Thông tư 02/2020/TT-BKHCN về hướng dẫn Khoản 1 Điều 41 Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Số hiệu: 02/2020/TT-BKHCN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ Người ký: Lê Xuân Định
Ngày ban hành: 10/08/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Khoa học, công nghệ, Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  
---------------

Số: 02/2020/TT-BKHCN

Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2020

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH KHOẢN 1 ĐIỀU 41 NGHỊ ĐỊNH SỐ 70/2018/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN ĐƯỢC HÌNH THÀNH THÔNG QUA VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều 41 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều 41 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 quy định quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 70/2018/NĐ-CP), bao gồm:

1. Giao quyền sử dụng tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoàn trả giá trị tài sản thông qua thương mại hóa kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong các trường hợp:

a) Giao quyền sử dụng tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp và hoàn trả giá trị tài sản thông qua thương mại hóa kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b) Giao quyền sử dụng phần tài sản trang bị thuộc về nhà nước để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước hỗ trợ và hoàn trả giá trị phần tài sản trang bị thông qua thương mại hóa kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

2. Hoàn trả giá trị tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao quyền sở hữu trong các trường hợp:

a) Hoàn trả giá trị tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp được giao quyền sở hữu;

b) Hoàn trả giá trị tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước hỗ trợ được giao quyền sở hữu;

3. Giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ và phân chia lợi nhuận thu được với nhà nước từ thương mại hóa kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong các trường hợp:

a) Giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp và phân chia lợi nhuận thu được với nhà nước từ thương mại hóa kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b. Giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước hỗ trợ và phân chia lợi nhuận thu được với nhà nước từ thương mại hóa kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ;

2. Cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

3. Đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi là đại diện chủ sở hữu nhà nước);

4. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

5. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công;

6. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Điều 3. Nguyên tắc giao quyền

1. Giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ).

Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ xây dựng phương án phát triển, thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Mẫu số 02/PA Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 63/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Thông tư số 63/2018/TT-BTC), gửi kèm hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ để hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu (sau đây viết tắt là hội đồng nghiệm thu) có cơ sở đánh giá, kết luận về khả năng tiếp tục phát huy, hoàn thiện kết quả, thương mại hóa công nghệ, sản phẩm tại phiên họp đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Giao quyền sử dụng đối với tài sản hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ bảo đảm các tiêu chí sau:

a) Được hội đồng nghiệm thu đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ mức “đạt” trở lên và kết luận về khả năng tiếp tục phát huy, hoàn thiện kết quả, thương mại hóa công nghệ, sản phẩm là “khả thi”.

Tại phiên họp hội đồng nghiệm thu, các thành viên hội đồng xem xét, đánh giá về tính “khả thi” của khả năng tiếp tục phát huy, hoàn thiện kết quả, thương mại hóa công nghệ, sản phẩm theo quy định tại Mẫu 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Chủ tịch Hội đồng kết luận là khả thi khi có ít nhất 50% số thành viên Hội đồng đánh giá là khả thi theo quy định tại Mẫu 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ không được xem xét giao quyền sử dụng đối với tài sản hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc một trong các trường hợp sau:

b1) Tại thời điểm nộp văn bản đề nghị giao quyền chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b2) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ đang trong quá trình giải thể, phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả; các cá nhân đang trong quá trình bị khởi tố, điều tra theo quy định của pháp luật hình sự;

b3) Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ khi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác;

b4) Không thực hiện nghĩa vụ đăng ký, nộp lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;

b5) Không sử dụng, ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ trước đó đã được giao quyền hoặc không gửi báo cáo kết quả thực hiện ứng dụng, thương mại hóa hoặc không phân chia lợi nhuận cho nhà nước khi thương mại hóa các kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ trước đó đã được giao quyền sử dụng.

Chương II

GIAO QUYỀN SỬ DỤNG TÀI SẢN TRANG BỊ VÀ HOÀN TRẢ GIÁ TRỊ THÔNG QUA THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 4. Giao quyền sử dụng tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp và hoàn trả giá trị thông qua việc thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ (khoản 3 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP)

1. Việc giao quyền sử dụng tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này;

2. Thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục giao quyền sử dụng tài sản trang bị theo quy định tại Điều 8, 9, 10 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP. Văn bản đề nghị xử lý tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Mẫu 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo thẩm định đề nghị nhận giao quyền của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Mẫu 4 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Trong thời hạn bày (07) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giao quyền sử dụng tài sản trang bị, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện bàn giao theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP. Giá trị tài sản trang bị bàn giao là giá trị tài sản trang bị quy định tại quyết định giao quyền sử dụng được xác định là giá trị tài sản trang bị còn lại theo dõi trên sổ kế toán sau khi trừ đi giá trị hao mòn lũy kế đến thời điểm đề nghị giao quyền theo quy định tại Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp (sau đây viết tắt là Thông tư số 45/2018/TT-BTC).

4. Sau khi nhận tài sản trang bị theo biên bản bàn giao, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm:

a) Sử dụng tài sản trang bị được giao đúng mục đích theo quy định tại quyết định giao quyền sử dụng, không sử dụng tài sản được giao vào mục đích khác;

b) Mở sổ theo dõi, hằng năm tính hao mòn, bảo trì, bảo dưỡng định kỳ tài sản được giao theo quy định; thực hiện chế độ báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

c) Hoàn trả giá trị tài sản được giao thông qua thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ và có lợi nhuận thu được;

c1) Giá trị hoàn trả là giá trị của tài sản trang bị quy định tại quyết định giao quyền sử dụng trừ đi giá trị hao mòn lũy kế đến năm mà kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thương mại hóa và bắt đầu có lợi nhuận thu được theo quy định tại Thông tư số 45/2018/TT-BTC .

c2) Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm gửi văn bản xác định giá trị hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm c1 khoản này và đề nghị được hoàn trả giá trị gửi cơ quan quản lý nhiệm vụ trước khi thực hiện. Văn bản nêu rõ các nội dung: tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ; thông tin về tài sản trang bị; giá trị hoàn trả; phương thức hoàn trả; số tiền đề nghị hoàn trả lần này.

c3) Trong thời hạn tối đa bảy (07) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ, cơ quan quản lý nhiệm vụ có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân chủ trì và cung cấp số tài khoản tạm giữ tại kho bạc do cơ quan quản lý tài sản công làm chủ tài khoản để thu hồi số tiền hoàn trả.

c4) Cơ quan quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc hoàn trả giá trị tài sản được giao quyền sử dụng, định kỳ hằng quý tổng hợp kinh phí hoàn trả báo cáo cơ quan quản lý tài sản công đối chiếu và nộp vào ngân sách nhà nước.

d) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ được giao quyền sử dụng tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn trả đủ giá trị tài sản, cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình cấp có thẩm quyền quyết định giao quyền sở hữu tài sản thuộc sở hữu nhà nước cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ.

Điều 5. Giao quyền sử dụng phần tài sản trang bị thuộc về nhà nước để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách hỗ trợ và hoàn trả giá trị thông qua thương mại hóa kết quả (khoản 3 Điều 19 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP)

1. Việc giao quyền sử dụng phần tài sản trang bị thuộc về nhà nước để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Trong thời hạn sáu (06) tháng, kể từ ngày cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện đăng thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 25 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP về bán phần tài sản trang bị thuộc sở hữu nhà nước mà không có tổ chức, cá nhân nào đăng ký nhận mua tài sản;

b) Đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

2. Thẩm quyền quyết định, trình tự và thủ tục giao quyền sử dụng phần tài sản trang bị thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều 8, 9, 26 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.

3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giao quyền sử dụng tài sản trang bị, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện bàn giao tài sản trang bị theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.

Giá trị tài sản trang bị bàn giao là giá trị tài sản trang bị quy định tại quyết định giao quyền, được xác định là giá trị còn lại của tài sản trang bị ghi theo sổ kế toán tương ứng với phần vốn nhà nước đóng góp tại nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi trừ đi giá trị hao mòn lũy kế đến thời điểm đề nghị giao quyền theo quy định tại Thông tư số 45/2018/TT-BTC .

4. Sau khi nhận tài sản trang bị theo biên bản bàn giao, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm:

a) Sử dụng tài sản trang bị được giao đúng mục đích theo quy định tại quyết định giao quyền sử dụng, không sử dụng tài sản trang bị được giao vào mục đích khác;

b) Mở sổ theo dõi riêng tài sản trang bị thuộc phần quyền sở hữu của nhà nước, hằng năm tính hao mòn, bảo trì bảo dưỡng định kỳ tài sản trang bị được giao theo quy định và thực hiện chế độ báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

c) Hoàn trả giá trị tài sản trang bị được giao thông qua thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ và có lợi nhuận thu được

c1) Giá trị tài sản trang bị xác định hoàn trả là giá trị còn lại của tài sản trang bị thuộc phần sở hữu của nhà nước, sau khi đã trừ đi giá trị hao mòn lũy kế đến năm kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thương mại hóa và bắt đầu có lợi nhuận thu được theo quy định tại Thông tư số 45/2018/TT-BTC .

c2) Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm gửi văn bản xác định giá trị hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm c1 khoản này và đề nghị được hoàn trả giá trị gửi cơ quan quản lý nhiệm vụ trước khi thực hiện. Văn bản nêu rõ các nội dung: tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ; thông tin về tài sản trang bị; giá trị hoàn trả phần tài sản trang bị thuộc sở hữu nhà nước; phương thức hoàn trả; số tiền đề nghị hoàn trả lần này.

c3) Trong thời hạn tối đa bảy (07) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ, cơ quan quản lý nhiệm vụ có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân chủ trì và cung cấp số tài khoản tạm giữ tại kho bạc do cơ quan quản lý tài sản công làm chủ tài khoản để thu hồi số tiền hoàn trả.

c4) Cơ quan quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc hoàn trả giá trị tài sản được giao quyền sử dụng, định kỳ hàng quý tổng hợp kinh phí hoàn trả báo cáo cơ quan quản lý tài sản công đối chiếu và nộp vào ngân sách nhà nước.

5. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ được giao quyền sử dụng tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn trả đủ giá trị tài sản thuộc sở hữu nhà nước, cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình cấp có thẩm quyền quyết định giao quyền sở hữu tài sản thuộc sở hữu nhà nước cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ.

Chương III

HOÀN TRẢ GIÁ TRỊ TÀI SẢN LÀ KẾT QUẢ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐƯỢC GIAO QUYỀN SỞ HỮU

Điều 6. Hoàn trả giá trị tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp được giao quyền sở hữu

Giao quyền sở hữu tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ và hoàn trả lại giá trị tài sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 22 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP thực hiện như sau:

1. Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ gửi văn bản đề nghị giao quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoàn trả giá trị tài sản đến cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu tài sản theo quy định tại Điều 23, 24 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP;

2. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giao quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu) với tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ. Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu bảo đảm các nội dung chính quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 63/2018/TT-BTC;

3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu được ký kết, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện bàn giao tài sản. Việc bàn giao tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.

Giá trị tài sản bàn giao là giá trị tài sản quy định tại quyết định giao quyền. Sau khi có biên bản bàn giao tài sản, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện hoàn trả giá trị tài sản theo quy định tại quyết định giao quyền và hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu đã ký;

4. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ giao quyền sở hữu đối với tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 6 Thông tư số 63/2018/TT-BTC.

Điều 7. Hoàn trả giá trị tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước hỗ trợ được giao quyền sở hữu

Giao quyền sở hữu tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước hỗ trợ trên 30% tổng số vốn cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ và hoàn trả giá trị tài sản theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP thực hiện như sau:

1. Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ đồng thời là tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ, việc giao quyền sở hữu và hoàn trả giá trị phần tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ không đồng thời là tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các đồng sở hữu thỏa thuận việc thực hiện giao quyền bằng hợp đồng giao quyền sở hữu và hoàn trả giá trị tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phần sở hữu nhà nước như sau:

a) Trên cơ sở đồng thuận giao quyền cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ nêu trong Hợp đồng đã ký kết giữa các đồng sở hữu, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản;

b) Giao quyền sở hữu và hoàn trả giá trị phần tài sản là kết quả thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Chương IV

GIAO QUYỀN SỬ DỤNG TÀI SẢN LÀ KẾT QUẢ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ PHÂN CHIA VỚI NHÀ NƯỚC LỢI NHUẬN THU ĐƯỢC TỪ THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 8. Giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp

Giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 22 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP thực hiện như sau:

1. Việc giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Trong thời hạn 6 tháng, kể từ khi cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng thông báo công khai lần đầu theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP, không có tổ chức, cá nhân nào đăng ký nhận giao quyền sở hữu và hoàn trả giá trị;

b) Đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này;

2. Thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục giao quyền sử dụng tài sản là kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 23 và Điều 24 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP;

3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giao quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện bàn giao tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.

Giá trị tài sản bàn giao là giá trị tài sản quy định tại quyết định giao quyền và được xác định theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP và Thông tư số 10/2019/TT-BTC ngày 20 tháng 02 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2019/TT-BTC);

4. Sau khi nhận bàn giao tài sản theo biên bản bàn giao, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP, Điều 41 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Nghị định số 08/2014/NĐ-CP) và các quy định sau:

a) Hằng năm báo cáo cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ kết quả thực hiện ứng dụng, thương mại hóa kèm theo báo cáo tài chính của tổ chức chủ trì nhiệm vụ được kiểm toán độc lập. Thời hạn nộp báo cáo là 30 ngày kể từ ngày quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định;

b) Bảo đảm quyền lợi của nhà nước thông qua việc phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao quyền sử dụng theo quy định tại quyết định giao quyền.

Điều 9. Giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước hỗ trợ

Giao quyền sử dụng phần tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc về nhà nước quy định tại điểm d khoản 2 Điều 22 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP thực hiện như sau:

1. Việc giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này;

2. Thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục giao quyền sử dụng tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 23, Điều 26 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP;

3. Phương án giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước hỗ trợ phải được thể hiện trong hợp đồng đã ký kết của các đồng sở hữu với tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ;

4. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giao quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện bàn giao tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.

Giá trị tài sản bàn giao là giá trị tài sản quy định tại quyết định giao quyền và được xác định theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP và Thông tư số 10/2019/TT-BTC. Quyền sở hữu cửa nhà nước là phần tài sản tương ứng với phần vốn đóng góp tại nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách nhà nước hỗ trợ;

5. Sau khi nhận tài sản theo biên bản bàn giao, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện quy định tại Điều 31 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP, Điều 41 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP và các yêu cầu sau:

a) Hằng năm báo cáo cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ kết quả thực hiện ứng dụng, thương mại hóa kèm theo báo cáo tài chính của tổ chức chủ trì được kiểm toán độc lập. Thời hạn nộp báo cáo là 30 ngày kể từ ngày quyết toán thuế thu nhập theo quy định;

b) Bảo đảm quyền lợi của nhà nước thông qua việc phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả được giao quyền sử dụng theo quy định tại quyết định giao quyền.

Điều 10. Phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Việc phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho nhà nước được thực hiện khi tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ nhận giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ, tiến hành thương mại hóa kết quả nhiệm vụ và có lợi nhuận thu được sau thuế theo nguyên tắc quy định tại điểm đ khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 22 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.

2. Phân chia lợi nhuận sau thuế thu được từ thương mại hóa tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho nhà nước được thực hiện như sau:

a) Mức thù lao trả cho tác giả:

a1) Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, mức thù lao trả cho tác giả thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;

a2) Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chưa được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, mức thù lao trả cho tác giả theo thỏa thuận tại hợp đồng ký kết giũa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với tổ chức, cá nhân chủ trì, hợp đồng ký kết giữa các đồng sở hữu với mức thù lao tối thiểu là 30% lợi nhuận sau thuế thu được từ thương mại hóa tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b) Mức chia cho tổ chức trung gian, người môi giới (nếu có) theo thỏa thuận giữa các bên không quá 10% lợi nhuận sau thuế thu được từ thương mại hóa tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trường hợp không có thỏa thuận về môi giới thì áp dụng mức 10%;

c) Sau khi phân chia cho tác giả và người môi giới (nếu có), phần lợi nhuận còn lại chia cho đại diện chủ sở hữu nhà nước tương ứng với tỷ lệ vốn nhà nước đóng góp vào nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP;

d) Sau khi phân chia cho các bên liên quan theo quy định tại điểm a, b, c khoản này, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ sử dụng phần lợi nhuận còn lại như sau:

d1) Dành đến 50% phần lợi nhuận còn lại sau khi chia để đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, trích lập hoặc bổ sung quỹ phát triển khoa học và công nghệ;

d2) Số lợi nhuận còn lại sau khi dành đến 50% đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, trích lập hoặc bổ sung quỹ phát triển khoa học và công nghệ được sử dụng theo quy chế quản lý tài chính của tổ chức chủ trì nhiệm vụ.

Điều 11. Quản lý số tiền nhà nước thu được từ việc phân chia lợi nhuận với nhà nước

1. Toàn bộ số tiền nhà nước thu được từ việc phân chia lợi nhuận cho đại diện chủ sở hữu nhà nước nộp vào ngân sách nhà nước;

2. Cơ quan quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, định kỳ hàng quý tổng hợp số tiền nhà nước được phân chia từ lợi nhuận thương mại hóa tài sản theo từng nhiệm vụ và hàng năm gửi báo cáo cơ quan quản lý tài sản công.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2020.

2. Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13 tháng 6 năm 2014 của Bộ trường Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực vẫn đang trong thời gian triển khai thực hiện nhiệm vụ, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ xây dựng phương án đề nghị giao quyền theo quy định tại Mẫu 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này để bổ sung vào Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân chủ trì làm căn cứ xử lý tài sản khi nhiệm vụ kết thúc.

2. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực đã hết thời gian thực hiện nhiệm vụ và thời gian gia hạn thực hiện nhiệm vụ (trường hợp được gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ) nhưng chưa được tổ chức nghiệm thu, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ xây dựng phương án đề nghị giao quyền theo quy định tại Mẫu 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và phương án phát triển, thương mại hóa kết quả theo quy định tại Mẫu 02/PA Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 63/2018/TT-BTC , nộp kèm theo hồ sơ khi đề nghị nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã nghiệm thu kết quả “đạt” trở lên nhưng chưa xử lý về tài sản, cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc xử lý tài sản theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7; khoản 2 Điều 19; điểm c, d khoản 1, điểm c, d khoản 2 Điều 22 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.

4. Trường hợp không áp dụng được các quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, cơ quan quản lý nhiệm vụ hướng dẫn tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ xây dựng phương án giao quyền theo quy định tại Mẫu 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và phương án phát triển, thương mại hóa kết quả theo quy định tại Mẫu 02/PA Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 63/2018/TT-BTC trình cấp có thẩm quyền quyết định giao quyền.

