Quyết định 654/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND
Số hiệu: | 654/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hải Phòng | Người ký: | Dương Anh Điền |
Ngày ban hành: | 10/04/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 654/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 10 tháng 04 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20/2012/NQ-HĐND NGÀY 12/12/2012 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 03/01/2012 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành đảng bộ thành phố (khóa XIV) về phát triển và quản lý đô thị Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh phát triển và tăng cường quản lý đô thị theo hướng văn minh hiện đại giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2025;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại các Công văn số 257/SXD-VP ngày 07/02/2013 và số 321/CV-SXD-KH ngày 05/3/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 20/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh phát triển và tăng cường quản lý đô thị theo hướng văn minh hiện đại giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2025.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Công Thương, Lao động Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngoại vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các ngành, cấp, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 20/2012/NQ- HĐND NGÀY 12/12/2012 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP, CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN VÀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ THEO HƯỚNG VĂN MINH, HIỆN ĐẠI GIAI ĐOẠN 2013 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 654/QĐ-UBND ngày 10/4/2013 của UBND thành phố Hải Phòng)
1. Mục đích:
Nhằm quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 03/01/2012 của Thành ủy, Nghị quyết số 20/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của Hội đồng nhân dân thành phố, tạo sự đồng thuận nhất trí cao trong nhận thức và hành động của toàn Đảng, quân và dân thành phố trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết; triển khai đồng bộ những nội dung của Nghị quyết, trước hết thực hiện tốt những nội dung có tính đột phá, cấp thiết và trọng tâm; từng bước nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về đô thị. Phát huy toàn diện tiềm năng, lợi thế của thành phố Cảng, sử dụng mọi nguồn lực đẩy mạnh công tác phát triển và quản lý đô thị, nhằm xây dựng và phát triển đô thị Hải Phòng trở thành đô thị cảng biển văn minh, hiện đại, đô thị trung tâm cấp quốc gia có bản sắc và là thành phố sinh thái - kinh tế, phấn đấu đến năm 2025 là đô thị đặc biệt cấp quốc gia.
2. Yêu cầu:
- Trên cơ sở quan điểm mục tiêu, các định hướng lớn, nhiệm vụ và giải pháp đột phá đã xác định trong Nghị quyết xây dựng nhiệm vụ kế hoạch hành động cụ thể cho từng giai đoạn đến năm 2025 làm cơ sở để xây dựng kế hoạch hàng năm, trong đó nêu rõ trách nhiệm của từng Sở, ngành, địa phương, xác định cụ thể thời gian, nguồn lực đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Tập trung sự chỉ đạo sát sao, thường xuyên kiểm tra đôn đốc, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương để triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp, huy động sức mạnh tổng hợp của toàn hệ thống chính trị thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu của Nghị quyết; báo cáo kịp thời kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để đề ra các giải pháp khắc phục; hàng năm tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm.
II. MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu chung:
Xây dựng và phát triển đô thị Hải Phòng là đô thị cảng biển văn minh, hiện đại, là đô thị trung tâm cấp quốc gia, thành phố kinh tế, thành phố sinh thái, đảm bảo các yếu tố phát triển bền vững, có bản sắc là thành phố cảng, phấn đấu đến năm 2025 cơ bản đạt các tiêu chí đô thị đặc biệt cấp quốc gia.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2015: Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng quan trọng, công nghiệp, dịch vụ, cảng biển và hoàn thiện các tiêu chí của đô thị loại I, đô thị trung tâm cấp quốc gia để Hải Phòng cơ bản trở thành thành phố công nghiệp và dịch vụ cảng theo hướng văn minh, hiện đại; hoàn thành xây dựng mở rộng khu bay và khu dịch vụ bay cảng hàng không quốc tế Cát Bi.
- Giai đoạn 2015 - 2025: Xây dựng cơ sở hạ tầng trung tâm hành chính - chính trị thành phố ở phía Bắc sông Cấm theo quy hoạch, hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối kết nối quốc tế: Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng, nghiên cứu chuẩn bị xây dựng cảng hàng không quốc tế Tiên Lãng; xây dựng hệ thống các khu đô thị, công nghiệp, trung tâm tài chính, thương mại, khoa học - công nghệ... trở thành trung tâm kinh tế - khoa học kỹ thuật vùng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước; phấn đấu cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị đặc biệt cấp quốc gia.
2. Các chỉ tiêu cụ thể:
Chỉ tiêu về hệ thống giao thông:
- Tỷ lệ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng trong khu vực:
2015 phấn đấu đạt 16%.
