Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
Số hiệu: | 25/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Hồ Việt Hiệp |
Ngày ban hành: | 24/07/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thông tin báo chí, xuất bản, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2013/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 24 tháng 7 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 05 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 31/TTr-STTTT, ngày 12 tháng 7 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND , ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2013 của UBND tỉnh An Giang)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh An Giang (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính nhà nước tỉnh An Giang) theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh An Giang (sau đây gọi là Người phát ngôn) được qui định như sau:
a) Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước.
b) Người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi là Người phát ngôn).
c) Trong trường hợp cần thiết, Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn (sau đây gọi chung là Người được ủy quyền phát ngôn) hoặc phối hợp cùng Người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.
Người phát ngôn quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này nếu đi vắng mà không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo để người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Việc ủy quyền phát ngôn được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định.
2. Các cơ quan hành chính nhà nước phải công bố bằng văn bản về họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ email của Người phát ngôn của cơ quan mình đến các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và Trang tin điện tử của đơn vị mình (nếu có). Khi có thay đổi Người phát ngôn, phải có văn bản công bố việc thay đổi.
Khi thực hiện ủy quyền phát ngôn thì họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ email của Người được ủy quyền phát ngôn, văn bản ủy quyền phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình (nếu có) trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
3. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này không được ủy quyền tiếp cho người khác.
4. Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh An Giang;
b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực, khách quan;
c) Có am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính nhà nước mà mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định pháp luật về báo chí;
d) Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.
5. Các cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh An Giang không phải là Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn thì vẫn có quyền cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật nhưng không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước tỉnh An Giang để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật; trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thông qua các hình thức sau:
a) Thường xuyên cung cấp thông tin cho báo chí trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh về lịch hoạt động của Thường trực UBND tỉnh, các văn bản chỉ đạo, điều hành của tỉnh;
b) Ít nhất ba tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Cổng thông tin điện tử của Chính phủ theo quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về hoạt động của cơ quan mình và về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình cho báo chí qua các hình thức sau:
a) Thường xuyên cung cấp thông tin cho báo chí trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan mình và cung cấp cho Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
b) Khi thấy cần thiết, cơ quan hành chính nhà nước tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp hoặc tổ chức họp báo. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành. Nội dung thông tin cho báo chí phải đồng gởi cho Sở Thông tin và Truyền thông để theo dõi và phối hợp.
c) Định kỳ hàng tháng, các cơ quan hành chính nhà nước nếu có yêu cầu truyền thông trong tháng kế tiếp cho báo chí các thông tin về các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình thì có văn bản gởi đến Sở Thông tin và Truyền thông và Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy trước ngày 25 của tháng trước để tổng hợp và thông qua trong Hội nghị định hướng tuyên truyền hàng tháng của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp tổ chức.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan hành chính nhà nước nhằm định hướng và cảnh báo kịp thời trong xã hội; về quan điểm và cách xử lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh An Giang có liên quan đối với các sự kiện, vấn đề đó.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là một (01) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có văn bản hoặc tiếp xúc trực tiếp yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại Khoản 1 Điều này.
3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
1. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước là Người phát ngôn có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ, ủy quyền cho người thuộc cơ quan hành chính phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 2 Quy chế này.
2. Người đứng đầu chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước mình kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Người đứng đầu cơ quan hành chính tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của cơ quan hành chính mình.
4. Người đứng đầu cơ quan hành chính xem xét hỗ trợ kinh phí cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của cơ quan mình để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn được nhân danh, đại diện cơ quan hành chính nhà nước tỉnh An Giang, phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Chỉ những thông tin do Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp mới được coi là thông tin chính thống của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh An Giang.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật. Các đơn vị, cá nhân trong cơ quan hành chính nhà nước khi có yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.
3. Khi xảy ra các trường hợp thiên tai, biến động nhạy cảm, sự kiện đột xuất, Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của cơ quan có liên quan phải cung cấp thông tin kịp thời cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bằng các phương tiện nhanh nhất, kể cả trong những ngày nghỉ. Chủ động phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về các chủ trương, chính sách lớn; về các sự kiện cần cung cấp thông tin và định hướng dư luận xã hội.
4. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:
a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn;
b) Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;
c) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến.
d) Các vụ việc đang trong quá trình thanh tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định không được cung cấp thông tin cho báo chí.
5. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
Trong trường hợp người phát ngôn không phải là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước thì còn phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về tính chính xác, tính trung thực của nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
6. Người phát ngôn được tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng và các quy định của pháp luật về phát ngôn, báo chí.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo
Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm sử dụng thông tin tài liệu đúng mục đích, đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn, tên cơ quan hành chính nhà nước của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn và phải chịu trách nhiệm về thông tin đã đăng theo quy định của pháp luật. Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát đúng nội dung thông tin mà Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.