Điều 14. Trách nhiệm thi hành

1. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để được hướng dẫn hoặc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của các Đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Lưu: VT, KHTC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Xuân Định

 

PHỤ LỤC

CÁC BIỂU MẪU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2020/TT-BKHCN Ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)

Mẫu 1: Đánh giá của thành viên hội đồng nghiệm thu về khả năng tiếp tục phát huy, hoàn thiện kết quả, thương mại hóa công nghệ, sản phẩm;

Mẫu 2: Kết luận của Hội đồng nghiệm thu về khả năng tiếp tục phát huy, hoàn thiện kết quả, thương mại hóa công nghệ, sản phẩm;

Mẫu 3: Đề nghị giao quyền đối với tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;

Mẫu 4: Báo cáo thẩm định đề nghị nhận giao quyền của tổ chức, cá nhân;

Mẫu 5: Quyết định về việc giao quyền sử dụng tài sản hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

 

Mẫu 1
02/2020/TT-BKHCN

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN
ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

…….., ngày    tháng    năm …

 

ĐÁNH GIÁ CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU VỀ KHẢ NĂNG TIẾP TỤC PHÁT HUY, HOÀN THIỆN KẾT QUẢ THƯƠNG MẠI HÓA CÔNG NGHỆ, SẢN PHẨM

1. Thông tin chung về nhiệm vụ:

- Tên nhiệm vụ:

- Mã số nhiệm vụ:

- Thuộc Chương trình:

- Chủ nhiệm nhiệm vụ:

- Tổ chức chủ trì nhiệm vụ:

2. Kết quả đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ:

Xuất sắc               □

Đạt                       □

1. Ý kiến về khả năng tiếp tục phát huy, hoàn thiện kết quả thương mại hóa công nghệ, sản phẩm (Nêu ý kiến cụ thể, các kiến nghị, đề xuất để hoàn thiện thêm phương án)

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

2. Kết luận đánh giá về khả năng tiếp tục, hoàn thiện kết quả

Khả thi                  □

Không khả thi        □

 

 

THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
(Họ, tên và chữ ký)

 

Mẫu 2
02/2020/TT-BKHCN

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN
ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

…….., ngày   tháng   năm …

 

KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU VỀ KHẢ NĂNG TIẾP TỤC PHÁT HUY, HOÀN THIỆN KẾT QUẢ THƯƠNG MẠI HÓA CÔNG NGHỆ, SẢN PHẨM

1. Thông tin chung về nhiệm vụ:

- Tên nhiệm vụ:

- Mã số nhiệm vụ:

- Thuộc Chương trình:

- Chủ nhiệm nhiệm vụ:

- Tổ chức chủ trì nhiệm vụ:

2. Kết quả đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ:

Xuất sắc               □

Đạt                       □

Không đạt             □

3. Kết quả bỏ phiếu đánh giá khả năng tiếp tục phát huy, hoàn thiện kết quả thương mại hóa công nghệ, sản phẩm:

- Số phiếu phát ra:                                       - Số phiếu thu về:

- Số phiếu hợp lệ:                                       - Số phiếu không hợp lệ:

Họ và tên thành viên Hội đồng

Kết quả đánh giá

Khả thi

Không khả thi

Thành viên 1

 

 

…………..

 

 

Tổng số:

 

 

4. Kết luận (đánh dấu X vào ô tương ứng phù hợp):

Khả thi (ít nhất 50% số thành viên hội đồng đánh giá “khả thi“)                                □

Không khả thi (trên 50% số thành viên hội đồng đánh giá “không khả thi”)             □

5. Ý kiến về khả năng tiếp tục phát huy, hoàn thiện kết quả thương mại hóa công nghệ, sản phẩm (Tổng hợp các ý kiến, kiến nghị, đề xuất để hoàn thiện thêm phương án)

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

 

TỔ TRƯỞNG TỔ KIỂM PHIẾU
(Họ, tên và chữ ký)

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Họ, tên và chữ ký)

 

Mẫu 3
02/2020/TT-BKHCN

TÊN TỔ CHỨC NỘP ĐƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./….
v/v: đề nghị giao quyền đối với tài sản trang bị để thực hiện Nhiệm vụ KH&CN sử dụng NSNN

…., ngày … tháng …. năm …

 

Kính gửi: (Ghi tên và chức danh của đại diện chủ sở hữu nhà nước)
(
Thông qua Ghi tên đơn vị thụ lý hồ sơ đề nghị giao quyền)

I. TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ GIAO QUYỀN

1. Tên tổ chức, cá nhân:

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

2. Địa chỉ:

.........................................................................................................................................

3. Số điện thoại: ………………Fax: .....................................................................................

4. Email: ...........................................................................................................................

II. THÔNG TIN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

1. Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ:

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

2. Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ:

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

3. Thời gian thực hiện nhiệm vụ:

Thời gian bắt đầu: ngày/tháng/năm

Thời gian kết thúc: ngày/tháng/năm

4. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ:

Tổng kinh phí: ……triệu đồng;

Trong đó:

+ Ngân sách nhà nước:.....triệu đồng (chiếm tỷ lệ....%)

+ Tự có của tổ chức, cá nhân chủ trì: …….triệu đồng (chiếm tỷ lệ....%)

+ Nguồn của tổ chức khác: …….triệu đồng (chiếm tỷ lệ.... %)

4. Kết quả nghiệm thu:

- Thời gian nghiệm thu: ngày/tháng/năm

- Kết quả nghiệm thu: (Trình bày cụ thể kết quả nghiệm thu nhiệm vụ, ý kiến của Hội đồng nghiệm thu về khả năng tiếp tục phát huy, sử dụng tài sản được trang bị, hoàn thiện kết quả KH&CN thông qua tài sản được trang bị)

……………………………………………………………………………………………………………

III. THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN TRANG BỊ ĐỀ NGHỊ GIAO QUYỀN

1. Tài sản trang bị: Mô tả thông tin tài sản bao gồm Tên, Loại tài sản (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình); Thời điểm đưa vào sử dụng; Nguyên giá (giá trị tài sản ban đầu đưa vào sử dụng), giá trị còn lại theo sổ kế toán tại thời điểm nghiệm thu

A. Tài sản cố định hữu hình: (đơn vị triệu đồng)

TT

Tên tài sản

Thời điểm đưa vào sử dụng (ngày/tháng/năm)

Nguyên giá

Giá trị còn lại theo sổ kế toán tính đến thời điểm đề nghị giao quyền (đã tính hao mòn lũy kế)

Giá trị của tài sản

Trong đó Phần thuộc sở hữu nhà nước

Giá trị của tài sản

Trong đó Phần thuộc sở hữu nhà nước

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng giá trị (A)

 

 

 

 

B. Tài sản cố định vô hình: (đơn vị triệu đồng)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng giá trị (B)

 

 

 

 

Tổng giá trị tài sản trang bị (TB)=(A) + (B)

 

 

 

 

(* Ghi chú: Trường hợp nhiệm vụ được ngân sách nhà nước cấp thì bỏ đi cột (5), (7))

2. Tài sản là kết quả của nhiệm vụ (Trình bày thông tin bao gồm: Tên tài sản; Giá trị tài sản được xác định để đề nghị giao quyền)

A. Tài sản cố định hữu hình (đơn vị triệu đồng)

TT

Tên tài sản

Giá trị tài sản

Giá trị phần tài sản thuộc sở hữu nhà nước

(1)

(2)

(3)

(4)

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng giá trị (A)

 

 

B. Tài sản cố định vô hình (đơn vị triệu đồng)

TT

Tên tài sản

Giá trị tài sản

Giá trị phần tài sản thuộc sở hữu nhà nước

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng giá trị (B)

 

 

Tổng giá trị kết quả (KQ)=( A) + (B)

 

 

 

 

 

 

 

 

(* Ghi chú: Trường hợp nhiệm vụ được ngân sách nhà nước cấp thì bỏ đi cột (4))

IV. ĐỀ NGHỊ GIAO QUYỀN:

1. Tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ:

Nhận giao quyền sử dụng tài sản trang bị và hoàn trả giá trị tài sản thông qua việc thương mại hóa kết quả:

• Phương thức hoàn trả: (Đánh dấu X vào phương án hoàn trả giá trị)

- Hoàn trả một lần           

- Hoàn trả nhiều lần         

+ Số lần hoàn trả:.........lần (dự kiến)

+ Tỷ lệ hoàn trả trong từng lần:.................% (dự kiến) (Căn cứ số lần dự định hoàn trả để điền thông tin)

2. Tài sản là kết quả thực hiện nhiệm vụ (Đánh dấu X vào phương án lựa chọn giao quyền sở hữu/ sử dụng)

2.1. Giao quyền sở hữu và hoàn trả giá trị tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ          

* Giá trị hoàn trả (được xác định theo quy định tại Thông tư số 10/2019/TT-BTC hướng dẫn về xác định giá trị tài sản hình thành từ nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước) ............ (triệu đồng)

* Phương thức hoàn trả: (Đánh dấu X vào phương án hoàn trả giá trị)

- Hoàn trả một lần            □

+ Thời gian dự kiến bắt đầu thực hiện hoàn trả giá trị (thời gian thực hiện hoàn trả giá trị tài sản không quá 03 năm kể từ thời điểm đề xuất giao quyền): ………………………………………..

- Hoàn trả nhiều lần          □

+ Thời gian dự kiến bắt đầu thực hiện hoàn trả giá trị tài sản (thời gian bắt đầu thực hiện hoàn trả giá trị tài sản không quá 03 năm kể từ thời điểm đề xuất giao quyền): ………………………………

+ Thời gian dự kiến thực hiện hoàn trả giá trị tài sản (thời gian thực hiện hoàn trả giá trị tài sản không quá 05 năm kể từ thời điểm được giao quyền):………………………………………………..

+ Số lần hoàn trả:.........lần

+ Tỷ lệ hoàn trả trong từng lần:.................% (Căn cứ số lần dự định hoàn trả để điền thông tin) Hoặc Mức nộp hàng năm tối thiểu là:...........triệu đồng (Mức nộp hằng năm tối thiểu bằng giá trị thanh toán từng lần tương ứng với tổng giá trị tài sản chia cho thời gian sử dụng của tài sản nhưng không vượt quá 05 năm)

2.2. Giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ và phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa với nhà nước       □

- Phương án phân chia lợi nhuận sau thuế (Mô tả tỷ lệ phân chia lợi nhuận sau thuế thu được theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 02/2020/TT-BKHCN cho: Tác giả; Tổ chức trung gian, người môi giới; Tỷ lệ phân chia với nhà nước, Đầu tư phát triển khoa học và công nghệ,...)

