, có khả năng ứng dụng cao, đáp ứng được các mục tiêu của chương trình.
Điều 4. Yêu cầu đối với nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Các nhiệm vụ cấp cơ sở được phê duyệt cho thực hiện khi đáp ứng được các yêu cầu chung sau đây:
a) Giải quyết những vấn đề cấp thiết của ngành, của địa bàn cơ sở.
b) Đầy đủ nội dung theo mẫu hướng dẫn, có tính tiên tiến, tính khả thi, phục vụ nhu cầu cấp thiết của đơn vị; kết quả thực hiện có khả năng nhân rộng.
c) Đề xuất nhiệm vụ phải có mục tiêu, nội dung và giải pháp tổ chức, phối hợp thực hiện rõ ràng; phương pháp nghiên cứu phù hợp; sản phẩm dự kiến có tiêu chí cụ thể.
d) Thời gian thực hiện không quá 18 tháng. Trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định.
2. Yêu cầu đối với đề tài KHCN cấp cơ sở
a) Phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết vấn đề cấp thiết tại địa phương, định hướng, kế hoạch phát triển ngành.
b) Sản phẩm nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực đối với phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, mang tính thực tiễn để phổ biến, nhân rộng.
c) Có sự cải tiến về năng suất, chất lượng, hiệu quả.
3. Yêu cầu đối với đề tài khoa học xã hội cấp cơ sở
Ngoài các yêu cầu tại nêu tại Khoản 2 Điều này, kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học xã hội cấp cơ sở phải đề ra luận cứ khoa học để cơ quan chuyên ngành có thể làm căn cứ ban hành những giải pháp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
4. Yêu cầu đối với dự án thử nghiệm cấp cơ sở
a) Công nghệ hoặc sản phẩm của dự án xuất phát từ:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài KHCN, tiến bộ kỹ thuật đã được công nhận hoặc đã được đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng.
- Kết quả khai thác sáng chế; sản phẩm KHCN khác.
b) Công nghệ tạo ra có tính khả thi, tính mới so với công nghệ hiện có và có khả năng áp dụng, nhân rộng trên địa bàn.
c) Có khả năng huy động được nguồn kinh phí đối ứng để thực hiện và có địa chỉ ứng dụng sản phẩm.
d) Sản phẩm của dự án có khả năng mở rộng quy mô và nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
Điều 5. Yêu cầu đối với các hoạt động KHCN khác
Các hoạt động khoa học và công nghệ nêu tại Khoản 3 Điều 2 Quy định này được xem xét hỗ trợ khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau đây:
1. Có tính tiên tiến so với điều kiện hiện tại.
2. Khi được ứng dụng có khả năng mang lại lợi ích khác biệt.
YÊU CẦU ĐỐI VỚI TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ KHCN
Điều 6. Yêu cầu đối với tổ chức chủ trì nhiệm vụ
1. Là tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, có đăng ký hoạt động KHCN hoặc có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực, nội dung nhiệm vụ dự kiến triển khai.
2. Có đủ điều kiện về nhân lực, thiết bị và cơ sở vật chất cần thiết để thực hiện hoặc phối hợp với tổ chức, cá nhân khác có đủ điều kiện triển khai nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng kết quả vào thực tế.
3. Tổ chức không được tuyển chọn, xét chọn chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN khi vi phạm một trong các nội dung sau:
a) Đến thời điểm nộp hồ sơ chưa quyết toán kinh phí hoặc hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ KHCN trước đây.
b) Chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ KHCN được giao chủ trì, kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo Hợp đồng, bao gồm cả thời gian được gia hạn (nếu có) mà không có ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý.
c) Chưa hoàn thành việc đăng ký, nộp, lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN có sử dụng ngân sách nhà nước được giao chủ trì.
d) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện ngoài việc phải hoàn trả kinh phí cho ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, sẽ không được tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KHCN trong thời gian một (01) năm, tính từ thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 7. Yêu cầu đối với cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ
1. Yêu cầu chung:
a) Có đủ năng lực tổ chức triển khai các nội dung nghiên cứu và đảm bảo có thời gian thực hiện nhiệm vụ KHCN được giao.
b) Là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh và báo cáo tổng hợp kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ KHCN.
c) Có khả năng liên kết, phối hợp với đơn vị khác trong triển khai thực hiện nhiệm vụ KHCN được giao.
2. Cá nhân chủ trì nhiệm vụ cấp tỉnh phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
a) Có trình độ từ đại học trở lên.
b) Có chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp, đang hoạt động trong cùng lĩnh vực với nhiệm vụ KHCN ít nhất năm (05) năm, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
3. Cá nhân chủ trì nhiệm vụ cấp cơ sở phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
a) Có trình độ từ cao đẳng trở lên.
b) Có ít nhất 02 năm công tác liên tục và hiện đang hoạt động có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ đăng ký thực hiện.
4. Cá nhân không được tuyển chọn, xét giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ cấp tỉnh, cấp cơ sở trên địa bàn Tỉnh.
b) Nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ KHCN do mình làm chủ nhiệm chậm sau 30 ngày đến 06 tháng sẽ không được tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ trong thời gian là 01 năm, kể từ ngày kết thúc thời gian theo Hợp đồng, bao gồm thời gian được gia hạn (nếu có).
c) Có nhiệm vụ KHCN được giao làm chủ nhiệm bị đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” sẽ không được tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian là 02 năm kể từ khi có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu.
d) Có vi phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ sẽ không được tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khác trong thời gian 03 năm kể từ khi có Quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN KHCN VÀ LẤY Ý KIẾN TƯ VẤN ĐỘC LẬP
Điều 8. Thành lập Hội đồng tư vấn KHCN
1. Hội đồng tư vấn KHCN (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn) có nhiệm vụ tư vấn việc xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét duyệt hồ sơ giao trực tiếp thực hiện và đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ KHCN.
2. Giao Giám đốc Sở KHCN ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn phù hợp với lĩnh vực hoặc nội dung chuyên ngành của nhiệm vụ KHCN.
3. Cá nhân tham gia Hội đồng tư vấn bao gồm: các chuyên gia KHCN, người làm công tác quản lý KHCN, người làm công tác khoa học thuộc các ngành, lĩnh vực triển khai và thụ hưởng kết quả nghiên cứu.
Điều 9. Tiêu chuẩn, thành phần, cơ cấu Hội đồng tư vấn
1. Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng tư vấn bao gồm:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng (nếu có) là nhà khoa học có chuyên môn sâu, am hiểu và có nhiều đóng góp thuộc lĩnh vực nghiên cứu hoặc lãnh đạo của cơ quan chủ quản nhiệm vụ KHCN.
b) Uỷ viên phản biện là chuyên gia KHCN có chuyên môn sâu, am hiểu và có nhiều đóng góp trong lĩnh vực nghiên cứu.
c) Các Uỷ viên Hội đồng là người làm công tác quản lý KHCN, công tác chuyên môn về khoa học thuộc cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sản xuất - kinh doanh và các tổ chức khác có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
2. Thành phần và số lượng Hội đồng tư vấn:
a) Đối với nhiệm vụ cấp tỉnh: Hội đồng tư vấn có từ 07 đến 09 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch (nếu có), 02 Uỷ viên phản biện và các Uỷ viên Hội đồng, trong đó có 01 Uỷ viên làm thư ký khoa học. Riêng Hội đồng tư vấn xác định dự án KHCN, chương trình KHCN có từ 09 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, có từ 02 đến 03 Uỷ viên phản biện và các Uỷ viên Hội đồng, trong đó có 01 Uỷ viên làm thư ký khoa học.
b) Đối với nhiệm vụ cấp cơ sở: Hội đồng tư vấn có 05 đến 07 thành viên gồm: Chủ tịch Hội đồng, 02 Uỷ viên phản biện, 01 thành viên làm thư ký khoa học và các Uỷ viên Hội đồng.
c) Các thành viên đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét duyệt hồ sơ giao trực tiếp, Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu. Trong trường hợp cần thiết, có thể mời 01 chuyên gia đang công tác tại cơ quan chủ trì nhiệm vụ làm ủy viên Hội đồng.
3. Những trường hợp sau không được tham gia Hội đồng:
a) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ KHCN. b) Người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động KHCN hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích.
c) Vợ hoặc chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc người có quyền và lợi ích liên quan khác.
d) Người có bằng chứng xung đột lợi ích với chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
4. Cơ cấu Hội đồng gồm:
a) Có ít nhất 50% thành viên là các chuyên gia có chuyên môn phù hợp với nội dung nghiên cứu triển khai của nhiệm vụ.
b) Có không quá 50% thành viên là các chuyên gia về kinh tế, cán bộ quản lý đại diện cho các cơ quan quản lý, tổ chức chuyên ngành, doanh nghiệp có khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu và các tổ chức khác có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ.
Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của thành viên Hội đồng tư vấn
1. Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu do Sở KHCN cung cấp, chuẩn bị nội dung tư vấn theo yêu cầu và gửi ý kiến nhận xét bằng văn bản theo từng hồ sơ đến Sở KHCN trong phiên họp Hội đồng.
2. Đánh giá, chấm điểm hồ sơ một cách độc lập, trung thực, khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về các ý kiến tư vấn của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng.
3. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình tư vấn, không được cung cấp thông tin về kết quả tư vấn trước khi công bố chính thức, không được sử dụng kết quả tư vấn trái quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
4. Được quyền yêu cầu Sở KHCN, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án cung cấp các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc tư vấn.
5. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng, Uỷ viên phản biện và Thư ký khoa học ngoài trách nhiệm và quyền hạn của thành viên hội đồng nêu tại khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này còn có trách nhiệm sau:
a) Chủ tịch Hội đồng phối hợp với Sở KHCN quyết định thời gian họp và chủ trì các phiên họp Hội đồng; xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ theo ý kiến kết luận của Hội đồng (khi cần thiết).
b) Phó Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp Hội đồng trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt.
c) Các Uỷ viên phản biện có trách nhiệm thẩm định, nhận xét, đánh giá sâu về nội dung cần tư vấn và gửi phiếu nhận xét cho Sở KHCN vào phiên họp của Hội đồng.
d) Thư ký khoa học giúp Chủ tịch Hội đồng ghi chép các ý kiến thảo luận tại các phiên họp, xây dựng và hoàn thiện biên bản theo ý kiến kết luận của chủ trì phiên họp Hội đồng.
Điều 11. Phương thức làm việc của Hội đồng tư vấn
1. Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp.
2. Tài liệu được gửi đến các thành viên Hội đồng ít nhất 05 ngày làm việc trước phiên họp Hội đồng.
3. Phiên họp của Hội đồng tư vấn phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và ít nhất 01 Uỷ viên phản biện. Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.
4. Phiên họp của Hội đồng tư vấn xác định dự án KHCN hoặc chương trình KHCN phải có mặt ít nhất 3/4 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và ít nhất 02 Uỷ viên phản biện. Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.
5. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp. Thư ký khoa học ngoài nhiệm vụ Uỷ viên Hội đồng còn có nhiệm vụ ghi chép các ý kiến thảo luận và lập biên bản phiên họp của Hội đồng.
6. Ý kiến của các thành viên Hội đồng và kiến nghị của Hội đồng phải được lập thành văn bản; các ý kiến kết luận của Hội đồng được thông qua khi có trên 1/2 số thành viên của Hội đồng có mặt biểu quyết nhất trí.