Điều 8. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các quy định của Quy chế này được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định trong quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ, hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Chế độ báo cáo về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Báo cáo định kỳ:
Định kỳ quý (bao gồm các báo cáo quí 1, quí 2 và quí 3): Chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối quí, các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố báo cáo đến Sở Thông tin và Truyền thông. Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quí.
Báo cáo năm: Chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm, sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố báo cáo đến Sở Thông tin và Truyền thông. Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hàng năm.
2. Báo cáo đột xuất: Theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 10. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Hướng dẫn nội dung thông tin cần báo cáo của các Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh để đảm bảo cho công tác phối hợp cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, về lĩnh vực, địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tổ chức thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin được quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế này.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy chế này.
2. Thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin được qui định tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế này.
3. Thực hiện chế độ báo cáo tổng hợp cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực, thực hiện việc công bố thông tin Người phát ngôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế này.
2. Thực hiện chế độ báo cáo đến Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
3. Thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin được qui định tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế này.
Điều 13. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và các cơ quan báo chí có trách nhiệm thi hành Quy chế này. Quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.
Quyết định 25/2013/QĐ-TTg về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí Ban hành: 04/05/2013 | Cập nhật: 06/05/2013
Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2009 cho doanh nghiệp, sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 22/03/2011
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND Quy định tạm thời về hỗ trợ phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Điện Biên, giai đoạn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 13/07/2011
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 19/12/2008 | Cập nhật: 09/01/2009
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND quy định cơ quan, đơn vị thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản Ban hành: 27/12/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 27/11/2009
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 14/11/2008 | Cập nhật: 30/12/2010
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND ban hành mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trong tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 04/06/2010
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về quản lý, hoạt động của xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe cơ giới ba bánh, xe lôi máy, xe máy kéo nhỏ vận chuyển hành khách, hàng hóa và xe dùng làm phương tiện đi lại của người khuyết tật tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 26/11/2008 | Cập nhật: 03/01/2009
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 31/10/2008 | Cập nhật: 22/02/2011
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 19/11/2008 | Cập nhật: 02/01/2020
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 4619/2003/QĐ.UB do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 10/11/2008 | Cập nhật: 17/07/2015
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Quy chế giao ban báo chí hàng quý trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 16/10/2008 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/10/2008 | Cập nhật: 18/12/2017
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đoàn ra nước ngoài và đoàn nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Lai Châu Ban hành: 15/10/2008 | Cập nhật: 21/06/2012
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về danh mục các ngành và sản phẩm công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2010, tầm nhìn tới 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 03/10/2008 | Cập nhật: 15/10/2008
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Quy định tạm thời mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 02/10/2010
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 16/09/2008 | Cập nhật: 28/10/2008
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 18/08/2008 | Cập nhật: 15/04/2013
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND điều chỉnh phân loại đường phố thị xã Đông Hà năm 2008 Ban hành: 18/08/2008 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Ban hành: 05/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 21/08/2008 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 29/07/2008 | Cập nhật: 13/08/2008
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 26/08/2008 | Cập nhật: 10/10/2008
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu và chế độ miễn thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 07/08/2008 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND quy định về quy trình bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 07/07/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND phê duyệt danh mục bổ sung các ngành công nghiệp ưu tiên ngành công nghiệp mũi nhọn đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 14/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ thiệt hại tài sản và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 18/07/2008 | Cập nhật: 11/07/2012
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 - 2012 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 17/06/2008 | Cập nhật: 11/06/2014
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đầu tư, thuế và cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 03/09/2010
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, xây dựng, khai thác và bảo dưỡng hệ thống đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 26/06/2008 | Cập nhật: 20/03/2010
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động khuyến công tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 01/04/2011
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND thành lập Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi trực thuộc Sở Y tế tỉnh Kon Tum Ban hành: 13/06/2008 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về bảng quy định giá tối thiểu dùng để thu lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, hai bánh gắn máy do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 01/07/2008 | Cập nhật: 04/02/2012
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Y tế Ban hành: 27/05/2008 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 15/05/2008 | Cập nhật: 15/01/2010
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND nội dung và mức chi tổ chức kỳ thi tốt nghiệp, tuyển sinh, thi học sinh giỏi các cấp, các hội thi khác của ngành giáo dục, thi giáo viên dạy giỏi trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về hợp nhất Sở Thể dục - Thể thao với Sở Văn hóa - Thông tin thành Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND ban hành bảng giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ xe ba bánh gắn máy trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 09/05/2008 | Cập nhật: 29/07/2010
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý hoạt động các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 31/07/2010
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức vận động đóng góp, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng, an ninh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 19/04/2008
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về khen thưởng thành tích đột xuất do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 14/05/2008 | Cập nhật: 21/05/2008
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 18/03/2008
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định giá các loại đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 70/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 21/04/2008 | Cập nhật: 09/02/2009
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 74/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 27/11/2009
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về thành lập Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 13/05/2008 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND thành lập Thanh tra tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 13/03/2010
Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi Ban hành: 26/04/2002 | Cập nhật: 10/12/2009