+ Tác giả:......%;

+ Tổ chức trung gian, môi giới: .....%

+ Tỷ lệ phân chia với nhà nước:....%

+ Tỷ lệ phân chia khác:....%

 

 

THỦ TRƯỞNG TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)

 

Mẫu 4
02/2020/TT-BKHCN

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ THẨM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

…., ngày   tháng   năm ….

 

BÁO CÁO THẨM ĐỊNH ĐỀ NGHỊ NHẬN GIAO QUYỀN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Kính gửi:…………………………………..

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;

Trên cơ sở đề nghị của …..tại đơn đề nghị giao quyền sử dụng/sở hữu tài sản/phần tài sản thuộc sở hữu nhà nước hình thành từ nhiệm vụ KH&CN “tên nhiệm vụ”

…..đã chủ trì, phối hợp với các đơn vị…thẩm định đối với đề nghị của….về việc giao quyền sử dụng/sở hữu tài sản/phần tài sản thuộc sở hữu nhà nước hình thành từ nhiệm vụ KH&CN “tên nhiệm vụ”.

Kết quả thẩm định như sau:

I. THÔNG TIN CHUNG:

1. Tên nhiệm vụ:

Mã số: ………..thuộc Chương trình …………

Chủ nhiệm nhiệm vụ:

Tổ chức chủ trì nhiệm vụ:

2. Tổng kinh phí thực hiện: ………….triệu đồng.

Trong đó:

Kinh phí từ ngân sách SNKH: ……………triệu đồng;

Kinh phí từ tự có của tổ chức, cá nhân chủ trì: …………triệu đồng;

Kinh phí từ nguồn khác: ……………….triệu đồng;

3. Thời gian thực hiện theo Hợp đồng:

Bắt đầu: ngày/tháng/năm

Kết thúc: ngày/tháng/năm

Thời gian thực hiện theo văn bản điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền (nếu có): ngày/tháng/năm

4. Thời gian nghiệm thu nhiệm vụ: ngày/tháng/năm

II. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH

1. Hồ sơ đề nghị:

STT

Nội dung kiểm tra[1]

Kết quả thẩm định

 

 

Không có

I

Báo cáo về tài sản

 

 

II

Hồ sơ đề nghị giao tài sản

 

 

…………….

 

 

…………….

 

 

2. Ý kiến thẩm định cụ thể (về tình hình tài sản; phương án phát triển, thương mại hóa kết quả; phương án đề nghị giao quyền sử dụng, hoàn trả giá trị qua thương mại hóa, phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa của tổ chức, cá nhân đề nghị….)

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

3. Nhận xét, đánh giá:[2]

3.1. Tài sản trang bị

TT

Nội dung

Theo đề nghị

Thẩm định

1

Giá trị hoàn trả

….

2

Phương án hoàn trả

 

 

 

- Số lần hoàn trả

 

 

 

- Số tiền hoàn trả từng lần

 

 

3.2. Tài sản là kết quả

Trường hợp Giao sở hữu:

TT

Nội dung

Theo đề nghị

Thẩm định

1

Giá trị hoàn trả

….

2

Phương án hoàn trả

 

 

 

- Số lần hoàn trả

 

 

 

- Số tiền hoàn trả từng lần

 

 

 

Trường hợp Giao sử dụng:

TT

Phương án phân chia lợi nhuận

Theo đề nghị

Thẩm định

 

Tỷ lệ phân chia cho tác giả

 

 

 

Tỷ lệ phân chia tổ chức trung gian, môi giới

 

 

 

Tỷ lệ phân chia cho nhà nước

 

 

 

….

 

 

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

(Nêu kết luận về việc đề nghị/không đề nghị cấp có thẩm quyền giao quyền; các kiến nghị)

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

 

ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ PHỐI HỢP THẨM ĐỊNH
(Họ, tên và chữ ký từng đại diện đơn vị phối hợp thẩm định)

ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ THẨM ĐỊNH
(Họ, tên và chữ ký)

 

Mẫu 5
02/2020/TT-BKHCN

TÊN ĐẠI DIỆN
CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

………, ngày … tháng … năm ……

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc giao quyền sử dụng đối với tài sản hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ: (Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ)

Mã số: …………..

TÊN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 02/2020/TT-BKHCN ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều 41 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;

Căn cứ (văn bản pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức mà đại diện chủ sở hữu nhà nước đứng đầu);

Theo đề nghị của (tên đơn vị/các đơn vị thụ lý hồ sơ đề nghị giao quyền) trên cơ sở xem xét đề nghị giao quyền của (tên tổ chức đề nghị giao quyền.)

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Giao cho (tên tổ chức, cá nhân được giao quyền sử dụng tài sản hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ) quyền sử dụng tài sản trang bị triển khai thực hiện nhiệm vụ với Danh mục tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ giao quyền sử dụng và Danh mục tài sản là kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao quyền sở hữu/sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ với danh mục tài sản ban hành kèm theo Quyết định này để tiếp tục phát huy, hoàn thiện kết quả, thương mại hóa công nghệ, sản phẩm;

Điều 2: (tên tổ chức, cá nhân được giao quyền sử dụng tài sản hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ) có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ sau:

- Hoàn trả giá trị tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ được giao quyền/hoàn trả phần giá trị tài sản trang bị thuộc sở hữu nhà nước được giao quyền thông qua thương mại hóa kết quả và có lợi nhuận thu được;

- Hoàn trả giá trị tài sản là kết quả được giao quyền sở hữu:

Trường hợp hoàn trả một lần: ghi rõ thời gian bắt đầu hoàn trả giá trị, giá trị hoàn trả;

Trường hợp hoàn trả nhiều lần: ghi rõ thời gian bắt đầu hoàn trả, thời gian hoàn trả, tổng giá trị hoàn trả, số lần hoàn trả, tỷ lệ hoàn trả/số tiền hoàn trả.

Điều 3: (Tên cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ hoặc được cấp có thẩm quyền phân công) có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc tổ chức, cá nhân nhận giao quyền thực hiện nghĩa vụ theo các quy định hiện hành;

Điều 4: (Tên các tổ chức, cá nhân có liên quan) có nghĩa vụ thi hành theo Quyết định này.

Điều 5: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày... tháng...năm 20...

 


Nơi nhận:

ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
NHÀ NƯỚC
(ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)

 

DANH MỤC TÀI SẢN TRANG BỊ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIAO QUYỀN SỬ DỤNG
(Kèm theo Quyết định số ...../QĐ-...ngày...tháng...năm... của...)

A. Tài sản cố định hữu hình:

TT

Tên tài sản

Thời điểm bắt đầu đưa vào sử dụng

Giá trị tài sản tại thời điểm giao quyền (đơn vị triệu đồng)

(1)

(2)

(3)

(4)

….

….

....

B. Tài sản cố định vô hình:

TT

Tên tài sản

Thời điểm bắt đầu đưa vào sử dụng

Giá trị tài sản tại thời điểm giao quyền (đơn vị triệu đồng)

(1)

(2)

(3)

(4)

…..

….

…..

(Ghi chú: Ngoài thông tin bắt buộc tại các cột trong bảng, trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhiệm vụ bổ sung các cột thông tin cụ thể trình cấp có thẩm quyền

 

DANH MỤC TÀI SẢN LÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO QUYỀN SỞ HỮU/ SỬ DỤNG
(Kèm theo Quyết định số..... /QĐ- ...ngày ...tháng...năm ...của...)

A. Tài sản cố định hữu hình:

TT

Tên tài sản

Giá trị tài sản tại thời điểm giao quyền
(đơn vị triệu đồng)

(1)

(2)

(3)

….

…..

…..

B. Tài sản cố định vô hình:

TT

Tên tài sản

Giá trị tài sản tại thời điểm giao quyền
(đơn vị triệu đồng)

(1)

(2)

(3)

...

….

…..

(Ghi chú: Ngoài thông tin bắt buộc tại các cột trong bảng, trường hợp cần thiết, cơ quan quản Iý nhiệm vụ bổ sung các cột thông tin cụ thể trình cấp có thẩm quyền

 

Mẫu 5
02/2020/TT-BKHCN

TÊN ĐẠI DIỆN
CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

……., ngày … tháng … năm ……

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc giao quyền sử dụng đối với tài sản hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ: (Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ)

Mã số: ………….

TÊN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 02/2020/TT-BKHCN ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều 41 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;

Căn cứ (văn bản pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức mà đại diện chủ sở hữu nhà nước đứng đầu);

Theo đề nghị của (tên đơn vị/các đơn vị thụ lý hồ sơ đề nghị giao quyền) trên cơ sở xem xét đề nghị giao quyền của (tên tổ chức đề nghị giao quyền.)

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Giao cho (tên tổ chức, cá nhân được giao quyền sử dụng tài sản hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ) quyền sử dụng tài sản trang bị triển khai thực hiện nhiệm vụ với Danh mục tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ giao quyền sử dụng và Danh mục tài sản là kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao quyền sở hữu/sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ với danh mục tài sản ban hành kèm theo Quyết định này để tiếp tục phát huy, hoàn thiện kết quả, thương mại hóa công nghệ, sản phẩm;

Điều 2: (tên tổ chức, cá nhân được giao quyền sử dụng tài sản hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ) có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ sau:

- Hoàn trả giá trị tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ được giao quyền/hoàn trả phần giá trị tài sản trang bị thuộc sở hữu nhà nước được giao quyền thông qua thương mại hóa kết quả và có lợi nhuận thu được;

- Hoàn trả giá trị tài sản là kết quả được giao quyền sở hữu:

Trường hợp hoàn trả một lần: ghi rõ thời gian bắt đầu hoàn trả giá trị, giá trị hoàn trả;

Trường hợp hoàn trả nhiều lần: ghi rõ thời gian bắt đầu hoàn trả, thời gian hoàn trả, tổng giá trị hoàn trả, số lần hoàn trả, tỷ lệ hoàn trả/số tiền hoàn trả.

