Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về quy định việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: | 34/2017/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Nguyễn Văn Quang |
Ngày ban hành: | 25/10/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thông tin báo chí, xuất bản, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2017/QĐ-UBND |
Hòa Bình, ngày 25 tháng 10 năm 2017 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05/4/2016;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/2/2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số39/TTr-STTTT ngày 16/10/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hòa Bình”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 11 năm 2017 và thay thế Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 11/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VIỆC PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 25/10/2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Quy định này quy định về người phát ngôn, chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Quy định này áp dụng đối với:
1. Cơ quan hành chính nhà nước, gồm:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và (sau đây gọi chung là các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh), các tổ chức cấp tỉnh thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương;
b) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên tham gia hoạt động báo chí ở tỉnh và tác nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi là người phát ngôn);
c) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền thực hiện phát ngôn (sau đây gọi chung là người được ủy quyền phát ngôn).
2. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức cấp tỉnh thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương, gồm:
a) Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành;
b) Trường hợp Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì ủy quyền cho cấp phó của mình thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã, gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã;
b) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì ủy quyền cho cấp phó của mình thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
4. Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của người phát ngôn phải được công bố bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí là Sở Thông tin và Truyền thông và phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình, trang thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước.
5. Người phát ngôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này nếu không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
6. Việc ủy quyền phát ngôn quy định tại điểm c khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định.
Khi thực hiện ủy quyền thì họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của người được ủy quyền phát ngôn, văn bản ủy quyền phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước hoặc niêm yết tại trụ sở (đối với Ủy ban nhân dân cấp xã chưa có trang thông tin điện tử) trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
7. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này không được ủy quyền tiếp cho người khác.
8. Giám đốc, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc các Sở, Ban, ngành và các cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước không là người được giao nhiệm vụ phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định pháp luật nhưng không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
Điều 4. Hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
Thực hiện Điều 4, Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/2/2017 của Chính phủ, người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn được lựa chọn các hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí như sau:
1. Tổ chức họp báo.
2. Đăng tải nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử hoặc trang mạng xã hội chính thức của cơ quan hành chính nhà nước.
3. Phát ngôn trực tiếp hoặc trả lời phỏng vấn của nhà báo, phóng viên.
4. Gửi thông cáo báo chí, nội dung trả lời cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên bằng văn bản hoặc qua thư điện tử.
5. Cung cấp thông tin qua trao đổi trực tiếp hoặc tại các cuộc giao ban báo chí do tỉnh tổ chức khi được yêu cầu.
6. Ban hành văn bản đề nghị cơ quan báo chí đăng, phát phản hồi, cải chính, xin lỗi nội dung thông tin trên báo chí.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 5. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý, thông qua các hình thức sau:
a) Hàng tháng cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình theo quy định của Chính phủ về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước;
b) Ít nhất 3 tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí;
c) Trường hợp cần thiết thì tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban báo chí do Ban Tuyên giáoTỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Hội nhà báo tỉnh tổ chức;
d) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định hiện hành.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các tổ chức cấp tỉnh thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan mình theo quy định của Chính phủ về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước;
b) Cử người phát ngôn cung cấp thông tin tại họp báo của Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu;
c) Trường hợp cần thiết, các cơ quan tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản;
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các tổ chức cấp tỉnh thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban báo chí do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo tỉnh tổ chức;
d) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định hiện hành.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp xã cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc các hình thức quy định tại Điều 4 Quy định này.
Điều 6. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
1. Trường hợp xảy ra sự cố mang tính quốc gia liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải báo cáo, xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ hoặc người phát ngôn của Chính phủ và thực hiện phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí ngay sau khi sự cố xảy ra và thường xuyên trong quá trình xử lý sự cố.
2. Đối với sự cố liên quan đến nhiều ngành, địa phương được Chính phủ giao chủ trì xử lý phải thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên trong quá trình xử lý sự cố.
3. Người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
a) Khi xảy ra các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội hoặc khi dư luận xuất hiện nhiều ý kiến không thống nhất về một vấn đề thuộc phạm vi quản lý của cơ quan hành chính nhà nước thì người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn phải thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí để cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận;
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 24 giờ, kể từ khi vụ việc xảy ra;
b) Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng, phát thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý, người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng, phát ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành có thể trực tiếp phát ngôn hoặc ủy quyền cho cấp phó của mình thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 3 Quy định này.
2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của cơ quan mình.
Điều 8. Quyền và trách nhiệm của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn được nhân danh đại diện cơ quan hành chính nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy định này; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.
Các đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.
3. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Báo chí. Cụ thể trong các trường hợp sau đây:
a) Thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;
b) Thông tin về vụ án đang được Điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Điều tra cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động Điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;
c) Thông tin về vụ việc đang trong quá trình thanh tra chưa có kết luận thanh tra; vụ việc đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định của pháp luật chưa được phép công bố;
d) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép công bố.
4. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí. Đồng thời có trách nhiệm thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông khi có nhà báo, phóng viên của các cơ quan báo chí trung ương về hoạt động tác nghiệp tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
5. Nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí là những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao. Trường hợp cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên yêu cầu phát ngôn, cung cấp thông tin không đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao hoặc liên quan đến một ngành, nhiều ngành thì người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm hướng dẫn nhà báo, phóng viên đến các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền hoặc phối hợp thực hiện theo quy định.
6. Trong trường hợp các cơ quan báo chí đăng, phát không chính xác nội dung thông tin mà người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn đã phát ngôn, người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền nêu ý kiến phản hồi bằng văn bản đến cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí hoặc khởi kiện tại Tòa án.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên
1. Cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực, khách quan, đầy đủ nội dung phát ngôn và thông tin do người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn, tên cơ quan hành chính nhà nước của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn. Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát đúng nội dung thông tin mà người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.
2. Cơ quan báo chí phải đăng, phát ý kiến phản hồi của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn đối với các nội dung đăng tải không chính xác. Thời điểm đăng, phát thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Luật Báo chí. Cụ thể thời điểm đăng, phát cải chính, xin lỗi được quy định như sau:
a) Việc đăng, phát cải chính, xin lỗi của báo điện tử được thực hiện ngay khi nhận được văn bản kết luận hoặc tự phát hiện vi phạm; thông tin cải chính, xin lỗi phải được lưu giữ trên báo ít nhất là 07 ngày kể từ ngày đăng, phát cải chính, xin lỗi;
b) Việc đăng, phát cải chính, xin lỗi trên báo in, báo nói, báo hình phải được thực hiện trong thời hạn 02 ngày đối với báo ngày, báo nói, báo hình; trong số ra gần nhất đối với báo tuần, tạp chí, tính từ ngày cơ quan báo chí nhận được văn bản kết luận hoặc tự phát hiện vi phạm. Đối với tạp chí xuất bản trên 30 ngày một kỳ thì phải có văn bản trả lời ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân và phải đăng trong số ra gần nhất;
c) Cơ quan báo chí, trang thông tin điện tử tổng hợp đã đăng, phát thông tin của cơ quan báo chí khác có nội dung phải cải chính, xin lỗi cũng phải thực hiện đăng lại nội dung cải chính, xin lỗi của cơ quan báo chí vi phạm;
Cơ quan báo chí đã đăng, phát nội dung thông tin vi phạm, sau khi thực hiện cải chính, xin lỗi phải có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan báo chí và trang thông tin điện tử tổng hợp có thỏa thuận về việc sử dụng tin, bài của báo mình để thực hiện việc đăng lại lời cải chính, xin lỗi.
3. Nhà báo, phóng viên được đến các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hòa Bình để hoạt động nghiệp vụ báo chí. Khi đến làm việc, nhà báo, phóng viên phải xuất trình thẻ nhà báo (đối với phóng viên đã được cấp thẻ nhà báo), giấy giới thiệu của cơ quan báo chí cử đi công tác (đối với phóng viên chưa được cấp thẻ nhà báo) và thực hiện theo Luật Báo chí; tuân thủ các điều quy định đạo đức nghề nghiệp của người làm báo cách mạng Việt Nam.
4. Đối với nhà báo, phóng viên báo chí nước ngoài khi được phép tác nghiệp tại tỉnh Hòa Bình phải tuân thủ nghiêm quy định tại Nghị định số 88/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 10. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
1. Có trách nhiệm hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Uỷ ban nhân dân cấp xã; các cơ quan báo chí và các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy định này; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh định kỳ kiểm tra tổng hợp, báo cáo việc thực hiện của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Công khai danh sách người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh lên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình; đồng thời, công khai danh sách Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú và theo dõi địa bàn của các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương khác hoạt động tại Hòa Bình trên Trang thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Khi tiếp nhận văn bản của các Sở, Ban, ngành; Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Uỷ ban nhân dân cấp xã kiến nghị các cơ quan báo chí đăng, phát thông tin không trung thực, trong vòng 03 ngày làm việc phải có văn bản yêu cầu các cơ quan báo chí báo cáo giải trình bằng văn bản hoặc đăng, phát thông tin cải chính trên báo chí theo quy định của pháp luật.
4. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành kế hoạch và triển khai thực hiện việc tập huấn cho người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hòa Bình.
