Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: | 16/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Phạm Minh Huấn |
Ngày ban hành: | 20/12/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2018/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 20 tháng 12 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 22/TTr-VP ngày 18 tháng 12 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2019 và thay thế Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm, sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là các ngành, các cấp) trên địa bàn tỉnh trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; không quy định đối với việc tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các đối tượng sau:
a) Cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh.
b) Cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
c) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Các nội dung khác liên quan đến việc tiếp nhận, xử lý, phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân không được quy định trong Quy chế này thì được thực hiện theo quy định của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP) và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được trích dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 3. Yêu cầu và hình thức phản ánh, kiến nghị
1. Phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính phải bảo đảm đúng yêu cầu theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 92/2017/NĐ-CP)).
2. Phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện thông qua một trong các hình thức quy định tại Điều 6 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP).
1. Nội dung phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức và trả lời của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính (gọi tắt là Hệ thống thông tin) có giá trị như văn bản giấy.
2. Các hoạt động, nội dung thực hiện tiếp nhận, phối hợp và xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan tiếp nhận và cơ quan xử lý trên Hệ thống thông tin có giá trị như văn bản giấy.
Điều 5. Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Người đứng đầu các ngành, các cấp có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trong phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:
a) Tổ chức tiếp nhận kịp thời, đúng quy định các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính đối với phản ánh, kiến nghị bằng văn bản được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện; phản ánh, kiến nghị là thông điệp dữ liệu được gửi qua thư điện tử của cơ quan tiếp nhận, Cổng thông tin điện tử tỉnh hoặc Hệ thống thông tin; phản ánh, kiến nghị được phản ánh qua số điện thoại chuyên dùng.
b) Tổ chức gửi phiếu lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo quy định.
c) Việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính phải được thực hiện theo đúng quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị quy định tại Điều 9 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 4 và khoản 10 Điều 2 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP) và Điều 29 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2017/TT-VPCP).
2. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phân loại, chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý:
Trên cơ sở kết quả đánh giá, phân loại phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm ký bản giấy hoặc bản điện tử trong trường hợp chuyển qua Hệ thống thông tin để chuyển phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đến các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo đúng quy định tại Điều 9 Nghị định 20/2008/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP); Điều 29 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP và theo quy trình sau:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi không tuân thủ các quy định hành chính của cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày tiếp nhận, phản ánh, kiến nghị, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị cho sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi bị phản ánh để xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật, đồng gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo.
- Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, kết quả xử lý của các ngành, các cấp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị đồng thời cập nhật kết quả xử lý vào Hệ thống thông tin.
b) Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân:
- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đến các cơ quan chức năng để xử lý như sau:
+ Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan đã tham mưu trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật để nghiên cứu, báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề nghị Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền;
+ Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi tắt là Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản yêu cầu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật và thực hiện báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
c) Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành ở Trung ương: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan để xử lý theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 18 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP .
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
Người đứng đầu các ngành, các cấp khi nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm xử lý theo quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị quy định tại Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP) và Điều 9 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
Đối với các phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức Phiếu lấy ý kiến, các ngành, các cấp trực tiếp thực hiện việc tiếp nhận theo quy trình quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 20/2008/NĐ-CP .
Điều 8. Trách nhiệm của các tổ chức đại diện của doanh nghiệp
Trong trường hợp các tổ chức đại diện của doanh nghiệp nhận được phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính hoặc phản ánh về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức thì có văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tiếp nhận, xử lý.
Điều 9. Hồ sơ chuyển phản ánh, kiến nghị
Hồ sơ chuyển phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đến các cơ quan, đơn vị gồm:
1. Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; đối với trường hợp phản ánh, kiến nghị bằng điện thoại thì trong văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị phải nêu cụ thể, rõ ràng, chính xác, đầy đủ nội dung phản ánh hoặc kiến nghị; tên, địa chỉ, số điện thoại hoặc địa chỉ thư khi cần liên hệ của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Bản gốc phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trong trường hợp phản ánh, kiến nghị bằng văn bản; bản in phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trong trường hợp phản ánh, kiến nghị bằng thư điện tử; dữ liệu điện tử trong trường hợp gửi qua Hệ thống thông tin.