Điều 3: (Tên cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ hoặc được cấp có thẩm quyền phân công) có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc tổ chức, cá nhân nhận giao quyền thực hiện nghĩa vụ theo các quy định hiện hành;

Điều 4: (Tên các tổ chức, cá nhân có liên quan) có nghĩa vụ thi hành theo Quyết định này.

Điều 5: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày... tháng...năm 20...

 


Nơi nhận:

ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
NHÀ NƯỚC

(ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)

 

DANH MỤC TÀI SẢN TRANG BỊ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIAO QUYỀN SỬ DỤNG
(Kèm theo Quyết định số ...../QĐ-...ngày...tháng...năm... của...)

A. Tài sản cố định hữu hình:

TT

Tên tài sản

Thời điểm bắt đầu đưa vào sử dụng

Giá trị tài sản tại thời điểm giao quyền (đơn vị triệu đồng)

(1)

(2)

(3)

(4)

….

….

....

B. Tài sản cố định vô hình:

TT

Tên tài sản

Thời điểm bắt đầu đưa vào sử dụng

Giá trị tài sản tại thời điểm giao quyền (đơn vị triệu đồng)

(1)

(2)

(3)

(4)

…..

….

…..

(Ghi chú: Ngoài thông tin bắt buộc tại các cột trong bảng, trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhiệm vụ bổ sung các cột thông tin cụ thể trình cấp có thẩm quyền

 

DANH MỤC TÀI SẢN LÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO QUYỀN SỞ HỮU/ SỬ DỤNG
(Kèm theo Quyết định số..... /QĐ- ...ngày ...tháng...năm ...của...)

A. Tài sản cố định hữu hình:

TT

Tên tài sản

Giá trị tài sản tại thời điểm giao quyền
(đơn vị triệu đồng)

(1)

(2)

(3)

….

…..

…..

B. Tài sản cố định vô hình:

TT

Tên tài sản

Giá trị tài sản tại thời điểm giao quyền
(đơn vị triệu đồng)

(1)

(2)

(3)

...

….

…..

(Ghi chú: Ngoài thông tin bắt buộc tại các cột trong bảng, trường hợp cần thiết, cơ quan quản Iý nhiệm vụ bổ sung các cột thông tin cụ thể trình cấp có thẩm quyền



[1] Nội dung kiểm tra là các hồ sơ đề nghị giao tài sản tại Nghị định 70/2018/NĐ-CP

[2] Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định bổ sung các nội dung thẩm định cho phù hợp

Điều 41. Điều khoản thi hành

1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc giao quyền sử dụng tài sản, việc hoàn trả giá trị tài sản và việc phân chia lợi nhuận với Nhà nước quy định tại Khoản 3 Điều 7, Khoản 3 Điều 19 và Điều 22 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 41. Điều khoản thi hành

1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc giao quyền sử dụng tài sản, việc hoàn trả giá trị tài sản và việc phân chia lợi nhuận với Nhà nước quy định tại Khoản 3 Điều 7, Khoản 3 Điều 19 và Điều 22 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 41. Điều khoản thi hành

1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc giao quyền sử dụng tài sản, việc hoàn trả giá trị tài sản và việc phân chia lợi nhuận với Nhà nước quy định tại Khoản 3 Điều 7, Khoản 3 Điều 19 và Điều 22 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Hình thức xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ
...

3. Giao quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân chủ trì trong trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 2 Điều này không nhận mua tài sản và được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, trừ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia giao bộ, cơ quan trung ương quản lý), Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được giao quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc địa phương quản lý) xem xét, quyết định trên cơ sở kết luận của Hội đồng nghiệm thu về khả năng tiếp tục phát huy, hoàn thiện kết quả, thương mại hóa công nghệ, sản phẩm và đề nghị của cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản thông qua việc thương mại hóa kết quả.

Xem nội dung VB
Điều 8. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trung ương quản lý

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định:

a) Giao tài sản theo hình thức ghi tăng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp đối với tổ chức chủ trì là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; hoặc đối với tổ chức chủ trì là doanh nghiệp có một phần vốn nhà nước trong trường hợp doanh nghiệp chấp nhận điều chỉnh cơ cấu vốn theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

b) Điều chuyển tài sản trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ:

a) Quyết định giao tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, trừ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia giao bộ, cơ quan trung ương quản lý cho tổ chức chủ trì là cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định này theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

b) Quyết định bán tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia cho tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này;

c) Quyết định giao quyền sử dụng tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia cho tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định này;

d) Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia quy định tại các điểm b, c và d Khoản 4 Điều 7 Nghị định này theo quy định của pháp luật.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương:

a) Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định giao tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của bộ cho tổ chức chủ trì quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định này là cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương;

b) Quyết định bán trực tiếp tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của bộ cho tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này;

c) Quyết định giao quyền sử dụng tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của bộ cho tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định này;

d) Quyết định hoặc phân cấp Điều chuyển tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của bộ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;

đ) Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của bộ quy định tại các điểm b, c và d Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;

e) Việc phê duyệt phương án giao, bán trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại điểm a, điểm b Khoản này, Điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý quy định tại điểm d Khoản này đối với tài sản là xe ô tô và tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản được thực hiện sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định:

a) Bán tài sản là nhà, đất theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương có liên quan;

b) Điều chuyển tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ giữa các bộ, cơ quan trung ương, giữa bộ, cơ quan trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.

Điều 9. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc địa phương quản lý

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định:

a) Giao tài sản theo hình thức ghi tăng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp đối với tổ chức chủ trì là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; hoặc tổ chức chủ trì là doanh nghiệp có một phần vốn nhà nước trong trường hợp doanh nghiệp chấp nhận điều chỉnh cơ cấu vốn theo đề nghị của Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

b) Điều chuyển tài sản trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định giao tài sản cho tổ chức chủ trì quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định này là cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

b) Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này;

c) Quyết định giao quyền sử dụng tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định này;

d) Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định Điều chuyển tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;

đ) Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản quy định tại các điểm b, c và d Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;

3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, giữa địa phương và trung ương theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương có liên quan.

Điều 10. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Bảo quản, kiểm kê, lập phương án xử lý tài sản:

a) Tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm bảo quản tài sản và hồ sơ của tài sản từ ngày kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Hợp đồng hoặc từ ngày có quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho đến khi hoàn thành việc xử lý tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

b) Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhiệm vụ khoa học và công nghệ kết thúc theo Hợp đồng hoặc ngày có quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức, cá nhân chủ trì phải hoàn thành việc kiểm kê tài sản, lập phương án xử lý tài sản, gửi cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Việc kiểm kê phải lập thành biên bản theo Mẫu do Bộ Tài chính ban hành;

c) Hồ sơ đề nghị xử lý tài sản gửi cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ gồm:

- Văn bản đề nghị xử lý tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã kết thúc: 01 bản chính;

- Biên bản kiểm kê tài sản: 01 bản chính;

- Danh mục tài sản đề nghị xử lý (chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại) và đề xuất phương án xử lý tài sản, trong đó ghi rõ hình thức xử lý tài sản theo quy định tại Điều 7 Nghị định này: 01 bản chính.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phương án đề xuất của tổ chức, cá nhân chủ trì, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm lập 01 bộ hồ gửi cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công của Bộ, cơ quan trung ương (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Bộ, cấp cơ sở thuộc trung ương quản lý); gửi Sở Tài chính (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở thuộc địa phương quản lý). Hồ sơ gồm:

- Văn bản của cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ; trong đó cần nêu rõ ý kiến đối với đề nghị xử lý tài sản của tổ chức, cá nhân chủ trì: 01 bản chính;

Riêng đối với trường hợp đề nghị ghi tăng vốn phải gửi kèm văn bản đề nghị được ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với trường hợp giao tài sản theo hình thức ghi tăng vốn: 01 bản chính;

- Hồ sơ đề nghị xử lý của tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này: 01 bản sao;

- Các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tài sản và phương án xử lý tài sản (nếu có): 01 bản sao.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công của Bộ, cơ quan trung ương (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, cấp cơ sở thuộc trung ương quản lý); Sở Tài chính (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm thẩm định phương án xử lý tài sản để:

a) Thông báo cho cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong trường hợp việc xử lý tài sản thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý nhiệm vụ;

b) Quyết định theo thẩm quyền trong trường hợp việc xử lý tài sản thuộc thẩm quyền của cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công;

c) Trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xử lý theo thẩm quyền;

d) Báo cáo Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Tài chính quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

4. Căn cứ phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tổ chức thực hiện việc xử lý tài sản theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 11. Giao tài sản cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ

1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện việc bàn giao. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

Xem nội dung VB
Điều 19. Hình thức xử lý phần tài sản trang bị thuộc về nhà nước
...

3. Giao quyền sử dụng phần tài sản thuộc về nhà nước cho tổ chức, cá nhân chủ trì đối với trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 2 Điều này không nhận mua tài sản mà không bán được cho tổ chức, cá nhân khác. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia), Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc địa phương quản lý) xem xét, quyết định việc giao trên cơ sở kết luận của Hội đồng nghiệm thu về khả năng tiếp tục phát huy, hoàn thiện kết quả thương mại hóa công nghệ, sản phẩm và đề nghị của cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản thông qua việc thương mại hóa kết quả.