2025 phấn đấu đạt theo tiêu chuẩn đô thị đặc biệt là: 18%.
- Tỷ lệ phục vụ vận tải hành khách công cộng:
2015 phấn đấu đạt 15%.
2025 phấn đấu đạt theo tiêu chuẩn đô thị đặc biệt là: 30%.
Chỉ tiêu về nhà ở:
- Diện tích sàn nhà ở bình quân cho khu vực nội thành:
2015 duy trì ≥ đạt 21,3 m² sàn/người.
2025 đạt theo tiêu chuẩn đô thị đặc biệt là: 23 m2 sàn/người.
Chỉ tiêu về công trình công cộng đô thị:
- Đất xây dựng công trình công cộng khu ở:
2015 đạt ≥ 2,0m2/người.
2025 phấn đấu đạt theo tiêu chuẩn đô thị đặc biệt là: 3,0m2 người.
Chỉ tiêu về hệ thống cấp nước:
- Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt khu vực nội thị:
2015 duy trì ≥ 130 lít/người/ngày, đêm.
2025 phấn đấu đạt theo tiêu chuẩn đô thị đặc biệt là: ≥ 150 lít/người/ngày, đêm.
Các chỉ tiêu về hệ thống thoát nước
- Tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý:
2015 phấn đấu đạt 60%
2025 phấn đấu đạt theo tiêu chuẩn đô thị đặc biệt là: 80%.
2025 phấn đấu đạt theo tiêu chuẩn đô thị đặc biệt là: 100%
Chỉ tiêu về cây xanh, thu gom xử lý chất thải:
- Đất cây xanh đô thị:
2015 đạt 10 m2/người
2025 phấn đấu đạt theo tiêu chuẩn đô thị đặc biệt là: 15m2/người.
- Tỷ lệ chất thải rắn khu vực nội thị được thu gom:
2015 đạt 95%
2025 phấn đấu đạt theo tiêu chuẩn đô thị đặc biệt là: 100%.
Đến năm 2015, phấn đấu đạt tiếp 5 tiêu chí/13 tiêu chí chưa đạt, nâng tổng số tiêu chí đạt được lên 41/49 tiêu chí với số điểm tổng hợp đạt 80 - 85 điểm. Đến năm 2020, phấn đấu đạt tiếp 8 tiêu chí còn lại, cụ thể theo biểu sau:
TT |
Tiêu chí |
Chỉ tiêu |
Năm 2011 |
Năm 2016 |
Năm 2020 |
1 |
Tỷ lệ tăng dân số hàng năm |
1,6 ÷ ≥ 2,0 |
0,97% |
1,2% |
Đạt |
2 |
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp |
85 ÷ ≥ 90% |
70,1% |
75% |
Đạt |
3 |
Đất xây dựng công trình dịch vụ công cộng đô thị |
4 ÷ ≥ 5 m2/ người |
1,5 m2/người |
3m2/người |
Đạt |
4 |
Tỷ lệ đất giao thông khu vực nội thị so với đất xây dựng trong khu vực nội thị |
16 ÷ ≥ 24% |
4,5% |
8% |
Đạt |
5 |
Diện tích đất giao thông/dân số nội thị |
13 ÷ ≥ 15 m2/người |
4,39 m2/người |
9 m2/người |
Đạt |
6 |
Mật độ đường trong khu vực nội thị |
10 ÷ ≥ 13 km/km2 |
5,5 km/km2 |
8 km/km2 |
Đạt |
7 |
Tỷ lệ phục vụ vận tải hành khách công cộng |
15 ÷ ≥ 20% |
1,5% |
5% |
Đạt |
8 |
Mật độ đường cống thoát nước chính khu vực nội thị |
4 ÷ ≥ 4,5 km/km2 |
3,8 km/km2 |
Đạt |
Đạt |
9 |
Tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới xây dựng có trạm xử lý nước thải |
80 ÷ ≥ 100% |
60% |
Đạt |
Đạt |
10 |
Khu cải tạo, chỉnh trang đô thị |
4 ÷ ≥ 6 khu |
01 khu |
Đạt |
|
11 |
Đất cây xanh đô thị |
10 ÷ ≥15 m2/người |
2,01 m2/người |
5 m2/người |
Đạt |
12 |
Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị |
5 ÷ ≥ 6 m2/người |
3,4 m2/người |
Đạt |
|
13 |
Số nhà tang lễ khu vực nội thị |
5 ÷ ≥ 7 nhà |
03 nhà |
Đạt |
|
1. Bảo tồn, chỉnh trang đô thị:
- Tập trung cải tạo chỉnh trang kết hợp xây mới, không thay đổi lớn về cơ cấu sử dụng đất. Tránh quá tải về hạ tầng đô thị, dành đất cho phát triển các khu chức năng đô thị, ưu tiên công trình dịch vụ công cộng, cây xanh, văn phòng, thương mại.