7. Các ý kiến khác nhau của thành viên được Thư ký Hội đồng hoặc chủ trì phiên họp tổng hợp để Hội đồng thảo luận và biểu quyết thông qua. Thành viên Hội đồng có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó khác với kết luận của Hội đồng. Thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình và chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của Hội đồng.
8. Sở KHCN cử 02 chuyên viên làm thư ký hành chính có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu và các điều kiện cần thiết theo quy định phục vụ các phiên họp của Hội đồng.
9. Sở KHCN xây dựng biểu mẫu làm việc của Hội đồng tư vấn theo quy định và hướng dẫn của Bộ KHCN.
10. Kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn là Biên bản làm việc ghi đầy đủ, chi tiết nội dung, tiến trình và kết luận cuộc họp, kèm những kiến nghị theo quy định.
11. Kinh phí phục vụ hoạt động Hội đồng tư vấn được lấy từ ngân sách sự nghiệp khoa học hàng năm của Tỉnh.
Điều 12. Điều kiện lấy ý kiến tư vấn độc lập
1. Việc lấy ý kiến tư vấn độc lập chỉ áp dụng đối với nhiệm vụ cấp tỉnh. Ý kiến tư vấn độc lập là căn cứ bổ sung để Sở KHCN xem xét, đưa ra các kết luận cuối cùng.
2. Khi cần thiết, Giám đốc Sở KHCN xem xét, quyết định việc lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập của 02 chuyên gia hoặc 01 tổ chức chuyên ngành khi xảy ra các trường hợp sau:
a) Hội đồng không thống nhất về kết quả tư vấn.
b) Hội đồng vi phạm các quy định tại Quy định này.
c) Có khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động và kết luận của Hội đồng.
3. Chuyên gia tư vấn độc lập phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là chuyên gia, am hiểu sâu về nội dung lấy ý kiến;
b) Có thâm niên công tác trong cùng lĩnh vực tư vấn từ mười (10) năm trở lên.
c) Có tư cách đạo đức tốt, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
4. Tổ chức tư vấn độc lập phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức có năng lực và kinh nghiệm trong đánh giá hồ sơ nhiệm vụ KHCN.
b) Có chức năng hoạt động phù hợp và đội ngũ cán bộ có trình độ cao trong lĩnh vực nghiên cứu.
c) Có kinh nghiệm trong quản lý hoạt động KHCN hoặc sản xuất sản phẩm tương đương sản phẩm của đề tài, dự án.
Điều 13. Thủ tục lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập
Sở KHCN có trách nhiệm chuẩn bị và gửi các tài liệu tới chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập để lấy ý kiến gồm:
1. Công văn của Giám đốc Sở KHCN mời tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp.
2. Các tài liệu chứa đựng đầy đủ thông tin để đưa ra ý kiến tư vấn độc lập.
3. Hai (02) phong bì dán sẵn tem bưu điện và ghi rõ tên, địa chỉ người nhận là Giám đốc Sở KHCN.
Điều 14. Trách nhiệm của chuyên gia, tổ chức tư vấn độc lập
1. Hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, độc lập, trung thực, khách quan và khoa học của hoạt động tư vấn.
2. Chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.
3. Giữ bí mật các thông tin nhận được trong quá trình hoạt động tư vấn, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
4. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định, thỏa thuận.
Điều 15. Tổng hợp nhu cầu đề xuất nhiệm vụ KHCN
1. Hàng năm, trên cơ sở đề xuất đặt hàng của các tổ chức, sở, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở KHCN tổng hợp thành danh mục đề xuất đặt hàng nhiệm vụ cấp tỉnh, nhiệm vụ cấp cơ sở.
2. Đối với những đề xuất đặt hàng nhằm giải quyết những vấn đề cấp bách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, của huyện hoặc liên huyện, Sở KHCN tổng hợp các đề xuất vào danh mục sơ bộ nhiệm vụ KHCN cần triển khai.
Điều 16. Hoàn chỉnh danh mục nhiệm vụ KHCN sơ bộ
1. Sở KHCN căn cứ vào định hướng phát triển KHCN hoặc trên cơ sở lấy ý kiến tham vấn của các sở, ngành chuyên môn có liên quan đến những nhiệm vụ KHCN cần triển khai để hình thành danh mục nhiệm vụ KHCN sơ bộ. Việc lấy ý kiến tham vấn chỉ cần thiết đối với nhiệm vụ cấp tỉnh bằng văn bản hoặc hình thức phù hợp khác.
2. Các nhiệm vụ KHCN trong danh mục sơ bộ phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố cơ bản của nhiệm vụ KHCN (mục tiêu, nội dung, sản phẩm dự kiến, kinh phí dự kiến, địa chỉ ứng dụng) và đáp ứng về yêu cầu và tính khả thi được quy định tại Chương II của Quy định này để làm tài liệu tổ chức phiên họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ.
Điều 17. Họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
1. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KHCN có nhiệm vụ tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ KHCN đề xuất đặt hàng được Sở KHCN hoàn chỉnh thành danh mục sơ bộ.
2. Tài liệu của phiên họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh gồm:
a) Đề xuất đặt hàng theo mẫu và ý kiến tham vấn của chuyên gia hoặc của sở, ngành, cấp huyện (nếu có).
b) Danh mục sơ bộ các nhiệm vụ KHCN đề xuất đặt hàng.
c) Trích lục chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch phát triển KHCN và mục tiêu, nhiệm vụ KHCN theo từng giai đoạn của Tỉnh.
d) Các biểu mẫu cần thiết theo quy định phục vụ nội dung cuộc họp Hội đồng.
đ) Tài liệu chuyên môn liên quan khác (nếu có).
3. Kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ là Biên bản kết quả làm việc của Hội đồng và Danh mục nhiệm vụ KHCN có đầy đủ các yếu tố cơ bản (xác định tên, mục tiêu, sản phẩm dự kiến, phương thức thực hiện tuyển chọn hoặc giao trực tiếp) được Hội đồng thống nhất trong cuộc họp và đề nghị phê duyệt.
Điều 18. Nhiệm vụ KHCN cấp thiết, đột xuất
1. Khi phát sinh nhiệm vụ KHCN cấp thiết hoặc đột xuất do Lãnh đạo Tỉnh uỷ, Ủy ban nhân dân Tỉnh giao, các đơn vị được giao nhiệm vụ gửi hồ sơ đề xuất nhiệm vụ KHCN (văn bản giao nhiệm vụ, công văn đề xuất nhiệm vụ KHCN của tổ chức chủ trì, đề cương nghiên cứu) về Sở KHCN để triển khai thực hiện theo phương thức giao trực tiếp.
2. Nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh đột xuất phục vụ tình huống cấp bách, công tác quản lý nhà nước được ưu tiên thực hiện trước. Quy trình phê duyệt nhiệm vụ KHCN đột xuất được tiến hành ngay khi có yêu cầu. Sở KHCN có trách nhiệm làm việc với các cơ quan liên quan để ưu tiên phân bổ kinh phí sau khi thuyết minh nhiệm vụ được thông qua.
Điều 19. Phê duyệt nhiệm vụ KHCN
1. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ KHCN
a) Đối với nhiệm vụ cấp cơ sở: Giám đốc Sở KHCN có trách nhiệm xem xét, phê duyệt nhiệm vụ để xét giao trực tiếp chủ trì thực hiện trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ.
a) Đối với nhiệm vụ cấp tỉnh: Căn cứ kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, Giám đốc Sở KHCN lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt danh mục các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh để tuyển chọn hoặc xét giao trực tiếp thực hiện.
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt có Tờ trình và các văn bản kèm theo gồm:
a) Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ.
b) Biên bản kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ.
c) Danh mục nhiệm vụ KHCN đề nghị phê duyệt.
3. Căn cứ hồ sơ đề nghị phê duyệt và trên cơ sở rà soát kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, phê duyệt nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh sau 10 ngày làm việc.
4. Trong 05 ngày làm việc, khi tiếp nhận kết quả phê duyệt nhiệm vụ, Sở KHCN công bố công khai thông tin về nhiệm vụ KHCN trên cổng thông tin điện tử của Sở KHCN; đồng thời thông báo đến tổ chức, cá nhân được chọn giao trực tiếp biết để thực hiện hoặc thông báo tuyển chọn rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng để tuyển chọn tổ chức, cá nhân có đủ năng lực triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Điều 20. Mã số của nhiệm vụ KHCN
Mã số của nhiệm vụ KHCN do Sở KHCN cung cấp và ghi theo hướng dẫn của Bộ KHCN sau khi nhiệm vụ được ký hợp đồng triển khai.
1. Mã số nhiệm vụ cấp tỉnh được ghi như sau:
a) XX/YYYY-ĐTCN là ký hiệu chung cho các đề tài thuộc lĩnh vực KHCN.
b) XX/YYYY-ĐTXH là ký hiệu chung cho các đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn.
c) XX/YYYY-DATN là ký hiệu chung cho các dự án sản xuất thử nghiệm.
d) XX/YYYY-DAKHCN là ký hiệu chung cho các dự án KHCN.
đ) XX/YYYY-ĐAKH là ký hiệu chung cho các đề án khoa học.
e) XX/YYYY-CTKHCN là ký hiệu chung cho các chương trình KHCN.
2. Mã số nhiệm vụ cấp cơ sở được ghi như sau:
a) XX/YYYY-ĐTCN-CS là ký hiệu chung cho các đề tài cấp cơ sở thuộc lĩnh vực KHCN.
b) XX/YYYY-ĐTXH-CS là ký hiệu chung cho các đề tài cấp cơ sở thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn.
c) XX/YYYY-DATN-CS là ký hiệu chung cho các dự án sản xuất thử nghiệm cấp cơ sở.
3. Quy cách và ý nghĩa của mã số nhiệm vụ:
- Nhóm XX là nhóm 2 chữ số ghi số thứ tự của các nhiệm vụ KHCN được Sở KHCN sắp xếp theo thứ tự trong năm được phê duyệt.
- Nhóm YYYY là nhóm 04 chữ số ghi năm bắt đầu thực hiện.
- Giữa nhóm chữ số thứ tự nhiệm vụ với nhóm chữ số ký hiệu năm bắt đầu thực hiện là dấu gạch chéo; giữa nhóm chữ số ký hiệu năm bắt đầu thực hiện với nhóm các chữ cái ký hiệu loại hình, lĩnh vực nhiệm vụ thực hiện là dấu gạch nối.
XÉT DUYỆT HỒ SƠ ĐĂNG KÝ TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHCN
Điều 21. Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN
1. Nguyên tắc chung
a) Danh mục nhiệm vụ KHCN được tuyển chọn, giao trực tiếp phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản tại Điều 19 của Quy định này.
b) Danh mục nhiệm vụ KHCN, điều kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn phải được thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của Sở KHCN hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác trong thời gian 30 ngày làm việc để tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn chuẩn bị hồ sơ đăng ký.
c) Việc tuyển chọn, giao trực tiếp phải bảo đảm công khai, công bằng, dân chủ, khách quan; kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp phải được công bố công khai trên trên cổng thông tin điện tử của Sở KHCN Đồng Tháp hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác theo các quy định hiện hành, trừ các nhiệm vụ thuộc bí mật quốc gia và đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng.
d) Việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ KHCN phải được thực hiện thông qua Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp.