Trình tự, thủ tục giao quyền sử dụng phần tài sản trang bị thuộc về nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Xem nội dung VB
Điều 25. Giao quyền sở hữu tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp cho tổ chức, cá nhân khác

1. Căn cứ báo cáo của cơ quan quản lý nhiệm vụ quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định này có văn bản giao cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông báo công khai về việc giao quyền sở hữu kết quả cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có văn bản giao của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện công khai như sau:
...

b) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ, bộ, cơ quan trung ương đối với nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương;

c) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

Nội dung công khai gồm: Danh mục tài sản; điều kiện của tổ chức, cá nhân được xét giao quyền sở hữu; phương thức giao; phương án hoàn trả giá trị tài sản trong trường hợp giao tài sản theo phương thức hoàn trả giá trị (số tiền phải hoàn trả, phương thức hoàn trả, thời hạn hoàn trả) và các nội dung liên quan khác (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 8. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trung ương quản lý

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định:

a) Giao tài sản theo hình thức ghi tăng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp đối với tổ chức chủ trì là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; hoặc đối với tổ chức chủ trì là doanh nghiệp có một phần vốn nhà nước trong trường hợp doanh nghiệp chấp nhận điều chỉnh cơ cấu vốn theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

b) Điều chuyển tài sản trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ:

a) Quyết định giao tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, trừ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia giao bộ, cơ quan trung ương quản lý cho tổ chức chủ trì là cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định này theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

b) Quyết định bán tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia cho tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này;

c) Quyết định giao quyền sử dụng tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia cho tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định này;

d) Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia quy định tại các điểm b, c và d Khoản 4 Điều 7 Nghị định này theo quy định của pháp luật.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương:

a) Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định giao tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của bộ cho tổ chức chủ trì quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định này là cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương;

b) Quyết định bán trực tiếp tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của bộ cho tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này;

c) Quyết định giao quyền sử dụng tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của bộ cho tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định này;

d) Quyết định hoặc phân cấp Điều chuyển tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của bộ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;

đ) Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của bộ quy định tại các điểm b, c và d Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;

e) Việc phê duyệt phương án giao, bán trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại điểm a, điểm b Khoản này, Điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý quy định tại điểm d Khoản này đối với tài sản là xe ô tô và tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản được thực hiện sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định:

a) Bán tài sản là nhà, đất theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương có liên quan;

b) Điều chuyển tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ giữa các bộ, cơ quan trung ương, giữa bộ, cơ quan trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.

Điều 9. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc địa phương quản lý

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định:

a) Giao tài sản theo hình thức ghi tăng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp đối với tổ chức chủ trì là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; hoặc tổ chức chủ trì là doanh nghiệp có một phần vốn nhà nước trong trường hợp doanh nghiệp chấp nhận điều chỉnh cơ cấu vốn theo đề nghị của Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

b) Điều chuyển tài sản trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định giao tài sản cho tổ chức chủ trì quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định này là cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

b) Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này;

c) Quyết định giao quyền sử dụng tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định này;

d) Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định Điều chuyển tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;

đ) Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản quy định tại các điểm b, c và d Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;

3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, giữa địa phương và trung ương theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương có liên quan.
...

Điều 26. Trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ

1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhiệm vụ được đánh giá, nghiệm thu kết quả đạt, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm lập báo cáo về tài sản (trong đó mô tả cụ thể thông tin về tài sản và chi phí tạo lập tài sản) kèm theo các hồ sơ có liên quan, gửi cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các đồng sở hữu khác. Trường hợp tại Hợp đồng quy định tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ được nhận giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì tổ chức, cá nhân chủ trì lập 01 bộ Hồ sơ đề nghị giao tài sản gửi cho các đồng sở hữu đồng thời với báo cáo về tài sản.

Hồ sơ đề nghị giao tài sản thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định này.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân chủ trì, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản quy định tại Hợp đồng khoa học và công nghệ quyết định giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho tổ chức, cá nhân chủ trì.

3. Trường hợp tại Hợp đồng quy định phương án giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân khác và tổ chức, cá nhân nhận giao quyền sở hữu có trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ như quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 22 thì tổ chức, cá nhân chủ trì phối hợp với cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các đồng sở hữu khác tổ chức thực hiện việc giao quyền sở hữu theo quy định.

4. Trường hợp tại Hợp đồng quy định tổ chức, cá nhân chủ trì được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng tổ chức, cá nhân chủ trì không nhận thì tổ chức, cá nhân chủ trì bị xử lý theo quy định của pháp luật; tài sản là kết quả được xử lý như sau:

a) Thẩm quyền quyết định quy định tại Hợp đồng thuộc về nhà nước thì cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Hợp đồng khoa học và công nghệ quyết định việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 25 Nghị định này;

b) Thẩm quyền quyết định quy định tại Hợp đồng không thuộc về nhà nước thì các đồng sở hữu quyết định việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Hợp đồng hoặc của pháp luật về dân sự. Cơ quan, người có thẩm quyền được giao ký Hợp đồng có trách nhiệm tham gia việc quyết định giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, bảo đảm quyền lợi của nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 11. Giao tài sản cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ

1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện việc bàn giao. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

Xem nội dung VB
Điều 22. Giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp:
...

c) Ưu tiên giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân chủ trì không thuộc điểm a Khoản này trong trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì đề nghị được nhận giao quyền sở hữu và hoàn trả giá trị tài sản;

Xem nội dung VB
Điều 23. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách cấp:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định giao tài sản theo hình thức ghi tăng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp đối với tổ chức chủ trì là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;

b) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, trừ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia quy định tại điểm c Khoản này;

c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được giao quản lý; nhiệm vụ khoa học công nghệ do mình phê duyệt;

d) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình phê duyệt.

2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ, Nhà nước thực hiện quyền đối với phần tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc sở hữu của Nhà nước. Việc giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng phần tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc sở hữu của Nhà nước theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định này do cơ quan, người quyết định hỗ trợ ngân sách quyết định và phải được xác định tại Hợp đồng khoa học và công nghệ, bảo đảm sử dụng hiệu quả tài sản công.

Điều 24. Trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp cho tổ chức chủ trì

1. Trong vòng 60 ngày, kể từ ngày được Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả đạt trở lên, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm lập báo cáo về tài sản (trong đó mô tả cụ thể thông tin về tài sản và chi phí tạo lập tài sản) kèm theo các hồ sơ có liên quan, gửi cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ có nhu cầu nhận giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản thì lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ đồng thời với báo cáo về tài sản.

Hồ sơ đề nghị giao tài sản gồm:

a) Văn bản đề nghị giao quyền sở hữu hoặc giao quyền sử dụng tài sản của tổ chức chủ trì: 01 bản chính;

b) Phương án nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu để tiếp tục phát huy, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ (sau đây gọi là phương án phát triển, thương mại hóa kết quả) theo Mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;

c) Biên bản đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ của Hội đồng: 01 bản sao;

d) Hợp đồng khoa học và công nghệ: 01 bản sao;

đ) Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt: 01 bản sao;

e) Các tài liệu có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân chủ trì, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm:

a) Lập báo cáo kê khai để đăng nhập thông tin về tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định đối với đề nghị của tổ chức, cá nhân chủ trì; trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định này xem xét, quyết định giao quyền sở hữu, quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân chủ trì.

Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì không có đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, hoặc không có khả năng nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu thì báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định này để giao cho tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định này xem xét, quyết định giao quyền sở hữu, quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân chủ trì đủ điều kiện được giao.

Nội dung cơ bản của Quyết định giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản bao gồm:

a) Tên tổ chức, cá nhân được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng;

b) Danh mục tài sản;

c) Phương thức giao;

d) Phương án hoàn trả giá trị tài sản trong trường hợp giao tài sản theo phương thức hoàn trả giá trị (số tiền phải hoàn trả, phương thức hoàn trả, thời hạn hoàn trả);

đ) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

4. Căn cứ quyết định giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ lập báo cáo kê khai bổ sung để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

Xem nội dung VB
Điều 6. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ giao quyền sở hữu đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Việc nộp và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ giao quyền sở hữu đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Điều 28 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP thực hiện như sau:

1. Giá trị của tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân được xác định theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP và phương thức thanh toán giá trị của tài sản (hình thức thanh toán, số tiền thanh toán, thời gian thanh toán) được ghi cụ thể tại Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Nội dung chính của Hợp đồng gồm:

a) Bên giao quyền sở hữu;

b) Bên nhận quyền sở hữu;

c) Giá trị của tài sản kết quả;

d) Phương thức thanh toán. Trường hợp thanh toán theo hình thức trả tiền nhiều lần thì phải ghi cụ thể số lần thanh toán; số tiền và thời hạn thanh toán của từng lần;

đ) Các nội dung khác có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 11. Giao tài sản cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ

1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện việc bàn giao. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

Xem nội dung VB
Điều 6. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ giao quyền sở hữu đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Việc nộp và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ giao quyền sở hữu đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Điều 28 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP thực hiện như sau:
...

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao quyền sở hữu thanh toán giá trị tài sản theo hình thức trả tiền một lần

a) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày có Quyết định giao quyền sở hữu tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức, cá nhân được giao quyền sở hữu có trách nhiệm thanh toán giá trị phải hoàn trả cho cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 4 Điều 28 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP. Việc nộp tiền chậm nộp thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 24 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức, cá nhân được giao quyền sở hữu đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thanh toán giá trị phải hoàn trả, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ nộp toàn bộ số tiền này vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.

c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày số tiền thu được từ giao quyền sở hữu đối với tài sản được nộp vào tài khoản tạm giữ; cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm tổng hợp, thẩm định các khoản chi phí liên quan đến giao quyền sở hữu đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 32, Điều 33 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP và có văn bản đề nghị chủ tài khoản tạm giữ thanh toán chi phí theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thanh toán theo quy định tại Điểm c Khoản này, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến giao quyền sở hữu đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao quyền sở hữu đối với tài sản thanh toán giá trị tài sản theo hình thức trả tiền nhiều lần

a) Việc thanh toán giá trị tài sản theo hình thức trả tiền nhiều lần phải được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 23 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP xem xét, quyết định. Thời gian thanh toán quy định như sau:

- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức, cá nhân được giao quyền sở hữu có trách nhiệm thanh toán lần đầu cho cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

- Thời hạn thanh toán các lần tiếp theo thực hiện theo quy định tại Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thời hạn thanh toán lần cuối cùng đảm bảo không quá 05 năm kể từ ngày có Quyết định giao quyền sở hữu đối với tài sản theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.