- Tập trung nâng cấp hoàn thiện dải trung tâm thành phố.
- Nghiên cứu sắp xếp và quy định một số đường phố trở thành đường phố thương mại, đảm bảo yêu cầu trật tự, văn minh, hấp dẫn khách du lịch, đồng thời xây dựng các siêu thị hiện đại, quy mô tương xứng.
- Lập kế hoạch và thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống giao thông, công viên cây xanh trong khu vực trung tâm đô thị cũ.
- Lập danh mục và kế hoạch bảo tồn, tôn tạo đối với hệ thống các công trình kiến trúc có giá trị về lịch sử, kiến trúc, văn hóa để giữ gìn bản sắc kiến trúc đô thị cũ Hải Phòng:
+ Công trình kiến trúc công cộng: Nhà ga Hải Phòng, Nhà hát lớn và quảng trường, Bảo tàng thành phố.
+ Công trình di tích lịch sử, tôn giáo, tín ngưỡng: Nhà thờ lớn, Chùa Hàng, Đình Kênh, Chùa Vẽ, Đền Nghè...
+ Công trình kiến trúc hành chính: Trụ sở Ủy ban nhân dân thành phố, trụ sở Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố, trụ sở Ngân hàng Công Thương chi nhánh Hải Phòng, Bưu điện thành phố.
+ Công trình kiến trúc nhà ở: hệ thống các biệt thự trong khu đô thị cũ, khu nhà ở dọc trục đường Quang Trung, Phan Bội Châu, Tam Bạc (phường Phạm Hồng Thái và phường Phan Bội Châu).
- Lập kế hoạch để từng bước di dời các nhà máy xí nghiệp, kho tàng trong đô thị vào các khu công nghiệp tập trung để dành đất xây dựng dịch vụ công cộng và bổ sung cây xanh.
- Thực hiện cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị cũ bao gồm cắt hè, nâng cấp đường, ngầm hóa các công trình hạ tầng kỹ thuật khác như: cấp điện, thông tin liên lạc...
2. Phát triển đô thị mới:
Tiếp tục hoàn chỉnh và đầu tư các khu đô thị mới hiện đại, có bản sắc, góp phần tạo nên hình ảnh đô thị tương xứng với tầm vóc của thành phố trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh công tác thiết kế đô thị nhằm nâng cao chất lượng không gian, chất lượng kiến trúc cảnh quan cho từng đô thị nói chung, không gian các khu vực trung tâm, các tuyến phố chính đô thị nói riêng.
a. Phát triển mở rộng và xây dựng các khu đô thị mới làm cơ sở để hình thành các quận mới bao gồm:
- Mở rộng về phía Bắc sông Cấm: Xây dựng Trung tâm Hành chính - Chính trị mới của thành phố, khu Trung tâm Tài chính - Thương mại - Dịch vụ. Các khu đô thị mới hiện đại (Vsip, Bến Rừng....); các khu công nghiệp Nam Cầu Kiền, Bến Rừng, khu công nghiệp VSIP làm cơ sở hình thành hình thành hai quận mới gồm địa bàn các xã Thiên Hương, Thủy Đường, Lâm Động, Hoa Động, Tân Dương, Dương Quan, An Lư, Ngũ Lão, Phục Lễ, Phả Lễ, Lập Lễ, thuộc huyện Thủy Nguyên.
- Mở rộng về phía Đông: Xây dựng cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng, khu hậu cần sau cảng và các trung tâm tài chính, ngân hàng, trung tâm logistic, khu ở đô thị; hoàn thành đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (đoạn qua Hải Phòng) năm 2014.
- Mở rộng về phía Đông Nam: Khai thác hết quỹ đất xây dựng các khu đô thị mới Ngã 5 - sân bay Cát Bi, khu đô thị mới Nam Hải, Đông Hải, Tràng Cát, thuộc quận Hải An, cảng ven sông Cấm và khu công nghiệp, cảng Đình Vũ. Chuẩn bị các điều kiện đầu tư khu công nghiệp chuyên sâu, khu đô thị tại Tràng Cát để thu hút đầu tư từ Nhật Bản.