3. Bản gốc các loại văn bản, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc phản ánh, kiến nghị (nếu có).
Điều 10. Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Cá nhân, tổ chức gửi phản ánh, kiến nghị qua Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị tại địa chỉ: https://nguoidan.chinhphu.vn; https://doanhnghiep.chinhphu.vn và Cổng thông tin điện tử của tỉnh, địa chỉ: http://www.tuyenquang.gov.vn.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể:
a) Địa chỉ tiếp nhận: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, số 160, đường Trần Hưng Đạo, phường Minh Xuân, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
b) Số điện thoại tiếp nhận: 0207.3827.331.
c) Thư điện tử (email): phongkstthc-tuyenquang@chinhphu.vn
3. Các ngành, các cấp có trách nhiệm công khai địa chỉ thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này và trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị.
Điều 11. Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị
Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP).
Điều 12. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Hình thức công khai
Việc công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện thông qua một hoặc nhiều hình thức sau:
a) Đăng tải trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị tại địa chỉ: https://nguoidan.chinhphu.vn; https://doanhnghiep.chinhphu.vn.
b) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Tuyên Quang, địa chỉ: http://www.tuyenquang.gov.vn.
c) Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
d) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
đ) Gửi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
e) Các hình thức khác.
2. Trách nhiệm công khai
Sau khi có kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, các cơ quan, đơn vị tổ chức công khai kết quả xử lý thông qua một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này, cụ thể như sau:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị gửi đến thông qua các hình thức quy định tại điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này;
b) Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và các hình thức khác theo quy định;
c) Người đứng đầu các ngành, các cấp căn cứ các hình thức công khai quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền.
Điều 13. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Quy chế này.
2. Bố trí cán bộ, công chức có trình độ kiến thức về các lĩnh vực quản lý nhà nước, có năng lực nghiên cứu, tổng hợp và kỹ năng giao tiếp để thực hiện việc tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
3. Công bố, công khai địa chỉ cơ quan, các địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ email, địa chỉ Cổng thông tin điện tử, địa chỉ Hệ thống thông tin và tổ chức tiếp nhận, phân loại, xử lý các phản ánh, kiến nghị theo Quy chế này.
4. Khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ; thực hiện việc công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Kịp thời tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 14. Trách nhiệm của các ngành, các cấp
1. Các ngành, các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân theo đúng quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên thông tin, tuyên truyền về các hoạt động tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Điều 15. Kết nối, tích hợp, trao đổi dữ liệu điện tử và kinh phí thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện kết nối, tích hợp, trao đổi dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính giữa Cổng thông tin điện tử tỉnh và Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;
2. Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước được ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán chi ngân sách thường xuyên của các cơ quan, đơn vị theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 16. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Thực hiện theo quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Điều 17. Chế độ thông tin báo cáo
1. Người đứng đầu các ngành, các cấp có trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính cùng với báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính định kỳ hàng quý, hàng năm theo quy định tại Điều 60 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP hoặc theo yêu cầu đột xuất.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình, kết quả tiếp nhận và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh cùng với báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính định kỳ hàng quý, hàng năm để báo cáo Văn phòng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Người đứng đầu các ngành, các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Quy chế này đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân biết để thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các ngành, các cấp có ý kiến gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉnh sửa cho phù hợp./.
Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 31/10/2017 | Cập nhật: 03/11/2017
Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 07/08/2017 | Cập nhật: 07/08/2017
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 30/12/2013 | Cập nhật: 08/07/2014
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập và Doanh nghiệp nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ Ban hành: 26/11/2013 | Cập nhật: 27/03/2014
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 25/11/2013 | Cập nhật: 09/12/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/11/2013 | Cập nhật: 17/01/2014
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Quy định khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; chế độ phụ cấp thu hút đặc thù đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy; chế độ tiền ăn cho đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Bình Ban hành: 03/12/2013 | Cập nhật: 07/12/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 26/2012/QĐ-UBND về mức thu, cơ quan tổ chức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia Phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu, cặp chợ biên giới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 14/11/2013 | Cập nhật: 16/11/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 07/11/2013 | Cập nhật: 15/11/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho dự án, công trình đầu tư cấp nước sạch nông thôn tập trung tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 29/10/2013 | Cập nhật: 14/01/2014
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 21/11/2013 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND quy định ký quỹ thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 04/11/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND quy định tỷ lệ quy đổi từ quặng khoáng sản không kim loại thành phẩm ra số lượng quặng khoáng sản không kim loại nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 24/10/2013 | Cập nhật: 13/11/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật tại đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 01/11/2013 | Cập nhật: 17/02/2014
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND quy định thực hiện Nghị quyết 100/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND và bãi bỏ Nghị quyết 33/2008/NQ-HĐND Ban hành: 10/10/2013 | Cập nhật: 12/11/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 03/10/2013 | Cập nhật: 04/01/2014
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 19/09/2013 | Cập nhật: 08/10/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về định mức chi, lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 28/08/2013 | Cập nhật: 31/12/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND quy định mức thu phí, phương thức thu phí, tỷ lệ phần trăm để lại cho đơn vị thu phí, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 10/09/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng Công an xã” giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 07/10/2013 | Cập nhật: 10/10/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về mức chi phục vụ hoạt động cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 24/09/2013 | Cập nhật: 28/05/2015
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND hạn mức tối thiểu tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/09/2013 | Cập nhật: 30/10/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 29/2011/QĐ-UBND Quy định về quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 26/08/2013 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và quản lý viên chức tỉnh Bến Tre Ban hành: 09/08/2013 | Cập nhật: 19/10/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 16/08/2013 | Cập nhật: 19/09/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về mức chi bảo đảm cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 10/06/2014
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 13/08/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Quy chế công tác văn thư, lưu trữ Nhà nước tỉnh Quảng Nam Ban hành: 28/08/2013 | Cập nhật: 13/09/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 08/08/2013 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND quy định mức chi bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 05/08/2013 | Cập nhật: 22/08/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 24/07/2013 | Cập nhật: 03/05/2014
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013 của huyện Mộc Hóa; giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013 (6 tháng cuối năm) cho thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 23/07/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 09/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bán đấu giá cây đứng trong khai thác gỗ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh kèm theo Quyết định 30/2011/QĐ-UBND Ban hành: 03/07/2013 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ sản xuất cây khoai tây trên đất 2 lúa từ năm 2013 đến năm 2015 Ban hành: 02/07/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về Quy định tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp vào các cụm công nghiệp đến năm 2015 ban hành kèm theo Quyết định 42/2010/QĐ-UBND Ban hành: 04/06/2013 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về Danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 31/12/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 18/06/2013 | Cập nhật: 14/11/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND quy định trình độ chuyên môn và chuyên ngành đối với chức danh công chức cấp xã Ban hành: 18/06/2013 | Cập nhật: 14/11/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 30/2012/QĐ-UBND Ban hành: 23/05/2013 | Cập nhật: 17/06/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về đặt số hiệu đường huyện, địa bàn tỉnh Hà Nam (điều chỉnh, bổ sung năm 2013) Ban hành: 23/05/2013 | Cập nhật: 04/06/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND ban hành quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 29/05/2013 | Cập nhật: 07/06/2013
Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 14/05/2013 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND quy định thực hiện dân chủ trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi triển khai dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 03/06/2013 | Cập nhật: 21/06/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 24/05/2013 | Cập nhật: 08/04/2014
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Quy định tải trọng đường và cầu thuộc hệ thống đường tỉnh Bình Phước Ban hành: 20/05/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 16/04/2013 | Cập nhật: 13/05/2013
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 04/05/2013 | Cập nhật: 16/05/2013
Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 19/02/2008