Trường hợp quá thời hạn thanh toán tiền của từng lần quy định tại Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu tài sản kết quả mà tổ chức, cá nhân nhận quyền sở hữu không nộp đủ số tiền của lần thanh toán thì phải nộp thêm khoản tiền chậm nộp. Việc nộp tiền chậm nộp thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 24 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

b) Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ giao quyền sở hữu đối với tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ của từng lần thanh toán và sau khi đã thanh toán hết được thực hiện theo quy định tại Điểm b, c, d và đ Khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 22. Giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
...

2. Đối với tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ngân sách hỗ trợ:

Việc xử lý tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ phải được thể hiện trong Hợp đồng ký kết của các đồng sở hữu theo nguyên tắc:
...

b) Giao quyền sở hữu phần tài sản là kết quả thuộc về Nhà nước cho tổ chức, cá nhân chủ trì trong trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì đồng thời là tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính cho nhiệm vụ đề nghị nhận giao theo hình thức hoàn trả giá trị tài sản là kết quả đối với nhiệm vụ ngân sách hỗ trợ trên 30% tổng số vốn. Đối với trường hợp tổ chức chủ trì không đồng thời là tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính cho nhiệm vụ thì các đồng sở hữu thỏa thuận theo nguyên tắc giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân chủ trì; tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản;

Xem nội dung VB
Điều 22. Giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp:
...

đ) Trường hợp không áp dụng được quy định tại điểm d Khoản này thì áp dụng hình thức giao quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân chủ trì để tổ chức, cá nhân chủ trì tiếp tục nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Tổ chức, cá nhân chủ trì phải có phương án ứng dụng, thương mại hóa kết quả, có phương án phân chia lợi nhuận thu được, bảo đảm quyền lợi của Nhà nước, có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý nhiệm vụ kết quả thực hiện ứng dụng, thương mại hóa (kèm theo báo cáo tài chính của tổ chức chủ trì được kiểm toán độc lập);

Xem nội dung VB
Điều 25. Giao quyền sở hữu tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp cho tổ chức, cá nhân khác

1. Căn cứ báo cáo của cơ quan quản lý nhiệm vụ quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định này có văn bản giao cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông báo công khai về việc giao quyền sở hữu kết quả cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có văn bản giao của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện công khai như sau:

a) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ và Trang thông tin điện tử về tài sản công đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;

b) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ, bộ, cơ quan trung ương đối với nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương;

c) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

Nội dung công khai gồm: Danh mục tài sản; điều kiện của tổ chức, cá nhân được xét giao quyền sở hữu; phương thức giao; phương án hoàn trả giá trị tài sản trong trường hợp giao tài sản theo phương thức hoàn trả giá trị (số tiền phải hoàn trả, phương thức hoàn trả, thời hạn hoàn trả) và các nội dung liên quan khác (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 23. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách cấp:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định giao tài sản theo hình thức ghi tăng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp đối với tổ chức chủ trì là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;

b) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, trừ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia quy định tại điểm c Khoản này;

c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được giao quản lý; nhiệm vụ khoa học công nghệ do mình phê duyệt;

d) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình phê duyệt.
...

Điều 24. Trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp cho tổ chức chủ trì

1. Trong vòng 60 ngày, kể từ ngày được Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả đạt trở lên, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm lập báo cáo về tài sản (trong đó mô tả cụ thể thông tin về tài sản và chi phí tạo lập tài sản) kèm theo các hồ sơ có liên quan, gửi cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ có nhu cầu nhận giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản thì lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ đồng thời với báo cáo về tài sản.

Hồ sơ đề nghị giao tài sản gồm:

a) Văn bản đề nghị giao quyền sở hữu hoặc giao quyền sử dụng tài sản của tổ chức chủ trì: 01 bản chính;

b) Phương án nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu để tiếp tục phát huy, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ (sau đây gọi là phương án phát triển, thương mại hóa kết quả) theo Mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;

c) Biên bản đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ của Hội đồng: 01 bản sao;

d) Hợp đồng khoa học và công nghệ: 01 bản sao;

đ) Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt: 01 bản sao;

e) Các tài liệu có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân chủ trì, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm:

a) Lập báo cáo kê khai để đăng nhập thông tin về tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định đối với đề nghị của tổ chức, cá nhân chủ trì; trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định này xem xét, quyết định giao quyền sở hữu, quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân chủ trì.

Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì không có đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, hoặc không có khả năng nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu thì báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định này để giao cho tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định này xem xét, quyết định giao quyền sở hữu, quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân chủ trì đủ điều kiện được giao.

Nội dung cơ bản của Quyết định giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản bao gồm:

a) Tên tổ chức, cá nhân được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng;

b) Danh mục tài sản;

c) Phương thức giao;

d) Phương án hoàn trả giá trị tài sản trong trường hợp giao tài sản theo phương thức hoàn trả giá trị (số tiền phải hoàn trả, phương thức hoàn trả, thời hạn hoàn trả);

đ) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

4. Căn cứ quyết định giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ lập báo cáo kê khai bổ sung để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

Xem nội dung VB
Điều 11. Giao tài sản cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ

1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện việc bàn giao. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

Xem nội dung VB
Điều 27. Xác định giá trị của tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ để thực hiện giao quyền

1. Giá trị của tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được xác định dựa trên kinh phí đầu tư cho nhiệm vụ, giá giao dịch trên thị trường (nếu có), chính sách, khả năng, nghiên cứu, thương mại hóa kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đặc điểm kỹ thuật, pháp lý, kinh tế của kết quả nghiên cứu và các yếu tố khác có liên quan.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 31. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chủ trì sau khi nhận quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu như phương án đã trình đại diện chủ sở hữu phê duyệt.

2. Tổ chức chủ trì nhận giao quyền sử dụng theo hình thức quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 22 Nghị định này có trách nhiệm mở sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về tài sản công.

3. Tổ chức, cá nhân chủ trì nhận giao quyền sử dụng theo hình thức quy định tại điểm đ Khoản 1, điểm d Khoản 2 Điều 22 Nghị định này có trách nhiệm phân chia phần lợi nhuận thu được từ việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu theo phương án ứng dụng, thương mại hóa kết quả đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ.

4. Sau 03 năm, kể từ thời điểm quyết định công nhận và giao quyền sử dụng tài sản là kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc sau thời gian được cơ quan, người có thẩm quyền gia hạn quy định tại điểm e Khoản 1, điểm đ Khoản 2 Điều 22 Nghị định này mà tổ chức, cá nhân chủ trì không triển khai nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu thì cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu; tổ chức, cá nhân chủ trì không đủ Điều kiện để xem xét thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong thời hạn 03 năm tiếp theo.

Xem nội dung VB
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước có các quyền sau:

a) Thực hiện quyền sở hữu, quyền sử dụng theo đúng quy định của pháp luật chuyển giao công nghệ, pháp luật sở hữu trí tuệ, các quy định khác của pháp luật có liên quan và quyết định giao quyền từ đại diện chủ sở hữu nhà nước;

b) Hưởng phần phân chia lợi nhuận tạo ra từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định tại Điều 42 Nghị định này;

c) Hưởng các ưu đãi của Nhà nước về hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

2. Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước có các nghĩa vụ sau:

a) Khai thác có hiệu quả quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

b) Đăng ký bảo hộ, khai thác, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với những kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được giao quyền sở hữu; thực hiện những nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 42 Nghị định này;

c) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước về hiệu quả khai thác, chuyển giao, chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

d) Thông báo với đại diện chủ sở hữu nhà nước khi không còn khả năng khai thác quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Xem nội dung VB
Điều 22. Giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
...

2. Đối với tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ngân sách hỗ trợ:

Việc xử lý tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ phải được thể hiện trong Hợp đồng ký kết của các đồng sở hữu theo nguyên tắc:
...

d) Trường hợp không áp dụng được quy định tại các điểm a, b và c Khoản này thì thực hiện giao quyền sử dụng Phần tài sản thuộc về Nhà nước cho tổ chức, cá nhân chủ trì để tổ chức, cá nhân chủ trì tiếp tục nghiên cứu, phát triển công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Tổ chức, cá nhân chủ trì phải có phương án ứng dụng, thương mại hóa kết quả, phương án phân chia lợi nhuận thu được, bảo đảm quyền lợi của Nhà nước, có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý nhiệm vụ việc thực hiện ứng dụng, thương mại hóa (kèm theo báo cáo tài chính của tổ chức chủ trì được kiểm toán độc lập);

Xem nội dung VB
Điều 23. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách cấp:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định giao tài sản theo hình thức ghi tăng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp đối với tổ chức chủ trì là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;

b) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, trừ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia quy định tại điểm c Khoản này;

c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được giao quản lý; nhiệm vụ khoa học công nghệ do mình phê duyệt;

d) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình phê duyệt.