- Mở rộng về phía Nam dọc đường Phạm Văn Đồng: Hình thành các khu đô thị mới dọc đường 353, 355, khu đô thị mới Anh Dũng, Hòa Nghĩa, Trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế, Liên hợp thể dục thể thao thành phố, khu giáo dục đào tạo, nghỉ dưỡng ven biển và vành đai xanh sông Đa Độ. Từng bước hoàn thiện các khu du lịch nghỉ mát, nghỉ dưỡng, tắm biển và hội thảo tại quận Đồ Sơn; phát triển các khu đô thị theo mô hình đô thị du lịch, sinh thái tại quận Dương Kinh và Đồ Sơn.
- Mở rộng về phía Tây Nam: Phát triển mở rộng quận Kiến An bằng các khu đô thị mới dọc trục đường trung tâm dự kiến, khu đô thị mới Cựu Viên, khu du lịch cảnh quan sông Lạch Tray, núi Thiên Văn. Mở rộng quận Hồng Bàng sang huyện An Dương bao gồm các xã Nam Sơn, An Đồng; hình thành một khu dân cư lớn về phía Tây thành phố.
- Mở rộng về phía Tây Bắc: Phát triển các khu ở hiện có, các khu đô thị mới Tân Tiến, Bắc Sơn, Nam Sơn; khu công nghiệp công nghệ cao (Hồng Phong, Lê Thiện, Đại Bản...), khu công nghiệp NOMURA và cụm công nghiệp Vật Cách làm cơ sở để hình thành một quận mới bao gồm địa bàn các xã Đại Bản, An Hưng, Tân Tiến, An Hồng, Lê Thiện, Hồng Phong, An Hòa, Nam Sơn, Bắc Sơn và phường Quán Toan.
b. Tổ chức không gian đô thị khu vực ngoại thành:
Phân bố hệ thống đô thị, điểm dân cư vùng ngoại thành như sau:
- Bảy đô thị vệ tinh: Minh Đức, Núi Đèo, An Lão, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Núi Đối, Cát Bà; nâng cấp thị trấn Minh Đức, thị trấn Tiên Lãng lên đô thị loại IV vào năm 2020;
- Bảy thị trấn: Quảng Thanh, Lưu Kiếm, Hòa Bình, Hùng Thắng, Tam Cường, Trường Sơn, Bạch Long Vĩ.
3. Phát triển hệ thống hạ tầng đô thị.
3.1. Phát triển hệ thống hạ tầng đối ngoại chiến lược:
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tập trung triển khai thực hiện một số dự án trọng điểm sau:
a. Đường bộ:
- Dự án xây dựng đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (xây dựng xong toàn tuyến năm 2015).
- Dự án cầu Đình Vũ - Cát Hải.
- Dự án xây dựng đường cao tốc ven biển Duyên hải Bắc Bộ.
- Dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 37 đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng.
- Dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 10 đạt tiêu chuẩn đường cấp II đồng bằng.
- Dự án tuyến đường nối quốc lộ 5 với quốc lộ 10 từ đường Trường Chinh, Cầu Khuể, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo và quốc lộ 10 tại vị trí Cầu Nghìn.
- Nâng cấp, cải tạo các đường tỉnh lộ 352, 354, 360, 361, 362, đường xuyên đảo.... các cầu đường bộ qua các sông, xóa bỏ cầu tạm, cầu phao và các bến phà qua sông.
b. Đường sắt:
Đề nghị Chính phủ và các Bộ, ngành chức năng triển khai nghiên cứu xây dựng, nâng cấp điện khí hóa tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng hiện có, đường đôi, khổ 1.435 mm, đoạn từ ga Thượng Lý đến ga Hải Phòng được đi trên cao. Xây dựng mới tuyến đường sắt cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, đường đôi khổ 1.435 mm đến cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng. Xây dựng mới tuyến đường sắt vùng Duyên hải Bắc bộ, đường đôi, khổ 1.435 mm.
c. Đường biển:
Phối hợp với các đơn vị liên quan tập trung triển khai thực hiện Dự án phát triển cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện; nâng cao năng lực cảng Chùa Vẽ; cảng Đình Vũ; xây dựng cảng khu công nghiệp Nam Đình Vũ; nhà ga và bến tầu khách quốc tế.
d. Đường sông:
- Lập kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới đường sông Hải Phòng, ưu tiên việc xây dựng các bến bãi để đáp ứng nhu cầu vận tải của địa phương theo đồ án quy hoạch hệ thống giao đường thủy nội địa Hải Phòng đến năm 2025 đã được phê duyệt.
e. Đường hàng không:
- Nâng cấp cảng hàng không quốc tế Cát Bi (khu bay và khu dịch vụ) đạt tiêu chuẩn quốc tế cấp 4E.