1. Cung cấp họ, tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của người phát ngôn và cung cấp thông tin trên báo chí, tên và địa chỉ của cơ quan mình cho Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời đăng tải thông tin này trên Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình hoặc niêm yết tại trụ sở (đối với các cơ quan, địa phương chưa có trang thông tin điện tử). Trường hợp ủy quyền phát ngôn phải công bố trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
2. Thực hiện nghiêm việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
3. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất theo quy định về tình hình thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, đề nghị kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị định 09/2017/NĐ-CP quy định phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 09/02/2017 | Cập nhật: 09/02/2017
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 27/03/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 30/12/2013 | Cập nhật: 25/03/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về bảng giá đất và quy định áp dụng bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2014 Ban hành: 30/12/2013 | Cập nhật: 28/03/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND bổ sung danh mục phí, mức thu phí đối với phương tiện vận tải chở xe ôtô tạm nhập tái xuất qua lối mở Nà Lạn, xã Đức Long, huyện Thạch An tỉnh Cao Bằng Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở xây dựng Hải Dương Ban hành: 20/11/2013 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí phân loại thôn, xóm, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/11/2013 | Cập nhật: 28/03/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí Ban hành: 11/11/2013 | Cập nhật: 09/12/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy định mức hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình thuộc đối tượng của Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định 1776/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 06/11/2013 | Cập nhật: 10/12/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên thông thường khai thác trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 15/11/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức thành phố Cần Thơ Ban hành: 09/10/2013 | Cập nhật: 23/10/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 17/10/2013 | Cập nhật: 22/05/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND đính chính Quyết định 18/2013/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm thu lệ phí trước bạ đăng ký lần đầu đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 16/10/2013 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 25/10/2013 | Cập nhật: 31/10/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy định công tác văn thư lưu trữ trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 03/10/2013 | Cập nhật: 09/10/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy định cơ chế lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 25/10/2013 | Cập nhật: 04/11/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy định chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 10/10/2013 | Cập nhật: 16/10/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang Ban hành: 10/09/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy định Danh mục tuyến đường cấm trông giữ xe công cộng theo hình thức dịch vụ có thu phí tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 27/09/2013 | Cập nhật: 15/10/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về mức chi thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi phổ thông, thi học sinh giỏi tại tỉnh Lai Châu Ban hành: 23/09/2013 | Cập nhật: 28/05/2015
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút và tạo nguồn nhân lực có chất lượng của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 26/09/2013 | Cập nhật: 30/12/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/09/2013 | Cập nhật: 30/10/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 14/08/2013 | Cập nhật: 16/08/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 44/2012/QĐ-UBND quy định về giao đất xây dựng nhà ở, hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 09/09/2013 | Cập nhật: 27/09/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân tỉnh Trà Vinh năm học 2013-2014 đến 2014-2015 Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 31/08/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy định chế độ hỗ trợ sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 13/08/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND bố trí và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức dự nguồn của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Ban hành bảng giá đất năm 2013 khu quy hoạch dành cho người thu nhập thấp, phường Thắng Lợi, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai Ban hành: 13/08/2013 | Cập nhật: 28/08/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND sửa đổi Bảng giá đất 2013 tại phụ lục kèm theo Quyết định 34/2012/QĐ-UBND tỉnh Quảng Nam Ban hành: 20/08/2013 | Cập nhật: 31/08/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định mức chi cho các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 05/08/2013 | Cập nhật: 22/08/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND mức hỗ trợ kinh phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo tỉnh Bến Tre Ban hành: 08/08/2013 | Cập nhật: 29/08/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 71/2001/QĐ-UB về vị trí cắm biển ranh giới nội, ngoại thành trên tuyến đường thành phố Đà Nẵng Ban hành: 27/07/2013 | Cập nhật: 29/11/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định giá tính thuế đối với tài nguyên thiên nhiên được khai thác trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 15/07/2013 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 23/07/2013 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy định sửa đổi quy trình thu, nộp và quản lý nguồn thu tiền bán nhà ở tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 08/07/2013 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý dịch vụ internet và trò chơi trực tuyến (online games) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 07/12/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú ngành thủ công mỹ nghệ tỉnh Nam Định Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 30/08/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước sau khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư nằm ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 29/05/2013 | Cập nhật: 08/04/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về chế độ chi đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 17/06/2013 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 28/12/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 23/2009/QĐ-UBND Ban hành: 17/05/2013 | Cập nhật: 20/05/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thực hiện Đề án phát triển giao thông nông thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 14/05/2013 | Cập nhật: 23/05/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND danh mục nội dung và mức chi tổ chức các kỳ thi phổ thông trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 03/05/2013 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 11/2010/QĐ-UBND Ban hành: 11/06/2013 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ theo cơ chế “Một cửa liên thông” trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước Ban hành: 08/05/2013 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về mức chi hỗ trợ phát lại chương trình phát thanh và truyền hình thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 18/07/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định mức chi, quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 20/05/2013 | Cập nhật: 04/06/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về quản lý dự án, nhiệm vụ từ nguồn chi sự nghiệp môi trường cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 24/05/2013 | Cập nhật: 04/11/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tài nguyên, thiên nhiên để tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 22/04/2013 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Bình Lục Ban hành: 04/05/2013 | Cập nhật: 09/05/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 20/04/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 28/03/2013
Nghị định 88/2012/NĐ-CP Quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam Ban hành: 23/10/2012 | Cập nhật: 25/10/2012