2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ, Nhà nước thực hiện quyền đối với phần tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc sở hữu của Nhà nước. Việc giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng phần tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc sở hữu của Nhà nước theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định này do cơ quan, người quyết định hỗ trợ ngân sách quyết định và phải được xác định tại Hợp đồng khoa học và công nghệ, bảo đảm sử dụng hiệu quả tài sản công.
...

Điều 26. Trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ

1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhiệm vụ được đánh giá, nghiệm thu kết quả đạt, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm lập báo cáo về tài sản (trong đó mô tả cụ thể thông tin về tài sản và chi phí tạo lập tài sản) kèm theo các hồ sơ có liên quan, gửi cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các đồng sở hữu khác. Trường hợp tại Hợp đồng quy định tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ được nhận giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì tổ chức, cá nhân chủ trì lập 01 bộ Hồ sơ đề nghị giao tài sản gửi cho các đồng sở hữu đồng thời với báo cáo về tài sản.

Hồ sơ đề nghị giao tài sản thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định này.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân chủ trì, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản quy định tại Hợp đồng khoa học và công nghệ quyết định giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho tổ chức, cá nhân chủ trì.

3. Trường hợp tại Hợp đồng quy định phương án giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân khác và tổ chức, cá nhân nhận giao quyền sở hữu có trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ như quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 22 thì tổ chức, cá nhân chủ trì phối hợp với cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các đồng sở hữu khác tổ chức thực hiện việc giao quyền sở hữu theo quy định.

4. Trường hợp tại Hợp đồng quy định tổ chức, cá nhân chủ trì được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng tổ chức, cá nhân chủ trì không nhận thì tổ chức, cá nhân chủ trì bị xử lý theo quy định của pháp luật; tài sản là kết quả được xử lý như sau:

a) Thẩm quyền quyết định quy định tại Hợp đồng thuộc về nhà nước thì cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Hợp đồng khoa học và công nghệ quyết định việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 25 Nghị định này;

b) Thẩm quyền quyết định quy định tại Hợp đồng không thuộc về nhà nước thì các đồng sở hữu quyết định việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Hợp đồng hoặc của pháp luật về dân sự. Cơ quan, người có thẩm quyền được giao ký Hợp đồng có trách nhiệm tham gia việc quyết định giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, bảo đảm quyền lợi của nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 11. Giao tài sản cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ

1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện việc bàn giao. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

Xem nội dung VB
Điều 27. Xác định giá trị của tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ để thực hiện giao quyền

1. Giá trị của tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được xác định dựa trên kinh phí đầu tư cho nhiệm vụ, giá giao dịch trên thị trường (nếu có), chính sách, khả năng, nghiên cứu, thương mại hóa kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đặc điểm kỹ thuật, pháp lý, kinh tế của kết quả nghiên cứu và các yếu tố khác có liên quan.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 31. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chủ trì sau khi nhận quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu như phương án đã trình đại diện chủ sở hữu phê duyệt.

2. Tổ chức chủ trì nhận giao quyền sử dụng theo hình thức quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 22 Nghị định này có trách nhiệm mở sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về tài sản công.

3. Tổ chức, cá nhân chủ trì nhận giao quyền sử dụng theo hình thức quy định tại điểm đ Khoản 1, điểm d Khoản 2 Điều 22 Nghị định này có trách nhiệm phân chia phần lợi nhuận thu được từ việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu theo phương án ứng dụng, thương mại hóa kết quả đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ.

4. Sau 03 năm, kể từ thời điểm quyết định công nhận và giao quyền sử dụng tài sản là kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc sau thời gian được cơ quan, người có thẩm quyền gia hạn quy định tại điểm e Khoản 1, điểm đ Khoản 2 Điều 22 Nghị định này mà tổ chức, cá nhân chủ trì không triển khai nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu thì cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu; tổ chức, cá nhân chủ trì không đủ Điều kiện để xem xét thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong thời hạn 03 năm tiếp theo.

Xem nội dung VB
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước có các quyền sau:

a) Thực hiện quyền sở hữu, quyền sử dụng theo đúng quy định của pháp luật chuyển giao công nghệ, pháp luật sở hữu trí tuệ, các quy định khác của pháp luật có liên quan và quyết định giao quyền từ đại diện chủ sở hữu nhà nước;

b) Hưởng phần phân chia lợi nhuận tạo ra từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định tại Điều 42 Nghị định này;

c) Hưởng các ưu đãi của Nhà nước về hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

2. Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước có các nghĩa vụ sau:

a) Khai thác có hiệu quả quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

b) Đăng ký bảo hộ, khai thác, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với những kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được giao quyền sở hữu; thực hiện những nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 42 Nghị định này;

c) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước về hiệu quả khai thác, chuyển giao, chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

d) Thông báo với đại diện chủ sở hữu nhà nước khi không còn khả năng khai thác quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Xem nội dung VB
Điều 22. Giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp:
...

đ) Trường hợp không áp dụng được quy định tại điểm d Khoản này thì áp dụng hình thức giao quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân chủ trì để tổ chức, cá nhân chủ trì tiếp tục nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Tổ chức, cá nhân chủ trì phải có phương án ứng dụng, thương mại hóa kết quả, có phương án phân chia lợi nhuận thu được, bảo đảm quyền lợi của Nhà nước, có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý nhiệm vụ kết quả thực hiện ứng dụng, thương mại hóa (kèm theo báo cáo tài chính của tổ chức chủ trì được kiểm toán độc lập);
...

2. Đối với tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ngân sách hỗ trợ:

Việc xử lý tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ phải được thể hiện trong Hợp đồng ký kết của các đồng sở hữu theo nguyên tắc:
...

d) Trường hợp không áp dụng được quy định tại các điểm a, b và c Khoản này thì thực hiện giao quyền sử dụng Phần tài sản thuộc về Nhà nước cho tổ chức, cá nhân chủ trì để tổ chức, cá nhân chủ trì tiếp tục nghiên cứu, phát triển công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Tổ chức, cá nhân chủ trì phải có phương án ứng dụng, thương mại hóa kết quả, phương án phân chia lợi nhuận thu được, bảo đảm quyền lợi của Nhà nước, có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý nhiệm vụ việc thực hiện ứng dụng, thương mại hóa (kèm theo báo cáo tài chính của tổ chức chủ trì được kiểm toán độc lập);

Xem nội dung VB
Điều 28. Thanh toán giá trị của tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
...

3. Việc phân chia lợi nhuận thu được cho nhà nước khi nhận giao quyền sử dụng để nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả theo quy định tại điểm đ Khoản 1, điểm d Khoản 2 Điều 22 Nghị định này được thực hiện từ khi tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao có lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn nhà nước đã đóng góp vào nhiệm vụ.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này được đính chính bởi Điều 1 Quyết định 2684/QĐ-BKHCN năm 2020

Điều 1. Đính chính lỗi kỹ thuật tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 02/2020/TT-BKHCN ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều 41 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2020/TT-BKHCN).

Thay cụm từ “Mẫu 1” thành cụm từ “Mẫu 3”, cụ thể như sau:

1. Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 02/2020/TT-BKHCN trước khi đính chính:

“Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực vẫn đang trong thời gian triển khai thực hiện nhiệm vụ, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ xây dựng phương án đề nghị giao quyền theo quy định tại Mẫu 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này để bổ sung vào Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân chủ trì làm căn cứ xử lý tài sản khi nhiệm vụ kết thúc.”;

2. Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 02/2020/TT-BKHCN sau khi đính chính:

“Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực vẫn đang trong thời gian triển khai thực hiện nhiệm vụ, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ xây dựng phương án đề nghị giao quyền theo quy định tại Mẫu 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này để bổ sung vào Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân chủ trì làm căn cứ xử lý tài sản khi nhiệm vụ kết thúc.”.

Xem nội dung VB
Điều 7. Hình thức xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ
...

2. Bán trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì:
...

b) Doanh nghiệp không có vốn nhà nước và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
...

Điều 19. Hình thức xử lý phần tài sản trang bị thuộc về nhà nước
...

2. Bán phần sở hữu của nhà nước cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ hoặc bán cho tổ chức, cá nhân khác theo sự thỏa thuận của các đồng chủ sở hữu đối với trường hợp không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này.
...

Điều 22. Giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp:
...

c) Ưu tiên giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân chủ trì không thuộc điểm a Khoản này trong trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì đề nghị được nhận giao quyền sở hữu và hoàn trả giá trị tài sản;

d) Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại điểm a Khoản này không có nhu cầu nhận giao quyền sử dụng tài sản hoặc tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại điểm b, điểm c Khoản này không nhận giao quyền sở hữu thì cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 23 Nghị định này xét giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân khác có đề nghị nhận giao quyền sở hữu và hoàn trả giá trị tài sản;
...

2. Đối với tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ngân sách hỗ trợ:

Việc xử lý tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ phải được thể hiện trong Hợp đồng ký kết của các đồng sở hữu theo nguyên tắc:
...

c) Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì không có nhu cầu nhận giao quyền sở hữu tài sản thì thực hiện phương án giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân khác và tổ chức, cá nhân nhận giao quyền sở hữu có trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

d) Trường hợp không áp dụng được quy định tại các điểm a, b và c Khoản này thì thực hiện giao quyền sử dụng Phần tài sản thuộc về Nhà nước cho tổ chức, cá nhân chủ trì để tổ chức, cá nhân chủ trì tiếp tục nghiên cứu, phát triển công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Tổ chức, cá nhân chủ trì phải có phương án ứng dụng, thương mại hóa kết quả, phương án phân chia lợi nhuận thu được, bảo đảm quyền lợi của Nhà nước, có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý nhiệm vụ việc thực hiện ứng dụng, thương mại hóa (kèm theo báo cáo tài chính của tổ chức chủ trì được kiểm toán độc lập);

Xem nội dung VB