- Xây dựng sân bay taxi ở Đồ Sơn, Cát Bà, Bạch Long Vĩ phục vụ phát triển du lịch, cứu hộ.
3.2. Phát triển hạ tầng kĩ thuật đô thị:
a. Hệ thống giao thông đô thị:
- Xây dựng và hoàn thiện 03 đường vành đai:
+ Vành đai 1: Từ ngã 3 Thượng Lý - đường Lê Thánh Tông - ngã 3 Chùa Vẽ - theo đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Văn Linh - đến ngã 3 Thượng Lý.
+ Vành đai 2: Từ Nút Tân Vũ - Hưng Đạo - Vượt sông Cấm - đi Lâm Động - Lập Lễ - đến Nút Tân Vũ.
+ Vành đai 3: Từ Kênh Giang - Ngũ Lão - Lập Lễ - nút Tân Vũ - Hưng Dạo - theo đường 355 - đi Kiến An - theo quốc lộ 10 - đến Kênh Giang.
- Xây dựng và hoàn thiện các đường hướng tâm và mạng lưới đường đô thị: Đường phố chính đô thị, đường liên khu vực, đường khu vực, đường phân khu vực và các tuyến đường đô thị khác đảm bảo kết nối giữa các khu dân cư với khu trung tâm công cộng và với các khu, cụm công nghiệp.
- Quy hoạch xây dựng các cầu đường bộ:
+ Cầu qua sông Cấm: Nâng cấp, cải tạo cầu Kiền, cầu Bính; xây mới 3 cầu và 2 hầm.
+ Cầu qua sông Bạch Đằng: Xây mới 2 cầu và 1 hầm đường bộ qua kênh Hà Nam.
+ Cầu qua sông Lạch Tray: Nâng cấp, cải tạo cầu Trạm Bạc, cầu Kiến An, cầu Niệm, cầu Rào; xây mới cầu Đồng Hòa, cầu Niệm 2, cầu Hải Thành.
+ Cầu qua sông Văn Úc: Nâng cấp, cải tạo cầu Tiên Cựu, cầu Khuể; xây mới 3 cầu.
+ Nâng cấp cải tạo và xây dựng mới các cầu cảnh quan trong đô thị: Cầu qua sông Tam Bạc, sông Lạch Tray, cầu qua Hồ Tam Bạc.
- Quy hoạch xây dựng các nút giao thông khác cốt: Dự kiến xây dựng 18 nút giao lập thể tại các vị trí giao giữa đường cao tốc với đường đô thị, giữa đường phố chính đô thị với nhau, giữa đường bộ với đường sắt.
- Hệ thống giao thông công cộng:
+ Xây dựng hệ thống các bến, điểm dừng ô tô buýt, xe taxi và các bến xe tĩnh đảm bảo chỉ tiêu vận tải hành khách công cộng theo từng giai đoạn.
+ Dự kiến đến năm 2025, phát triển lên tổng số 46 tuyến xe buýt, di dời 4 bến xe hiện có trong khu vực đô thị, xây dựng mới 5 bến xe liên tỉnh.
b. Thoát nước mưa:
- Xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng, qua hệ thống cống, kênh, mương - hồ điều hòa - cống ngăn triều - trạm bơm - thoát ra sông, biển đảm bảo thoát triệt để, phòng chống úng, ngập trong điều kiện thời tiết xấu, triều cường.
- Nâng cấp, cải tạo các hồ điều hòa hiện có; xây dựng mới 12 hồ điều hòa thoát nước mưa tại các khu vực phát triển mở rộng đô thị và khu vực trũng thấp, tụ thủy tự nhiên của thành phố.
c. Cấp nước:
- Nguồn nước cấp cho đô thị Hải Phòng là nguồn nước mặt lấy từ hệ thống các sông gồm: sông Rế, sông Đa Độ và sông Giá. Có kế hoạch từng bước di dời các nghĩa trang nằm cạnh sông Rế, sông Đa Độ và sông Giá
- Các nhà máy nước cung cấp nước cho khu vực đô thị trung tâm:
+ Cải tạo, nâng công suất các nhà máy nước hiện có gồm: Vật Cách (huyện An Dương), An Dương (quận Lê Chân), Cầu Nguyệt (quận Kiến An).