đ) Việc đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được tiến hành bằng cách chấm điểm theo hướng dẫn của Bộ KHCN được quy định tại các nhóm tiêu chí cụ thể.
e) Mỗi cá nhân chỉ được đăng ký chủ nhiệm một (01) nhiệm vụ KHCN.
g) Khuyến khích việc hợp tác thực hiện giữa các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm huy động được tối đa nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ KHCN.
2. Nguyên tắc tuyển chọn
a) Đáp ứng các nguyên tắc chung quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Tuyển chọn được áp dụng đối với nhiệm vụ KHCN có nhiều tổ chức và cá nhân đăng ký, có khả năng tham gia thực hiện.
c) Đối với những nhiệm vụ KHCN có tính chất đặc biệt quan trọng và có độ bảo mật cao sẽ do Ủy ban nhân dân Tỉnh trực tiếp tiến hành lựa chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện theo phương thức riêng.
3. Nguyên tắc giao trực tiếp
Các nhiệm vụ KHCN được giao trực tiếp phải đảm bảo các nguyên tắc chung quy định tại Khoản 1 Điều này đồng thời phải đáp ứng một trong các trường hợp sau đây:
a) Nhiệm vụ KHCN thuộc bí mật quốc gia, đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng.
b) Nhiệm vụ KHCN cấp thiết, đột xuất theo chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Ủy ban nhân dân Tỉnh.
c) Nhiệm vụ KHCN chỉ có một tổ chức đăng ký tham gia và có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ đó.
Điều 22. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KHCN
Các tổ chức, cá nhân đáp ứng yêu cầu quy định tại Chương III Quy định này đều có quyền đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KHCN theo chính sách này.
Điều 23. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KHCN
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KHCN gồm:
1. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KHCN hoặc bản sao văn bản quy định nhiệm vụ, chức năng hoạt động phù hợp cùng lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KHCN.
2. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN.
3. Thuyết minh nhiệm vụ KHCN.
4. Tóm tắt hoạt động KHCN của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ KHCN và gửi kèm theo kết quả đánh giá hoạt động hàng năm của tổ chức KHCN (nếu có).
5. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các cá nhân đăng ký thực hiện chính nhiệm vụ KHCN có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự.
6. Lý lịch khoa học của chuyên gia nước ngoài kèm theo giấy xác nhận về mức lương chuyên gia (trường hợp thuê chuyên gia nước ngoài).
7. Văn bản xác nhận (theo mẫu) về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ KHCN (nếu có).
8. Văn bản chứng minh về năng lực KHCN, trang thiết bị của đơn vị phối hợp (nếu có) và khả năng huy động vốn từ nguồn khác để thực hiện theo quy định tại khoản 9, khoản 10 Điều 5 của Thông tư 08/2017/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ KHCN (trường hợp có huy động vốn từ nguồn khác).
9. Đối với dự án sản xuất thử nghiệm: văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước của tổ chức chủ trì và các tổ chức tham gia dự án).
10. Danh mục thiết bị, máy móc cần mua sắm để thực hiện nhiệm vụ KHCN (nếu có).
11. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký, thủ tục mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ KHCN thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Thông tư 08/2017/TT-BKHCN ngày 26/6/2017 của Bộ trưởng Bộ KHCN.
Điều 24. Tài liệu phiên họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp
Sở KHCN có trách nhiệm chuẩn bị và gửi tài liệu phiên họp đến tất cả thành viên Hội đồng gồm:
1. Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp.
2. Trích lục danh mục nhiệm vụ KHCN được phê duyệt.
3. Bản sao hồ sơ gốc hoặc bản điện tử của hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định.
4. Các biểu mẫu liên quan đến phiên họp.
5. Tài liệu liên quan khác.
Điều 25. Họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Trình tự, nội dung làm việc và phương thức đánh giá hồ sơ của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 11 và Điều 12 của Thông tư 08/2017/TT-BKHCN ngày 26/6/2017 của Bộ trưởng Bộ KHCN.
2. Thư ký khoa học hoàn thiện biên bản làm việc của Hội đồng.
Điều 26. Xử lý kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Đối với hồ sơ trúng tuyển sau khi có biên bản làm việc của Hội đồng, Sở KHCN xem xét kết quả làm việc của Hội đồng có thể lấy ý kiến tư vấn độc lập nêu tại Điều 12, Điều 13, Điều 14 của Quy định này hoặc kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân được kiến nghị chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN (nếu cần thiết) trước khi đề nghị Ủy ban nhân dân Tỉnh ra quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn.
2. Trường hợp nhiệm vụ KHCN tuyển chọn, giao trực tiếp mà không có hồ sơ nào trúng tuyển hoặc được đề nghị thực hiện, căn cứ vào tính cấp thiết của nhiệm vụ, Giám đốc Sở KHCN tiếp tục công tác tuyển chọn, giao trực tiếp hoặc cho dừng hay tham mưu dừng Ủy ban nhân dân Tỉnh dừng triển khai nhiệm vụ theo phân cấp nếu không khả thi.
3. Đối với hồ sơ được đề nghị giao trực tiếp thực hiện, sau khi có biên bản làm việc của Hội đồng, Sở KHCN có trách nhiệm thông báo đến tổ chức, cá nhân được giao chủ trì thực hiện biết, hoàn chỉnh hồ sơ theo kết luận của Hội đồng để tiến hành thẩm định kinh phí. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ trong 20 ngày làm việc.
Điều 27. Phê duyệt kết quả tuyển chọn
1. Trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở KHCN, Ủy ban nhân dân Tỉnh ra quyết định phê duyệt tổ chức và cá nhân được tuyển chọn.
2. Sở KHCN thông báo kết quả tuyển chọn đến tổ chức, cá nhân trúng tuyển và cơ quan quản lý trực tiếp của cá nhân trúng tuyển chủ nhiệm (trường hợp chủ nhiệm nhiệm vụ không thuộc tổ chức chủ trì) sau khi có quyết định phê duyệt trúng tuyển của Ủy ban nhân dân Tỉnh, đồng thời thông báo trên trang tin điện tử của Sở KHCN.
3. Tổ chức và cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo kết luận của Hội đồng và gửi Sở KHCN trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển.
4. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã được hoàn chỉnh, Sở KHCN có trách nhiệm thành lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ cho tổ chức, cá nhân trúng tuyển nhiệm vụ KHCN.
KÝ HỢP ĐỒNG VÀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHCN
Điều 28. Ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN
1. Sau khi tiếp nhận Quyết định phê duyệt dự toán kinh phí, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ hoàn thiện hồ sơ, thuyết minh nhiệm vụ nộp lại cho Sở KHCN trong thời hạn 10 ngày làm việc để ký hợp đồng triển khai.
2. Thành phần hồ sơ làm căn cứ ký hợp đồng gồm:
a) Quyết định phê duyệt tổ chức, cá nhân trúng tuyển (trường hợp tuyển chọn) hoặc Quyết định phê duyệt nhiệm vụ (trường hợp giao trực tiếp).
b) Thuyết minh nhiệm vụ đã hoàn chỉnh.
c) Quyết định phê duyệt dự toán kinh phí của cấp có thẩm quyền.
d) Ý kiến tư vấn độc lập (trường hợp có tổ chức lấy ý kiến tư vấn độc lập).
3. Sở KHCN có trách nhiệm rà soát và ký xác nhận hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ trong 05 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ.
4. Khi hồ sơ đáp ứng yêu cầu, Sở KHCN ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN trong 05 ngày làm việc.
5. Nội dung, điều khoản của Hợp đồng nghiên cứu thực hiện theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10/4/2014 của Bộ trưởng Bộ KHCN ban hành “Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”.
Điều 29. Công bố thông tin về nhiệm vụ KHCN
Việc công bố thông tin về nhiệm vụ KHCN thực hiện khi nhiệm vụ được ký hợp đồng triển khai, thông tin về nhiệm vụ KHCN bao gồm: Danh mục các nhiệm vụ đưa ra tuyển chọn, giao trực tiếp; kết quả trúng tuyển được thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của Sở KHCN hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng theo các quy định hiện hành.
Điều 30. Chế độ báo cáo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện
1. Định kỳ 06 tháng một lần, hoặc theo yêu cầu đột xuất của cơ quan quản lý có thẩm quyền, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN xây dựng báo cáo tiến độ hoặc báo cáo theo nội dung yêu cầu gửi về Sở KHCN. Trường hợp tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ không báo cáo tiến độ đúng quy định từ 02 lần trở lên mà không có lý do chính đáng sẽ bị dừng cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ và xử lý theo các cam kết ghi trong hợp đồng nghiên cứu.
2. Sở KHCN chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, địa phương nơi triển khai thực hiện tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tiến độ thực hiện, nội dung và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ KHCN theo hợp đồng đã ký.
Điều 31. Điều chỉnh Hợp đồng nghiên cứu trong quá trình thực hiện
1. Việc điều chỉnh yếu tố cơ bản của nhiệm vụ (tên, mục tiêu, sản phẩm dự kiến) do cơ quan phê duyệt nhiệm vụ quyết định trên cơ sở tham mưu của đơn vị quản lý nhiệm vụ KHCN.
2. Điều chỉnh nội dung, phương pháp, quy mô triển khai
a) Giao cơ quan chủ quản nhiệm vụ KHCN xem xét điều chỉnh quy mô, nội dung, phương pháp triển khai khi điều kiện thực tế thay đổi; nhưng phải đảm bảo mục tiêu, kết quả dự kiến đã được phê duyệt.
b) Khi cần thiết điều chỉnh quy mô, nội dung, phương pháp triển khai trong thuyết minh nhiệm vụ, tổ chức chủ trì phối hợp với chủ nhiệm nhiệm vụ có văn bản đề nghị gửi Sở KHCN xem xét, chấp thuận mới được phép điều chỉnh.
c) Tổ chức chủ trì phối hợp với chủ nhiệm nhiệm vụ được chủ động điều chỉnh các nội dung sau:
- Điều chỉnh cá nhân tham gia để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ đã được phê duyệt; việc thay đổi này phải được sự đồng thuận của người được bổ sung và thay thế.
- Rút ngắn tiến độ, thời gian thực hiện nhiệm vụ, nhưng phải đảm bảo mục tiêu, kết quả dự kiến đã được phê duyệt.
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN trong tổng kinh phí được giao khoán theo quy định sau khi có ý kiến thống nhất của Sở KHCN.
3. Điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ
a) Trong quá trình thực hiện, nếu vì nguyên nhân khách quan không thể hoàn thành đúng tiến độ, chủ nhiệm nhiệm vụ và cơ quan chủ trì có thể đề nghị gia hạn thời gian thực hiện bằng văn bản gửi Sở KHCN.
b) Giao Giám đốc Sở KHCN xem xét, giải quyết đề nghị gia hạn theo quy định: mỗi nhiệm vụ chỉ được áp dụng tối đa 01 (một) lần, thời gian gia hạn không quá 1/3 thời gian thực hiện đã ghi trong Hợp đồng nghiên cứu.
c) Trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định trên cơ sở đề xuất bằng văn bản của Sở KHCN.
d) Việc xem xét gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ áp dụng theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 12 của Thông tư 04/2015/TT-BKHCN ngày 11/3/2015 của Bộ trưởng Bộ KHCN.