+ Xây dựng mới các nhà máy nước: Hưng Đạo (quận Dương Kinh), Ngũ Lão (huyện Thủy Nguyên), Kim Sơn (huyện An Dương), Đình Vũ (quận Hải An).
- Các nhà máy nước cung cấp nước cho các thị trấn:
+ Cải tạo, nâng công suất các nhà máy nước hiện có gồm các nhà máy tại các thị trấn: Minh Đức, Núi Đèo, An Lão, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Cát Bà và đảo Bạch Long Vỹ.
+ Xây mới các nhà máy nước tại các thị trấn: Quảng Thanh, Lưu Kiếm, Tiên Cường, Giang Biên, An Hòa và Hùng Thắng.
d. Thoát nước thải, thu gom, xử lý chất thải rắn và bảo vệ môi trường:
- Thoát nước thải:
+ Nước thải sinh hoạt: Đối với khu đô thị cũ, từng bước xây dựng hệ thống thu nước thải riêng; đối với khu đô thị mới, xây dựng hệ thống cống thoát nước thải riêng và đưa về các trạm xử lý tập trung của thành phố.
+ Nước thải công nghiệp được xử lý sơ bộ tại từng nhà máy và đưa về trạm xử lý tập trung, đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
+ Thoát nước thải các thị trấn, thị tứ: thu gom nước thải sinh hoạt phải đạt 80% tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt. Mỗi thị trấn, thị tứ được bố trí một trạm xử lý nước thải.
- Bảo vệ môi trường:
+ Tiếp tục sử dụng các khu xử lý hiện có Tràng Cát, Gia Minh, Đồ Sơn, Đình Vũ.
+ Xây dựng một số khu xử lý chất thải rắn tập trung của thành phố và xây dựng ở mỗi huyện một khu xử lý chất thải rắn tập trung để xử lý chất thải rắn tập trung để xử lý chất thải rắn của từng huyện và một số khu xử lý quy mô nhỏ, phân tán để phục vụ cho một số xã có điều kiện đặc thù (theo Quy hoạch xử lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố đến năm 2025 đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 1711/QĐ-UBND ngày 11/10/2012 và Quy hoạch mạng lưới thu gom chất thải rắn nông thôn thông thường trên địa bàn thành phố đến năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 1999/QĐ-UBND ngày 15/11/2012).
+ Kiên quyết di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường ra xa các khu dân cư đến các khu, cụm công nghiệp.
+ Xử lý chất thải rắn nguy hại được đưa về khu xử lý chất thải liên vùng tại Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh (theo Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1440/QĐ-TTg ngày 06/10/2008).
- Nghĩa trang:
+ Quy hoạch nghĩa trang thành phố: Nâng cấp và mở rộng nghĩa trang Phi Liệt, xã Lại Xuân, huyện Thủy Nguyên.
e. Cấp điện và chiếu sáng công cộng:
- Mạng lưới điện trung thế, hạ thế hiện có từng bước được ngầm hóa, xây dựng mới phải đi ngầm dọc các đường đô thị theo quy hoạch, để đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.
- 100% sử dụng nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện tại các khu vực công cộng, các công trình giao thông, khu vực quảng cáo; phát triển hệ thống chiếu sáng dùng năng lượng mặt trời.
- Các cầu mới qua sông Cấm, sông Bạch Đằng, sông Lạch Tray... được tổ chức chiếu sáng với tính thẩm mỹ cao.
- Cửa ô, cửa ngõ của thành phố và các thị trấn cấp huyện được tổ chức chiếu sáng kết hợp các công trình kiến trúc tạo điểm nhấn.
- Các công viên, vườn hoa, đường phố dọc hai bên các sông Cấm, Tam Bạc và sông Lạch Tray, quảng trường được tổ chức chiếu sáng với hình thức đa dạng.
- Các công trình cao tầng, nhà hát, ngân hàng, các trung tâm thương mại...được chiếu sáng bề mặt.
- Xây dựng trung tâm điều khiển chiếu sáng đô thị.
f. Bưu chính viễn thông:
- Phát triển bưu chính viễn thông Hải Phòng theo hướng cập nhật công nghệ hiện đại, tiên tiến, đón đầu như cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa. Đến năm 2025 cơ sở hạ tầng thông tin - viễn thông của thành phố được đầu tư bảo đảm kết nối 100% các huyện, xã trên địa bàn bằng hệ thống cáp quang, băng thông rộng và đa phương tiện.
- Xây dựng các trạm bưu cục khu vực và mạng điện thoại công cộng; phát triển các dịch vụ bưu chính, viễn thông tiên tiến. Đến năm 2025, đạt 100% số hộ gia đình có máy điện thoại, cung cấp dịch vụ internet chất lượng cao tới các viện nghiên cứu, cơ quan, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, khu vui chơi, giải trí... trên toàn thành phố.
- Phát triển viễn thông và Internet theo hướng công nghệ hiện đại, hội tụ, nâng cấp mạng thông tin di động lên công nghệ 3G, 4G làm nền tảng cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, phục vụ tốt thông tin liên lạc của các cấp ủy Đảng, chính quyền, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, đảm bảo an ninh quốc phòng, phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố.
- Tại các tuyến đường mới trong đô thị, các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu đô thị mới phải thực hiện xây dựng ngầm 100% mạng cáp thông tin.
3.3. Phát triển hạ tầng xã hội đô thị:
a. Hệ thống trung tâm:
* Hệ thống trung tâm các công trình dịch vụ công cộng cấp vùng:
Tại các khu đô thị cũ (các quận cũ) hệ thống trung tâm hiện tại được nâng cấp, cải tạo, bổ sung phát triển tại các khu đô thị mới (khu đô thị Ngã 5 - sân bay Cát Bi, khu đô thị mới Lạch Tray - Hồ Đông, khu đô thị mới Hồ Sen - Cầu Rào 2...); đầu tư xây dựng trụ sở làm việc liên cơ quan của thành phố.
Tại các khu đô thị mới (các quận mới) hệ thống trung tâm được bố trí tại trung tâm quận và trên các trục đường phố chính đô thị tại các khu vực bắc sông Cấm, khu vực đường 353, khu vực trung tâm An Dương, Tây Bắc thành phố, Tràng Cát...
* Trung tâm hành chính - chính trị:
+ Giai đoạn đến năm 2015: Tại vị trí hiện nay (ở bờ nam sông Cấm)
+ Giai đoạn đến năm 2025: Trung tâm hành chính chính trị thành phố Hải Phòng đã được xác định tại khu đô thị Bắc sông Cấm. Khu vực này được kết nối mở rộng sang một phần bờ Nam sông Cấm và kéo dài xuống trục đường Lê Hồng Phong hình thành trung tâm tổng hợp với các chức năng tài chính, ngân hàng, thương mại, dịch vụ, văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi giải trí.
- Trung tâm hội nghị, hội thảo quốc tế:
+ Giai đoạn đến năm 2015: Tại vị trí hiện nay (tại Trung tâm hội nghị thành phố).
+ Giai đoạn đến năm 2025: Bố trí trong Trung tâm hành chính, chính trị Bắc sông Cấm và ở quận Đồ Sơn.
- Trung tâm thương mại:
+ Tại đô thị trung tâm hai bờ Bắc và Nam sông Cấm.
+ Khu đô thị mới Ngã 5- sân bay Cát Bi.
+ Khu đô thị Lạch Tray- Hồ Đông thuộc quận Ngô Quyền, Hải An.
+ Nam sân bay Cát Bi phường Tràng Cát, quận Hải An.
+ Khu đô thị đường 353 trung tâm hội chợ triển lãm Quốc tế, trung tâm quận Dương Kinh.
+ Tại khu đô thị du lịch quận Đồ Sơn.
- Trung tâm y tế cấp vùng:
+ Bệnh viện đa khoa khu vực Duyên hải Bắc Bộ, Bệnh viện Việt Tiệp 2 (tại xã An Đồng, huyện An Dương).
+ Trung tâm y tế và nghỉ dưỡng chữa bệnh đặt tại phía Bắc thành phố thuộc huyện Thủy Nguyên, phía Nam thành phố thuộc quận Đồ Sơn.
+ Các khu nghỉ dưỡng: sông Giá, Núi Đối, Cát Bà, Núi Voi, Đồ Sơn.
- Trung tâm giáo dục đào tạo cấp vùng (đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề...)
+ Đặt tại quận Ngô Quyền (Đại học Hàng Hải, Đại học Y).
+ Đặt tại quận Lê Chân (Đại học Dân lập Hải Phòng)
+ Đặt tại phía Tây - Nam thành phố thuộc quận Kiến An (Đại học Hải Phòng).
+ Đặt tại phía Bắc thành phố thuộc huyện Thủy Nguyên (xây dựng mới).
+ Đặt tại phía Đông - Nam thành phố thuộc huyện Kiến Thụy địa phận các xã: Tú Sơn, Tân Phong, Minh Tân, Đoàn Xá (xây dựng mới các trường, trong đó có Trường Đại học Hàng hải tại Đoàn Xá).