4. Thay đổi chủ nhiệm, tổ chức chủ trì nhiệm vụ
Việc thay đổi chủ nhiệm, tổ chức chủ trì nhiệm vụ do cơ quan phê duyệt nhiệm vụ quyết định, xuất phát từ yêu cầu thực tế, phải có kiến nghị bằng văn bản của đơn vị chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ, trên cơ sở tham mưu của đơn vị quản lý nhiệm vụ KHCN.
a) Thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ trong các trường hợp sau:
- Chủ nhiệm nhiệm vụ đi học tập, công tác dài hạn trên 06 tháng liên tục; bị ốm đau, bệnh tật hoặc vì lý do cá nhân không đủ khả năng điều hành triển khai thực hiện nhiệm vụ (có xác nhận lý do, văn bản đề nghị chủ nhiệm vụ được sự thống nhất của đơn vị chủ trì).
- Chủ nhiệm nhiệm vụ không hoàn thành tiến độ và nội dung theo đặt hàng mà không có lý do chính đáng, vi phạm nguyên tắc tài chính có kết luận của đoàn kiểm tra, thanh tra, phải đình chỉ nhiệm vụ, bị tử vong hoặc mất tích trên 06 tháng.
- Chủ nhiệm nhiệm vụ mới phải đáp ứng các yêu cầu tại Điều 7 Quy định này. b) Việc thay đổi tổ chức chủ trì nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất trong tổ chức và phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ KHCN hoặc trong trường hợp sáp nhập, chia tách, giải thể tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
5. Điều chỉnh kinh phí
Khi cần thiết điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ phải có văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì; Giám đốc Sở KHCN có trách nhiệm xem xét và giải quyết theo phân cấp như sau:
a) Giám đốc Sở KHCN xem xét, phê duyệt đối với trường hợp điều chỉnh tăng kinh phí tối đa 300 triệu đồng.
b) Giao Giám đốc Sở KHCN làm thủ tục tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, phê duyệt đối với trường hợp kinh phí điều chỉnh tăng hơn 300 triệu đồng.
6. Mọi nội dung điều chỉnh trong Hợp đồng nghiên cứu phải được ghi cụ thể, chi tiết trong Phụ lục Hợp đồng và được các bên ký kết để làm cơ sở thực hiện và đánh giá, nghiệm thu sau này.
7. Khi có nhiệm vụ KHCN bị đình chỉ trong quá trình triển khai thực hiện của cơ quan có thẩm quyền, Sở KHCN xem xét, đề nghị xử lý hoặc xử lý về tài chính theo quy định hiện hành đối với nhiệm vụ không hoàn thành.
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU NHIỆM VỤ KHCN
1. Cơ sở để đánh giá là căn cứ vào nội dung phê duyệt nhiệm vụ, hợp đồng nghiên cứu đã được ký kết và các nội dung đánh giá nêu trong Quy định này.
2. Đảm bảo tính dân chủ, khách quan, trung thực và chính xác.
3. Tiến hành đúng quy trình, thủ tục theo Quy định này.
4. Căn cứ vào hồ sơ đánh giá, nghiệm thu.
5. Việc đánh giá được thực hiện theo hai cấp gồm:
a) Tự đánh giá do đơn vị chủ trì thực hiện.
b) Đánh giá chính thức do cơ quan chủ quản nhiệm vụ thực hiện.
Điều 33. Phương thức tổ chức tự đánh giá
1. Đối với nhiệm vụ cấp cơ sở không bắt buộc tổ chức Hội đồng tự đánh giá, thủ trưởng đơn vị chủ trì có trách nhiệm lựa chọn hình thức tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trước khi nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu chính thức.
a) Hồ sơ tự đánh giá nhiệm vụ cấp cơ sở gồm các tài liệu:
- Bản sao Hợp đồng nghiên cứu và thuyết minh nhiệm vụ.
- Biên bản kiểm tra định kỳ tình hình thực hiện.
- Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- Các sản phẩm khác của nhiệm vụ theo nội dung của hợp đồng.
b) Việc tổ chức đánh giá sơ bộ kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở phải
được ghi thành biên bản để đưa vào hồ sơ đánh giá nghiệm thu chính thức. Nội dung biên bản phải ghi rõ kết luận về việc đủ điều kiện nộp hồ sơ nghiệm thu chính thức hoặc kiến nghị bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trước khi đánh giá nghiệm thu chính thức.
2. Đối với nhiệm vụ cấp tỉnh, thủ trưởng tổ chức chủ trì có trách nhiệm tổ chức Hội đồng tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trước khi nộp hồ sơ đánh giá chính thức cho Sở KHCN. Kết quả đánh giá được tổng hợp thành biên bản và là một thành phần trong hồ sơ đánh giá chính thức.
3. Kinh phí tổ chức Hội đồng tự đánh giá nhiệm vụ cấp tỉnh được lấy từ kinh phí đã được phê duyệt.
4. Hồ sơ tự đánh giá nhiệm vụ cấp tỉnh bao gồm:
a) Tài liệu bao gồm:
- Bản sao Hợp đồng nghiên cứu và thuyết minh đề tài, dự án kèm.
- Danh sách thành viên thực hiện (theo mẫu) có chữ ký xác nhận của từng thành viên.
- Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của đề tài, dự án.
- Văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận, sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án (nếu có).
b) Sản phẩm khoa học bao gồm:
- Báo cáo tổng hợp kết quả và báo cáo tóm tắt thực hiện nhiệm vụ.
- Sản phẩm KHCN với số lượng, chất lượng theo hợp đồng.
- Các sản phẩm trung gian: tài liệu về kết quả đo đạc, kiểm định, đánh giá, bản vẽ thiết kế, số liệu điều tra… hoặc số liệu gốc (nếu có).
- Ấn phẩm đã công bố, xuất bản trong quá trình thực hiện (nếu có).
5. Chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm nộp cho tổ chức chủ trì đầy đủ hồ sơ đánh giá sơ bộ theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Tổ chức chủ trì kiểm tra, xác nhận tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ theo quy định và gửi tới từng thành viên hội đồng trước phiên họp ít nhất 05 ngày.
7. Việc tổ chức tự đánh giá và cáo báo kết quả tự đánh giá phải hoàn thành trước thời điểm kết thúc thực hiện nhiệm vụ được ghi trong hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh, gia hạn thời gian thực hiện (nếu có).
Điều 34. Hội đồng tự đánh giá nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Hội đồng tự đánh giá có trách nhiệm tư vấn giúp thủ trưởng tổ chức chủ trì trong việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ so với hợp đồng nghiên cứu và các văn bản thỏa thuận, điều chỉnh (nếu có).
2. Số lượng, thành phần hội đồng tự đánh giá
a) Thủ trưởng tổ chức chủ trì quyết định thành lập hội đồng có từ 05 đến 07 thành viên gồm Chủ tịch, 02 uỷ viên phản biện, 01 thư ký khoa học và các uỷ viên.
b) Số người của tổ chức chủ trì nhiệm vụ tham gia hội đồng không quá 1/2 tổng số thành viên hội đồng; trong đó có 01 người làm uỷ viên phản biện và 01 người làm thư ký khoa học.
c) Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân tham gia trực tiếp thực hiện nhiệm vụ không được làm thành viên của hội đồng.
3. Yêu cầu đối với thành viên hội đồng tự đánh giá:
a) Có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án.
b) Có uy tín, sẵn sàng tham gia Hội đồng, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, trung thực và khách quan.
c) Chủ tịch hội đồng, uỷ viên phản biện ngoài các điều kiện trên phải là chuyên gia có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn và am hiểu sâu về lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án.
d) Phương thức, trình tự phiên họp của hội đồng tự đánh giá do Sở KHCN hướng dẫn theo quy định của Bộ KHCN.
Điều 35. Xử lý và báo cáo kết quả tự đánh giá
1. Đối với nhiệm vụ được đề nghị đánh giá chính thức, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo Biên bản họp tự đánh giá; tổ chức chủ trì có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ gửi về Sở KHCN để chuẩn bị cho việc đánh giá chính thức.
2. Trường hợp kết quả tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chưa được đề nghị đánh giá chính thức, có thể được xem xét gia hạn thời gian để hoàn thiện các nội dung nghiên cứu khi đáp ứng các đồng thời quy định sau:
a) Nhiệm vụ chưa được gia hạn lần nào trong quá trình thực hiện.
b) Phải có kiến nghị gia hạn được nêu trong biên bản tự đánh giá và được tổ chức chủ trì đề nghị bằng văn bản gửi Sở KHCN.
c) Sở KHCN xem xét và thông báo kết quả về việc gia hạn trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được đề nghị.
d) Sau thời gian gia hạn (nếu có), việc tự đánh giá được thực hiện lại theo nội dung và trình tự của Quy định này nhưng không quá 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ.
3. Sở KHCN căn cứ vào hồ sơ tự đánh giá để xem xét, xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 36. Đánh giá chính thức thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Việc đánh giá chính thức kết quả thực hiện nhiệm vụ được thông qua Hội đồng tư vấn KHCN đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh.
2. Đánh giá chính thức kết quả thực hiện nhiệm vụ chỉ tiến hành đối với các nhiệm vụ đã hoàn thành đánh giá sơ bộ và được tổ chức chủ trì thống nhất đề nghị đánh giá chính thức bằng văn bản.
3. Giao Giám đốc Sở KHCN tổ chức đánh giá chính thức kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN khi nhận được hồ sơ đề nghị.
4. Đối với các nhiệm vụ có kết quả nghiên cứu là các sản phẩm có thể đo kiểm được (kể cả phần mềm máy tính…), thì tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ được thẩm định bởi Tổ chuyên gia trước khi Hội đồng họp phiên đánh giá chính thức.
Điều 37. Thẩm định sản phẩm của Tổ chuyên gia
1. Tổ chuyên gia do Giám đốc Sở KHCN quyết định thành lập, có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin cậy, tính xác thực, mức chất lượng các sản phẩm nếu xét thấy cần thiết.
2. Thành phần, cơ cấu Tổ chuyên gia
a) Tổ chuyên gia có từ 03 đến 05 thành viên gồm các thành viên của Hội đồng và các chuyên gia ngoài Hội đồng (nếu cần thiết). Thành viên Tổ chuyên gia phải là người của cơ quan quản lý KHCN, các chuyên gia có kinh nghiệm, am hiểu sâu, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu.
b) Tổ chuyên gia do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng hoặc người đứng đầu đơn vị quản lý nhiệm vụ KHCN làm Tổ trưởng.
3. Phương thức và trình tự làm việc của Tổ chuyên gia do Sở KHCN hướng dẫn theo quy định Bộ KHCN.
4. Trách nhiệm của Tổ chuyên gia:
a) Tổ chức thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định trước khi tổ chức đánh giá chính thức.
b) Kiểm tra, thẩm định độ tin cậy đối với tài liệu, mẫu hiện vật, các sản phẩm của nhiệm vụ; nhận định về tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ thông qua việc kiểm tra sổ nhật ký, các phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng, các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm... Trên cơ sở hồ sơ đánh giá, khảo sát hiện trường (nếu có), đối chiếu với yêu cầu của Hợp đồng nghiên cứu và lập báo cáo thẩm định theo mẫu do Sở KHCN soạn thảo.
c) Báo cáo thẩm định gửi về Sở KHCN ít nhất 02 ngày làm việc trước phiên họp đánh giá của Hội đồng bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Mức độ hoàn thành nội dung, khối lượng theo Hợp đồng.
- Mức độ hoàn chỉnh và độ tin cậy của tài liệu công nghệ.
- Mức độ hoàn thành và tính xác thực của các chỉ tiêu cơ bản của các sản phẩm của đề tài, dự án so với yêu cầu đã ghi trong Hợp đồng.
Điều 38. Hồ sơ đánh giá chính thức
1. Hồ sơ đánh giá chính thức nhiệm vụ cấp tỉnh gồm:
a) Văn bản đề nghị của tổ chức chủ trì nhiệm vụ gửi Sở KHCN. b) Biên bản họp đánh giá sơ bộ.
c) Báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d) Hồ sơ tự đánh giá nêu tại Khoản 4 Điều 33 Quy định này đã được bổ sung hoàn thiện theo kết luận nêu trong Biên bản họp đánh giá sơ bộ.
2. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đánh giá chính thức bản gốc (có đóng dấu, chữ ký trực tiếp) và 01 bản điện tử (dạng PDF, không cài bảo mật) bao gồm các tài liệu nêu tại Khoản 1 Điều này gửi về Sở KHCN trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc hợp đồng nghiên cứu hoặc thời điểm được gia hạn hợp đồng (nếu có).
3. Sở KHCN kiểm tra, xác nhận tính đầy đủ và hợp lệ theo quy định mới tiếp nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa hoàn thiện, phải bổ sung đầy đủ theo quy định. Thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ được ghi trên giấy biên nhận hồ sơ.
4. Hồ sơ hợp lệ được Sở KHCN gửi đến từng thành viên Hội đồng trước phiên họp ít nhất 05 ngày làm việc.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá hợp lệ Sở KHCN chịu trách nhiệm thành lập Hội đồng đánh giá, nghiệm chính thức.
Điều 39. Tổ chức họp Hội đồng đánh giá chính thức
1. Giao Giám đốc Sở KHCN tổ chức họp Hội đồng tư vấn KHCN đánh giá chính thức nhiệm vụ KHCN theo hướng dẫn và quy định của Bộ KHCN. Trường hợp nhiệm vụ thuộc Chương trình KHCN thì việc thành lập Hội đồng đánh giá chính thức đề tài, dự án cần tham khảo ý kiến của Ban chủ nhiệm Chương trình.
2. Thành phần chính tham dự các phiên họp của Hội đồng đánh giá chính thức bao gồm các thành viên Hội đồng, đại diện tổ chức chủ trì, đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan và đại diện Ban Chủ nhiệm chương trình đối với đề tài, dự án thuộc chương trình KHCN cấp tỉnh, Chủ nhiệm đề tài, dự án báo cáo kết quả thực hiện.
3. Giao Sở KHCN xây dựng trình tự, nội dung, phương thức làm việc, phương pháp đánh giá kết quả thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Bộ KHCN.
4. Thành viên hội đồng đánh giá chính thức có trách nhiệm và quyền hạn theo Điều 10 của Quy định này, ngoài ra Chủ tịch Hội đồng và Thư ký khoa học còn có trách nhiệm sau:
a) Chủ tịch Hội đồng phối hợp với Sở KHCN quyết định thời gian họp và chủ trì các phiên họp của Hội đồng đánh giá chính thức; xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của chủ nhiệm đề tài, dự án theo ý kiến kết luận của Hội đồng đánh giá chính thức.
b) Thư ký khoa học giúp Chủ tịch Hội đồng ghi chép các ý kiến thảo luận tại các phiên họp, hoàn thiện biên bản đánh giá chính thức theo ý kiến kết luận tại phiên họp đánh giá của Hội đồng.
Điều 40. Nội dung đánh giá và yêu cầu đối với kết quả đề tài, dự án
1. Nội dung đánh giá
a) Đánh giá về báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lô-gíc của báo cáo tổng hợp (phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng …) và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn);
b) Đánh giá về sản phẩm của đề tài, dự án so với đặt hàng, bao gồm: Số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm; chủng loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm.
2. Yêu cầu cần đạt đối với báo cáo tổng hợp:
a) Tổng quan được các kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài, dự án.
b) Số liệu, tư liệu có tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật.
c) Nội dung báo cáo là toàn bộ kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án được trình bày theo kết cấu hệ thống và lô-gíc khoa học với các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể, giải đáp những vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả đề tài, dự án phù hợp với thông lệ chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học.
d) Kết cấu nội dung, văn phong khoa học phù hợp.
3. Yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh.
Ngoài các yêu cầu ghi trong hợp đồng, thuyết minh, sản phẩm của đề tài, dự án cấp tỉnh cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
a) Đối với sản phẩm là: mẫu; vật liệu; thiết bị, máy móc; dây chuyền công nghệ; giống cây trồng; giống vật nuôi và các sản phẩm có thể đo kiểm cần được kiểm định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm tại cơ quan chuyên môn có chức năng phù hợp, độc lập với Tổ chức chủ trì đề tài, dự án.
b) Đối với sản phẩm là: nguyên lý ứng dụng; phương pháp; tiêu chuẩn; quy phạm; phần mềm máy tính; bản vẽ thiết kế; quy trình công nghệ; sơ đồ, bản đồ; số liệu, cơ sở dữ liệu; báo cáo phân tích; tài liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô hình,...); đề án, quy hoạch; luận chứng kinh tế - kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm tương tự khác cần được thẩm định bởi Hội đồng khoa học chuyên ngành hoặc Tổ chuyên gia.
c) Đối với sản phẩm là: kết quả tham gia đào tạo sau đại học, giải pháp hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản và các sản phẩm tương tự khác cần có văn bản xác nhận của cơ quan chức năng phù hợp.
Điều 41. Phương pháp đánh giá và xếp loại đối với đề tài, dự án
1. Đánh giá của thành viên Hội đồng
a) Mỗi chủng loại sản phẩm của đề tài, dự án đánh giá trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm theo 04 mức sau: “Xuất sắc” khi các tiêu chí đều vượt mức so với đặt hàng; “Khá” khi có từ 75% các tiêu chí vượt mức so với đặt hàng; “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng;
“Không đạt” khi không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng.
b) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề tài, dự án đánh giá theo 04 mức sau:
- Mức “Xuất sắc” khi báo cáo tổng hợp đã hoàn thiện, đáp ứng đầy đủ yêu cầu tại Khoản 2 Điều 40 Quy định này.
- Mức “Khá” khi báo cáo tổng hợp đầy đủ nội dung theo yêu cầu, chỉ cần chỉnh sửa, bổ sung một vài vấn đề mang tính chi tiết.
- Mức “Đạt” khi báo cáo tổng hợp chưa hoàn thiện có thể chỉnh sửa và hoàn thiện theo yêu cầu, kết luận của Hội đồng.
- Mức “Không đạt” khi không thuộc các trường hợp trên. c) Đánh giá chung nhiệm vụ theo 04 mức sau:
- Mức “Xuất sắc” khi tất cả tiêu chí về sản phẩm đều đạt mức ‘Xuất sắc” và Báo cáo tổng hợp đạt mức “Khá” trở lên.
- Mức “Khá” khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu: Có ít nhất 2/3 tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm đạt mức “Khá” trở lên; tất cả tiêu chí còn lại của sản phẩm từ mức “Đạt” trở lên.
- Mức “Đạt” khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu: Tất cả các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên; ít nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên (những sản phẩm không đạt về khối lượng, số lượng không phải là sản phẩm chính của đề tài, dự án theo đặt hàng), Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên.
- Mức “Không đạt” khi không thuộc ba trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có) mà không được sự đồng ý của Sở KHCN.
2. Đánh giá, xếp loại của Hội đồng
a) Mức “Xuất sắc” khi có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc” và không có thành viên nào đánh giá ở mức “Không đạt”.
b) Mức “khá” khi có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Khá” trở lên và không có thành viên nào đánh giá ở mức “Không đạt”.
c) Mức "Không đạt" khi có nhiều hơn 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt đánh giá mức “Không đạt”; Hoặc nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu trễ từ 06 tháng trở lên tính từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc văn bản gia hạn (nếu có) mà không được sự đồng ý của Sở KHCN.
d) Mức “Đạt” nếu nhiệm vụ không thuộc Điểm a, b và Điểm c Khoản này; hoặc 100% thành viên Hội đồng đánh giá chính thức lần 02 đánh giá mức “Đạt” trở lên.
3. Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm gửi hồ sơ đánh giá chính thức trễ hạn trên 30 ngày đến dưới 06 tháng, việc đánh giá, xếp loại nhiệm vụ cao nhất ở mức “Đạt”.
4. Khi kết quả đánh giá đề tài, dự án được Hội đồng đánh giá ở mức “Đạt” trở lên, trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ khi có kết quả đánh giá, chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của Hội đồng.
Sở KHCN phối hợp với Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, đánh giá việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của đề tài, dự án. Giám đốc Sở KHCN xác nhận về việc hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm đề tài, dự án.
5. Đối với trường hợp hồ sơ và sản phẩm thực hiện nhiệm vụ chưa đủ điều kiện đánh giá, nghiệm thu chính thức có thể được xem xét gia hạn thời gian để sửa chữa, hoàn thiện sản phẩm phục vụ đánh giá chính thức lần hai, nếu đáp ứng đầy đủ các quy định sau:
a) Phải được Hội đồng đánh giá chính thức kiến nghị gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện sản phẩm và được ghi vào biên bản gửi Sở KHCN.
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được đề nghị, Sở KHCN xem xét và thông báo ý kiến đến tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ về việc gia hạn để hoàn thiện sản phẩm.
c) Thời gian gia hạn tối đa để hoàn thiện sản phẩm như sau:
- Đối với nhiệm vụ cấp tỉnh: đề tài khoa học xã hội không quá 03 tháng; đề tài KHCN, dự án sản xuất thử nghiệm không quá 06 tháng.
- Đối với nhiệm vụ cấp cơ sở: đề tài khoa học xã hội không quá 01 tháng; đề tài KHCN, dự án sản xuất thử nghiệm không quá 03 tháng. Sau thời gian gia hạn, việc đánh giá chính thức được thực hiện theo Quy định này.
- Trường hợp cần thời gian để hoàn thiện sản phẩm nhiều hơn 06 tháng phải được Hội đồng đánh giá nghiệm thu chính thức kiến nghị và Sở KHCN trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định.
Điều 42. Xử lý và báo cáo kết quả đánh giá chính thức
1. Sau khi tiếp nhận kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn đánh giá chính thức, trong thời gian 05 ngày làm việc, Sở KHCN thông báo bằng văn bản cho đơn vị chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ về kết quả đánh giá “Đạt” hoặc “Không đạt”.
2. Đối với trường hợp nhiệm vụ xếp loại từ mức “Đạt” trở lên:
a) Trong thời hạn 25 ngày làm việc sau khi có thông báo về kết quả đánh giá, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN có trách nhiệm hoàn chỉnh các sản phẩm khoa học theo kết luận của Hội đồng và đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
b) Chi phí hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của đề tài, dự án theo yêu cầu của Hội đồng các cấp do tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án tự trang trải.
c) Sở KHCN có trách nhiệm phối hợp với Chủ tịch Hội đồng để kiểm tra, đánh giá việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của đề tài, dự án. Sở KHCN có trách nhiệm xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án theo kết luận của Hội đồng.
3. Đối với nhiệm vụ xếp loại ở mức “Không đạt”, giao Giám đốc Sở KHCN chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành; đồng thời tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ xếp loại “Không đạt” sẽ bị hạn chế quyền xét giao trực tiếp hoặc tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ KHCN theo quy định hiện hành.
CÔNG NHẬN VÀ CHUYỂN GIAO KẾT QUẢ, THANH LÝ HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHCN
Điều 43. Giao nộp và công nhận kết quả thực hiện
1. Đơn vị chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm giao nộp đầy đủ sản phẩm khoa học của nhiệm vụ được quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 33 của Quy định này đã được hoàn thiện theo kết luận của Hội đồng đánh giá chính thức trong thời hạn quy định của Sở KHCN.
2. Hồ sơ công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 17, Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ KHCN.
3. Thẩm quyền công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ.
a) Đối với nhiệm vụ cấp cơ sở: Giao Giám đốc Sở KHCN có trách nhiệm xem xét, công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
b) Đối với nhiệm vụ cấp tỉnh: Căn cứ kết quả làm việc của Hội đồng Hội đồng đánh giá chính thức, Giám đốc Sở KHCN lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân Tỉnh công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
4. Sau khi có quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ, Sở KHCN chịu trách nhiệm tổ chức thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ và thanh lý hợp đồng theo quy định của Bộ Tài chính, Bộ KHCN đối với nhiệm vụ KHCN sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 44. Đăng ký, công bố và lưu giữ thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Chủ nhiệm nhiệm vụ chịu trách nhiệm đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN theo quy định hiện hành và các văn bản hướng dẫn của Sở KHCN. Hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 13, Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 18/6/2014 của Bộ trưởng Bộ KHCN.
2. Thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN được thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của Sở KHCN hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác theo các quy định hiện hành.
3. Sở KHCN có trách nhiệm công bố và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN trên địa bàn Tỉnh theo quy định hiện hành. Đối với nhiệm vụ KHCN thuộc danh mục bí mật nhà nước, kết quả thực hiện được đăng ký, lưu giữ theo chế độ mật.
4. Việc thông tin, phổ biến kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN được thực hiện theo các quy định của Luật KHCN và Luật Báo chí.
Điều 45. Chuyển giao kết quả nghiên cứu
1. Việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 của Bộ trưởng Bộ KHCN.
2. Các ngành, đơn vị, địa phương đề xuất đặt hàng được ưu tiên sử dụng kết quả nghiên cứu từ nhiệm vụ KHCN đã đặt hàng.
3. Tổ chức chủ trì và các cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ KHCN có trách nhiệm phổ biến và cùng cơ quan quản lý chuyển giao kết quả nghiên cứu đến tổ chức tiếp nhận để ứng dụng và nhân rộng.
Điều 46. Triển khai ứng dụng kết quả sau tiếp nhận
Phương thức triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu thông qua dự án quy mô cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở bằng các hình thức như:
1. Dự án sản xuất thử nghiệm xây dựng mô hình thử nghiệm giống cây trồng, vật nuôi, giống thuỷ sản có triển vọng trên địa bàn Tỉnh; sáng chế, sáng tạo kỹ thuật, giải pháp hữu ích, quy trình kỹ thuật.
2. Dự án sản xuất thử nghiệm xây dựng mô hình ứng dụng, chuyển giao công nghệ, tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
3. Dự án ứng dụng công nghệ mới, nhân rộng kết quả nghiên cứu phục vụ công tác quản lý và phát triển ngành, công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Tỉnh.
Điều 47. Báo cáo kết quả triển khai ứng dụng
1. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận kết quả nghiên cứu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải báo cáo kết quả ứng dụng về Sở KHCN theo định kỳ 06 tháng/lần trong thời gian 02 năm đối với đề tài khoa học cấp cơ sở và 03 năm đối với đề tài khoa học cấp tỉnh.
2. Báo cáo kết quả ứng dụng phải nêu rõ các nội dung đã triển khai, kết quả và hiệu quả đạt được, những thuận lợi và khó khăn trong triển khai ứng dụng và những kiến nghị (nếu có).
TÀI CHÍNH VÀ KINH PHÍ HỖ TRỢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG KHCN
Điều 48. Kinh phí nghiên cứu, ứng dụng KHCN
1. Kinh phí nghiên cứu, ứng dụng KHCN gồm kinh phí thực hiện các nội dung theo thuyết minh được duyệt và kinh phí quản lý các nhiệm vụ KHCN.
2. Kinh phí phục vụ công tác quản lý các nhiệm vụ KHCN được lấy từ ngân sách sự nghiệp khoa học của tỉnh và được phân bổ cho Sở KHCN để chi cho các hoạt động quản lý.
3. Nguồn kinh phí nghiên cứu, ứng dụng KHCN gồm kinh phí được hỗ trợ từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học cấp tỉnh và các nguồn hợp pháp khác. Cụ thể gồm:
a) Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của Tỉnh.
b) Nguồn vốn của đơn vị tiếp nhận kết quả nghiên cứu.
c) Nguồn kinh phí sự nghiệp của ngành tỉnh ứng dụng kết quả nghiên cứu.
d) Nguồn kinh phí cấp huyện quản lý.
đ) Các nguồn vốn hợp pháp khác.
4. Khuyến khích tổ chức và cá nhân huy động nguồn kinh phí hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước để triển khai nghiên cứu, ứng dụng KHCN.
5. Đối với kinh phí ngoài nguồn ngân sách huy động để thực hiện nhiệm vụ được giao trực tiếp đến tổ chức chủ trì chi cho việc triển khai các nhiệm vụ KHCN theo tiến độ của hợp đồng nghiên cứu.
6. Việc xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí trong triển khai nghiên cứu, ứng dụng KHCN được thực hiện theo quy định về quản lý tài chính KHCN hiện hành.
Điều 49. Lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN
Cơ sở lập dự toán, phê duyệt dự toán nghiên cứu, ứng dụng KHCN được căn cứ vào:
1. Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ KHCN hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 26/02/2016 của Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định một số định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KHCN có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Định mức kỹ thuật của ngành chuyên môn.
3. Nhu cầu thực tế về sử dụng nguyên vật liệu, thuê mướn lao động để triển khai thực hiện nhiệm vụ KHCN.
4. Các quy định về mức chi công tác phí, chế độ chi bồi dưỡng đối với hoạt động KHCN áp dụng trên địa bàn Tỉnh.
Điều 50. Thẩm định và phê duyệt kinh phí
1. Sở KHCN chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan tổ chức thẩm định dự toán kinh phí nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng KHCN.
2. Tài liệu phục vụ phiên họp thẩm định dự toán kinh phí bao gồm:
a) Biên bản họp Hội đồng xét duyệt hồ sơ giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ.
b) Thuyết minh nhiệm vụ đã được chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng.
c) Văn bản giải trình của tổ chức chủ trì nhiệm vụ về những nội dung đã chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng.
3. Tổ Thẩm định dự toán kinh phí (gọi tắt là Tổ thẩm định).
a) Ủy ban nhân dân Tỉnh thành lập Tổ thẩm định để thẩm định dự toán kinh phí đối với các nhiệm vụ cấp tỉnh, nhiệm vụ cấp quốc gia, nhiệm vụ hợp tác có sử dụng ngân sách địa phương các nhiệm vụ cấp tỉnh theo đề nghị của Sở KHCN, số lượng 05 thành viên, trong đó: Tổ trưởng Tổ thẩm định là Giám đốc Sở KHCN; Tổ phó Tổ thẩm định là đại diện Lãnh đạo Sở Tài chính; 01 thành viên là công chức Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh phụ trách lĩnh vực KHCN; 01 thành viên là Lãnh đạo phòng Quản lý Khoa học và 01 thành viên là Kế toán Trưởng (Sở KHCN). Ngoài ra, Sở KHCN có thể mời thêm đại diện các tổ chức liên quan là khách mời (nếu cần thiết).
b) Giám đốc Sở KHCN thành lập Tổ thẩm định để thẩm định dự toán kinh phí đối với các nhiệm vụ cấp cơ sở, các hoạt động KHCN nêu tại Khoản 3 Điều 2 của Quy định này, số lượng 03 thành viên, trong đó: Tổ trưởng Tổ thẩm định là Lãnh đạo phòng Quản lý Khoa học (Sở KHCN); 01 thành viên là đại diện phòng Tài chính - Hành chính sự nghiệp (Sở Tài chính); 01 thành viên là chuyên viên phòng Kế hoạch - Tài chính (Sở KHCN).
c) Giao Giám đốc Sở KHCN ban hành quy chế, phương thức, quy trình làm việc của các Tổ thẩm định phù hợp theo quy định hiện hành.
d) Tổ thẩm định căn cứ nội dung triển khai được duyệt, văn bản giải trình của tổ chức đăng ký chủ trì về những nội dung đã chỉnh sửa để thẩm định dự toán kinh phí cần thiết, phù hợp với các nội dung nghiên cứu, ứng dụng theo quy định.
đ) Kết quả thẩm định dự toán kinh phí là biên bản xác định cụ thể mức kinh phí cho từng nội dung triển khai và có chữ ký của các thành viên tham gia thẩm định.
3. Phê duyệt kinh phí.
a) Sở KHCN căn cứ vào kết quả làm việc của Tổ thẩm định để phê duyệt kinh phí hoặc lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt dự toán kinh phí hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp như sau:
- Giám đốc Sở KHCN làm thủ tục tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, phê duyệt đối với nhiệm vụ có quy mô kinh phí hơn 300 triệu đồng.
- Giao Giám đốc Sở KHCN xem xét, phê duyệt kinh phí đối với nhiệm vụ có quy mô kinh phí tối đa 300 triệu đồng.
b) Thời gian phê duyệt kinh phí trong vòng 05 ngày làm việc.
Điều 51. Hỗ trợ kinh phí triển khai nghiên cứu, ứng dụng
1. Phạm vi hỗ trợ: các hoạt động KHCN nêu tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2 của Quy định này.
2. Đối tượng được hỗ trợ: các tổ chức, doanh nghiệp được cấp thẩm quyền tuyển chọn, giao chủ trì thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ nêu tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2 của Quy định này.
3. Điều kiện hỗ trợ: có văn bản phê duyệt nội dung của cơ quan có thẩm quyền và hợp đồng triển khai thực hiện được ký kết đúng theo quy định của pháp luật.
4. Nội dung hỗ trợ thực hiện theo Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 26/02/2016 của Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Quy định một số định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KHCN có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và các văn
bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
5. Mức hỗ trợ triển khai nghiên cứu, ứng dụng cụ thể như sau:
a) Đối với đề tài nghiên cứu khoa học được hỗ trợ theo tổng mức kinh phí cần thiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện nhiệm vụ.
b) Đối với dự án sản xuất thử nghiệm:
- Hỗ trợ tối đa đến 30% tổng mức kinh phí để thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm khi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Hỗ trợ tối đa đến 50% tổng mức kinh phí để thực hiện đối với dự án sản xuất thử nghiệm triển khai tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại Quyết định số 1010/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) và các dự án sản xuất thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao, dự án sản xuất thử nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Hỗ trợ tối đa đến 70% tổng mức kinh phí để thực hiện đối với dự án sản xuất thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao, dự án sản xuất thử nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt triển khai tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo Quyết định số 1010/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
c) Đối với dự án ứng dụng, nhân rộng phục vụ công tác quản lý và phát triển ngành, công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Tỉnh nêu tại Khoản 3 Điều 46 Quy định này, được hỗ trợ theo tổng mức kinh phí cần thiết để thực hiện dự án, do Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định trên cơ sở đề xuất của Sở Tài chính, Sở KHCN, các ngành có liên quan.
Điều 52. Cấp kinh phí triển khai nghiên cứu, ứng dụng
1. Căn cứ nội dung và tiến độ thực hiện theo hợp đồng, Sở KHCN làm thủ tục cấp kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách sự nghiệp KHCN được giao quản lý cho tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ triển khai thực hiện.
2. Đối với các hoạt động KHCN nêu tại Khoản 3 Điều 2 Quy định này được quyết toán một lần sau khi kết thúc hợp đồng.
1. Đối với các nhiệm vụ KHCN đã được phê duyệt trước thời điểm quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo các quy định còn hiệu lực tại thời điểm phê duyệt.
2. Khi Nhà nước thay đổi các quy định về quản lý, định mức khung về nghiên cứu, ứng dụng KHCN, Sở KHCN phối hợp với Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh điều chỉnh cho phù hợp.
3. Sở KHCN có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện, xây dựng biểu mẫu liên quan để áp dụng, đồng thời theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở KHCN để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Thông tư 02/2020/TT-BKHCN về hướng dẫn Khoản 1 Điều 41 Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 10/08/2020 | Cập nhật: 07/10/2020
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/12/2018 | Cập nhật: 18/02/2019
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định về giá tối đa đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 20/12/2018 | Cập nhật: 29/01/2019
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Quy chế phân cấp công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 05/12/2018 | Cập nhật: 18/02/2019
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 31/10/2018 | Cập nhật: 14/12/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí phân loại ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 03/10/2018 | Cập nhật: 16/10/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 28/09/2018 | Cập nhật: 15/11/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND sửa đổi Danh mục số hiệu đường bộ, Quy định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện kèm theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang Ban hành: 18/09/2018 | Cập nhật: 08/10/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về xét, cho phép sử dụng và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên kèm theo Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Ban hành: 02/08/2018 | Cập nhật: 29/08/2018
Quyết định 1010/QĐ-TTg năm 2018 về đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn Ban hành: 10/08/2018 | Cập nhật: 13/08/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND sửa đổi vị trí giá đất trong Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019 kèm theo Quyết định 3238/QĐ-UBND Ban hành: 25/07/2018 | Cập nhật: 10/12/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị kèm theo Quyết định 31/2017/QĐ-UBND Ban hành: 28/08/2018 | Cập nhật: 06/09/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số nội dung của quy định về một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 26/2014/QĐ-UBND Ban hành: 06/08/2018 | Cập nhật: 05/09/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 15/2017/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ Ban hành: 23/08/2018 | Cập nhật: 29/08/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Bảng đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 16/07/2018 | Cập nhật: 04/08/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND bổ sung, sửa đổi Quy định về Hương ước, quy ước Ban hành: 27/07/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định về giá, mức hỗ trợ sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 03/08/2018 | Cập nhật: 04/09/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về công tác thi đua, khen thưởng Ban hành: 08/08/2018 | Cập nhật: 15/08/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 18/09/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/07/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính; đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 17/07/2018 | Cập nhật: 30/07/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2018 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 03/07/2018 | Cập nhật: 20/07/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong lĩnh vực thông tin và truyền thông Ban hành: 05/07/2018 | Cập nhật: 18/07/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 21/07/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 02/07/2018 | Cập nhật: 10/07/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định cụ thể nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 02/07/2018 | Cập nhật: 08/08/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chi tiết việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh kèm theo Quyết định 27/2017/QĐ-UBND Ban hành: 05/07/2018 | Cập nhật: 19/07/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 32/2015/QĐ-UBND quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 02/07/2018 | Cập nhật: 14/07/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND bổ sung giá đất vào bảng giá đất 5 năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã được phê duyệt tại Quyết định 61/2014/QĐ-UBND (bổ sung lần 4) Ban hành: 27/06/2018 | Cập nhật: 20/07/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thủ tục liên quan đến tiếp cận điện năng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và bãi bỏ phụ lục 1 kèm theo Quyết định 118/2015/QĐ-UBND Ban hành: 27/06/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các đơn vị thuộc Sở Ngoại vụ tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 20/06/2018 | Cập nhật: 29/06/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước kèm theo Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Ban hành: 26/06/2018 | Cập nhật: 04/07/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 25/06/2018 | Cập nhật: 14/07/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND phê duyệt mức chi hỗ trợ công tác phòng chống số đề, làm vé số giả trên địa bàn tỉnh Hà giang Ban hành: 31/05/2018 | Cập nhật: 07/06/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tuyển dụng viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hải Phòng kèm theo Quyết định 1324/2016/QĐ-UBND Ban hành: 08/06/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, ấp, khu phố, khu dân cư, tổ dân cư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 24/05/2018 | Cập nhật: 06/06/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 5129/2016/QĐ-UBND quy định tiêu chí, quy trình công nhận chợ an toàn thực phẩm và trách nhiệm trong quản lý chợ an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 14/05/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về Thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 16/05/2018 | Cập nhật: 09/06/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 19/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 29/06/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông, cơ sở hạ tầng viễn thông với cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 18/05/2018 | Cập nhật: 02/06/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 12/2013/QĐ-UBND quy định về cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học Ban hành: 30/05/2018 | Cập nhật: 05/06/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường trong các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 23/05/2018 | Cập nhật: 04/06/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về bộ đơn giá đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 08/05/2018 | Cập nhật: 04/06/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về giá cho thuê nhà ở công vụ tỉnh Kon Tum, đường Lê Đình Chinh, thành phố Kon Tum Ban hành: 29/05/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định về quy trình giải quyết sự cố công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 10/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 08/05/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước Ban hành: 15/05/2018 | Cập nhật: 18/05/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định về giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 24/04/2018 | Cập nhật: 15/06/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 10/05/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định về sản xuất, cung cấp, sử dụng nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 15/04/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 10/04/2018 | Cập nhật: 26/04/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND phê duyệt danh mục nghề đào tạo, mức chi phí đào tạo, mức hỗ trợ cụ thể đối với từng nhóm đối tượng theo Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 28/03/2018 | Cập nhật: 12/04/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 20/04/2018 | Cập nhật: 31/05/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 14/05/2018 | Cập nhật: 04/06/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở và đất vườn, ao gắn liền với đất ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 03/04/2018 | Cập nhật: 16/05/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2012/QĐ-UBND quy định về chi trả nhuận bút đối với cơ quan báo chí tỉnh Bình Phước Ban hành: 16/03/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về quy định Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2018 áp dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 07/03/2018 | Cập nhật: 10/03/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 02/04/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 20/03/2018 | Cập nhật: 28/03/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND sửa đổi danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá tại Phụ lục 02 theo Quyết định 85/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 41/2014/QĐ-UBND quy định về quản lý giá và điều tiết giá trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 02/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về khung giá dịch vụ sử dụng cầu, bến neo đậu tại Cảng Phú Quý, tỉnh Bình Thuận Ban hành: 23/02/2018 | Cập nhật: 13/04/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về sửa đổi điểm b, Khoản 2, Điều 3 Quyết định 21/2016/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 31/01/2018 | Cập nhật: 02/02/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 31/01/2018 | Cập nhật: 26/02/2018
Quyết định 16/2018/QĐ-UBND quy định về nhiệm vụ chi kinh phí sự nghiệp môi trường của ngân sách các cấp trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 24/04/2018 | Cập nhật: 02/05/2018
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định 26/2016/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 10/02/2018
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND quy định về quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 19/12/2017 | Cập nhật: 01/03/2018
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng học phí và mức thu tiền giảng dạy chất lượng cao của trường Trung học cơ sở Lê Quý Đôn, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương năm học 2017-2018 Ban hành: 20/12/2017 | Cập nhật: 12/04/2018
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn huy động hợp pháp từ cộng đồng thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 19/12/2017 | Cập nhật: 13/03/2018
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về quy định mức giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định Ban hành: 15/12/2017 | Cập nhật: 17/01/2018
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND quy định về giá cụ thể đối với sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và giá dịch vụ lấy nước từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng do địa phương quản lý áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 26/12/2017 | Cập nhật: 18/05/2019
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về quy định giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 26/12/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về Chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016–2020 kèm theo Quyết định 97/2016/QĐ-UBND Ban hành: 04/12/2017 | Cập nhật: 12/01/2018
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về quy định phân cấp, ủy quyền phê duyệt thiết kế, dự toán công trình lâm sinh trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 28/11/2017 | Cập nhật: 13/12/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại các chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 18/11/2017 | Cập nhật: 06/12/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 27/11/2017 | Cập nhật: 04/12/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy chế Quản lý sử dụng Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (kèm theo Quyết định 26/2014/QĐ-UBND) Ban hành: 27/11/2017 | Cập nhật: 13/12/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý và xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 13/11/2017 | Cập nhật: 27/02/2018
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về phân cấp thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình cho Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 19/10/2017 | Cập nhật: 30/10/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ để thực hiện dự án đợt 1 năm 2017 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 10/10/2017 | Cập nhật: 23/10/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 27/2016/QĐ-UBND về Quy chế xét, cho phép doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Tiền Giang sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC Ban hành: 02/11/2017 | Cập nhật: 19/12/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản và vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 02/11/2017 | Cập nhật: 09/11/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND quy chế Quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình, Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội các huyện, thành phố để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 23/10/2017 | Cập nhật: 06/11/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND quy định giá tối đa dịch vụ sử dụng đò, phà trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý Ban hành: 18/09/2017 | Cập nhật: 05/10/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về Quy định việc thực hiện chế độ chi công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 05/11/2017 | Cập nhật: 20/11/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về quy định việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hòa Bình Ban hành: 25/10/2017 | Cập nhật: 06/11/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND quy định về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý và khai thác công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 31/10/2017 | Cập nhật: 13/12/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND quy định mức trần chi phí in, chụp, đánh máy giấy tờ, văn bản trong thực hiện chứng thực trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 20/09/2017 | Cập nhật: 30/09/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo quý đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 08/09/2017 | Cập nhật: 28/09/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 13/09/2017 | Cập nhật: 15/09/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 01/09/2017 | Cập nhật: 25/09/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 14/08/2017 | Cập nhật: 28/08/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 18/08/2017 | Cập nhật: 25/08/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND Quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu Ban hành: 18/08/2017 | Cập nhật: 06/09/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về tổ chức lại “Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn thành phố” thành "Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn thành phố" Ban hành: 02/08/2017 | Cập nhật: 11/08/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng trang bị cho cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 21/08/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND Quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của tổ chức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 20/07/2017 | Cập nhật: 04/08/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (và tương đương) thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế; Trưởng, Phó đơn vị trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 24/07/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND Quy định quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 12/07/2017 | Cập nhật: 22/07/2017
Thông tư 08/2017/TT-BKHCN về quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 26/06/2017 | Cập nhật: 25/08/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND Quy định về tiêu chí và cách thức xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 03/07/2017 | Cập nhật: 10/07/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 03/07/2017 | Cập nhật: 20/07/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 25/05/2017 | Cập nhật: 01/06/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thư viện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 29/05/2017 | Cập nhật: 10/06/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND Quy định về công tác tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý văn bản; phân công phối hợp trong rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 20/04/2017 | Cập nhật: 03/06/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND Quy định lộ giới và các chỉ tiêu chủ yếu về quản lý quy hoạch, xây dựng đối với nhà ở, công trình riêng lẻ trên địa bàn thị trấn Đạ Tẻh, huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 03/05/2017 | Cập nhật: 11/05/2017
Thông tư 03/2017/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư 07/2014/TT-BKHCN quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 03/04/2017 | Cập nhật: 26/05/2017
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 72/2010/QĐ-UBND và 02/2011/QĐ-UBND Ban hành: 07/03/2017 | Cập nhật: 15/03/2017
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND về quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2017 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 22/12/2016 | Cập nhật: 06/03/2017
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 16/02/2017
Quyết định 1211/QĐ-UBND-HC năm 2016 Quy chế phối hợp ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học sau đánh giá nghiệm thu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 26/10/2016 | Cập nhật: 03/12/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Điện Biên Ban hành: 17/08/2016 | Cập nhật: 29/09/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 19/07/2016 | Cập nhật: 03/11/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 10/09/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 04/07/2016 | Cập nhật: 28/09/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về thực hiện công tác cải cách hành chính do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 17/06/2016 | Cập nhật: 28/06/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND bổ sung Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 11/2015/QĐ-UBND Ban hành: 03/06/2016 | Cập nhật: 16/06/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2015/QĐ-UBND quy định mức chi phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp; định mức chi phục vụ hoạt động tham vấn ý kiến nhân dân của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận Ban hành: 27/05/2016 | Cập nhật: 16/07/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/06/2016 | Cập nhật: 21/11/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất Quảng Nam, Chi nhánh thuộc Trung tâm phát triển quỹ đất Quảng Nam với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan Ban hành: 27/05/2016 | Cập nhật: 16/07/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND quy định về mức thu tiền sử dụng khu vực biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2016 Ban hành: 17/06/2016 | Cập nhật: 24/09/2018
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 08/06/2016 | Cập nhật: 11/06/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 16/06/2016 | Cập nhật: 04/07/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND về Bảng giá tính lệ phí trước bạ tàu thuyền, xe ô tô, xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 23/05/2016 | Cập nhật: 07/06/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công thương tỉnh Yên Bái Ban hành: 23/05/2016 | Cập nhật: 30/05/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương Ban hành: 16/06/2016 | Cập nhật: 27/09/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND quy định mức đóng góp và chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 11/05/2016 | Cập nhật: 13/06/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Lai Châu Ban hành: 18/05/2016 | Cập nhật: 06/07/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực văn hóa cho cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 13/06/2016 | Cập nhật: 29/09/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 04/05/2016 | Cập nhật: 05/11/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 56/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam quy định mức tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất trường hợp thuê đất: hàng năm không thông qua hình thức đấu giá, có mặt nước và xây dựng công trình ngầm Ban hành: 13/05/2016 | Cập nhật: 21/05/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 25/05/2016 | Cập nhật: 11/06/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng Phú Yên Ban hành: 12/05/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 23/2007/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quy định về trình tự, thủ tục triển khai dự án đầu tư bên ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao Ban hành: 05/05/2016 | Cập nhật: 12/05/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước Thành phố Cần Thơ Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 19/05/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 21/2014/QĐ-UBND Ban hành: 14/04/2016 | Cập nhật: 20/04/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND quy định về xây dựng, quản lý và chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại thành phố Đà Nẵng Ban hành: 20/04/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND về Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Kon Tum thuộc tỉnh Kon Tum Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 13/05/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 16/05/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND bảng giá tính thuế tài nguyên tạm tính năm 2016 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 20/04/2016 | Cập nhật: 17/10/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện liên thông thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 08/04/2016 | Cập nhật: 28/05/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 01/04/2016 | Cập nhật: 19/05/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 13/04/2016 | Cập nhật: 17/05/2017
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND quy định giá ngày giường điều trị của Khu điều dưỡng và điều trị cán bộ (khu B) tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bến Tre Ban hành: 25/04/2016 | Cập nhật: 19/05/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND sửa đổi quy định về hạn mức giao đất ở mới; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có đất ở và đất vườn, ao liền kề; kích thước, diện tích đất tối thiểu được tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Ban hành: 19/04/2016 | Cập nhật: 05/05/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND năm 2016 Quy định Danh mục thành phần hồ sơ, tài liệu thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 28/03/2016 | Cập nhật: 03/05/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 28/04/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND mẫu đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh An Giang Ban hành: 08/03/2016 | Cập nhật: 14/03/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Trà Vinh Ban hành: 15/04/2016 | Cập nhật: 16/07/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Hòa Bình Ban hành: 21/04/2016 | Cập nhật: 17/10/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý, bảo vệ an toàn đập hồ chứa nước và khai thác tổng hợp tài nguyên, môi trường vùng lòng hồ chứa nước thủy điện, thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 08/03/2016 | Cập nhật: 24/03/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND về sửa đổi Quy chế Quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ban hành theo Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Ban hành: 04/04/2016 | Cập nhật: 03/05/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 63/2014/QĐ-UBND thực hiện chính sách hỗ trợ khi đăng ký thành lập mới hộ kinh doanh, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 12/04/2016 | Cập nhật: 23/04/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy định mức chi trả nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng trên bản tin thuộc tỉnh Kiên Giang Ban hành: 07/04/2016 | Cập nhật: 18/05/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 26/02/2016 | Cập nhật: 18/03/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 07/03/2016 | Cập nhật: 16/03/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND về bảng giá hoa màu, cây trồng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 04/04/2016 | Cập nhật: 18/06/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 15/03/2016 | Cập nhật: 24/03/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND quy định quản lý cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 11/03/2016 | Cập nhật: 16/03/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành đã có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 14/03/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND quy định Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 31/03/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 05/02/2016 | Cập nhật: 22/02/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND quy định mức trần chi phí in, chụp, đánh máy giấy tờ, văn bản tại các cơ quan có thẩm quyền và trách nhiệm thực hiện chứng thực theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 09/03/2016 | Cập nhật: 18/03/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy định mức trần chi phí in, chụp, đánh máy giấy tờ, văn bản tại cơ quan, đơn vị có thẩm quyền chứng thực trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 23/03/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND năm 2016 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 20/02/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phí sử dụng Cảng cá Quy Nhơn Ban hành: 26/01/2016 | Cập nhật: 11/03/2016
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 26/01/2016 | Cập nhật: 09/03/2016
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND ban hành Bộ đơn giá đo đạc địa chính, đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lập hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 03/02/2016
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 30/12/2015 | Cập nhật: 12/01/2016
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang Ban hành: 28/12/2015 | Cập nhật: 29/12/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thành phố Đà Nẵng Ban hành: 21/12/2015 | Cập nhật: 09/02/2016
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 29/12/2015 | Cập nhật: 30/01/2016
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 01/02/2016
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định Ban hành: 28/12/2015 | Cập nhật: 31/12/2015
Thông tư liên tịch 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính ban hành Ban hành: 30/12/2015 | Cập nhật: 14/01/2016
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016 cho các Sở, Ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Trị Ban hành: 24/12/2015 | Cập nhật: 18/01/2016
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời chính sách, chế độ ưu đãi đối với các Trường THPT chuyên trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 07/12/2015 | Cập nhật: 18/12/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 23/11/2015 | Cập nhật: 26/11/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; quy mô và thời hạn tồn tại của công trình theo giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 23/11/2015 | Cập nhật: 26/11/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định về thời hạn giải quyết thủ tục thỏa thuận vị trí cột/ trạm điện và hành lang lưới điện; cấp phép thi công xây dựng công trình điện đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 17/11/2015 | Cập nhật: 26/11/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó các phòng, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc UBND huyện; Trưởng, Phó phòng phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của phòng Kinh tế thuộc UBND thành phố Sơn La Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 23/12/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 17/12/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục hành chính về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 17/11/2015 | Cập nhật: 24/11/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND quy định đơn giá các loại cây trồng, hoa màu; mật độ cây trồng; các loại con vật nuôi; mức hỗ trợ đối với tài sản khai thác nghề biển, nghề sông để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 21/12/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 23/12/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 17/12/2015 | Cập nhật: 30/12/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 06/11/2015 | Cập nhật: 28/12/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí thư viện trong phạm vi thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 04/11/2015 | Cập nhật: 21/11/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 23/12/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Bình Phước Ban hành: 02/11/2015 | Cập nhật: 20/11/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/11/2015 | Cập nhật: 19/11/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý vận hành khai thác, sử dụng các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 30/10/2015 | Cập nhật: 21/11/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND quy định mức tiền phải nộp để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 01/10/2015 | Cập nhật: 12/10/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý sáng kiến cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 12/10/2015 | Cập nhật: 21/10/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về Quy định đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 15/09/2015 | Cập nhật: 03/10/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về quy định lệ phí đăng ký chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 17/09/2015 | Cập nhật: 05/10/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý hoạt động về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 24/08/2015 | Cập nhật: 07/09/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 24/08/2015 | Cập nhật: 27/08/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 17/2015/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 27/08/2015 | Cập nhật: 27/08/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu vực phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế với các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã trong quá trình thực hiện khu vực phát triển đô thị Ban hành: 07/09/2015 | Cập nhật: 17/09/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Danh mục số 1 các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh Kon Tum Ban hành: 16/09/2015 | Cập nhật: 30/09/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 17/08/2015 | Cập nhật: 26/08/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND điều chỉnh giá 156 danh mục khám, chữa bệnh theo yêu cầu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 270/2009/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 06/07/2015 | Cập nhật: 22/07/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, môi trường, giám định tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 11/08/2015 | Cập nhật: 14/08/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá xe ô tô, gắn máy để tính thu lệ phí trước bạ và thu thuế tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 11/08/2015 | Cập nhật: 18/08/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ xe ô tô, xe mô tô, xe máy, xe máy điện và tàu, thuyền trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 31/07/2015 | Cập nhật: 22/08/2015
Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định mức trần thù lao công chứng, dịch thuật và chế độ quản lý, sử dụng tiền thu dịch vụ của hoạt động công chứng trên địa bàn Ban hành: 04/05/2015 | Cập nhật: 07/05/2015
Thông tư liên tịch 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN về hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính ban hành Ban hành: 22/04/2015 | Cập nhật: 06/05/2015
Thông tư 04/2015/TT-BKHCN quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 11/03/2015 | Cập nhật: 25/03/2015
Nghị định 95/2014/NĐ-CP quy định về đầu tư và cơ chế tài chính hoạt động khoa học và công nghệ Ban hành: 17/10/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Thông tư 11/2014/TT-BKHCN quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 19/06/2014
Thông tư 15/2014/TT-BKHCN quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 13/06/2014 | Cập nhật: 15/07/2014
Thông tư 09/2014/TT-BKHCN về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 27/05/2014 | Cập nhật: 09/06/2014
Thông tư 05/2014/TT-BKHCN về Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 10/04/2014 | Cập nhật: 25/04/2014
Thông tư 07/2014/TT-BKHCN về trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 26/05/2014 | Cập nhật: 10/06/2014
Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 05/02/2014
Quyết định 1010/QĐ-TTg năm 2012 công nhận đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 01/08/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 1010/QĐ-TTg năm 2011 thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau Ban hành: 29/06/2011 | Cập nhật: 01/07/2011
Thông tư liên tịch 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn quản lý tài chính đối với dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 21/02/2011 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 1010/QĐ-TTg năm 2007 về việc ông Nguyễn Thành hưng giữ chức Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành: 08/08/2007 | Cập nhật: 28/09/2007
Quyết định 1010/QĐ-TTg năm 2006 về việc ông Hà Quang Dự, nguyên Bộ trưởng,Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao nghỉ hưu Ban hành: 28/07/2006 | Cập nhật: 16/08/2006