* Hệ thống các công trình dịch vụ công cộng khác:
- Trung tâm thương mại, văn hóa, hành chính, y tế, giáo dục (cấp quận) bố trí trục tại trung tâm: Hoàng Văn Thụ, Cầu Đất, Lạch Tray, trục đại lộ Lê Hồng Phong, trục đại lộ Lạch Tray - Hồ Đông, trục Hồ Sen - Cầu Rào II, trục Nguyễn Bỉnh Khiêm - Nguyễn Văn Linh, trục Phạm Văn Đồng, khu đô thị Bắc Sông Cấm.... và tại trung tâm các quận.
- Tiếp tục hoàn chỉnh và xây dựng các trung tâm vui chơi giải trí hiện có: tại các quận: Hồng Bàng, Lê Chân, Kiến An, Dương Kinh, Đồ Sơn và đảo Cát Bà.
b. Các khu công viên cây xanh, thể dục thể thao, vui chơi giải trí:
* Các khu công viên cây xanh:
- Công viên trung tâm đảo Vũ Yên bao gồm các loại hình: Công viên cây xanh, sân golf, các công trình văn hóa - nghệ thuật, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí,....
- Các công viên trung tâm bao gồm: Công viên Hồ Đông, Tân Thành, Công viên rừng Thiên Văn, Dải vườn hoa trung tâm thành phố.
- Hệ thống các công viên khác: Đa Phúc - Đôn Nghĩa, An Biên, Phương Lưu, Bắc sông Cấm, Đầm Si.... núi Thiên Văn (Kiến An), núi Đối (Kiến Thụy), núi Đèo (Thủy Nguyên), núi Voi (An Lão), núi Đồ Sơn,
- Dải đất cây xanh ven biển từ Tràng Cát, cửa Lạch Tray đến Đồ Sơn, có bố trí sân golf phục vụ khu du lịch quốc tế Đồ Sơn.
- Các dải đất cây xanh ven sông Lạch Tray, sông Cấm, sông Trịnh, sông Rế.
- Vành đai cây xanh lớn ven sông Đa Độ, kéo dài xuống cửa sông Văn Úc.
- Xây dựng công viên cây xanh hồ sông Giá... phát triển cây xanh rừng phòng hộ, rừng quốc gia....
* Trung tâm thể dục thể thao:
- Tập trung triển khai 02 dự án trọng điểm thi đấu Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc năm 2014 là đua thuyền và bắn súng, bắn cung.
- Đầu tư nâng cấp sân vận động và các công trình thể thao tại 17 Lạch Tray.
- Xây dựng và hoàn thiện Khu liên hợp thể dục thể thao Olimpic tại phía Đông - Nam thành phố thuộc quận Dương Kinh và trung tâm thể thao quận, các đô thị mới.
- Sân golf: Đồ Sơn, Thủy Nguyên, Cát Bà.
* Các công trình văn hóa, nghệ thuật:
- Quy hoạch và xây dựng hệ thống nhà hát, nhà từng cấp: thành phố, quận, huyện, phường, xã.
- Tu bổ, tôn tạo các công trình văn hóa nghệ thuật, ưu tiên các công trình văn hóa đã được xếp hạng cấp thành phố và cấp quốc gia đang có nguy cơ xuống cấp.
- Quy hoạch và xây dựng hệ thống tượng đài, tranh hoành tráng tại những nơi có dấu ấn lịch sử, các công trình văn hóa mang tính nghệ thuật cao.
3.4. Phát triển hạ tầng kinh tế đô thị:
a. Phát triển công nghiệp:
Phát triển kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp với tổng diện tích đất công nghiệp, kho tàng đến năm 2025 để đạt 16.329 ha được phân thành các khu và cụm công nghiệp:
- Xây dựng hoàn thiện 17 khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt có tổng diện tích 9.604ha. Được bố trí tại một số khu vực:
+ Huyện An Dương: Gồm các khu công nghiệp Nomura, An Hưng - Đại Bản, An Dương, Tràng Duệ.
+ Huyện Thủy Nguyên: Khu công nghiệp VSIP, Nam cầu Kiền,
+ Huyện Kiến Thụy: Khu công nghiệp Ngũ Phúc.
+ Huyện Tiên Lãng: Các khu công nghiệp đóng tàu Vinh Quang, Tiên Thanh.
+ Huyện Vĩnh Bảo: Các khu công nghiệp Vinh Quang, An Hòa, Giang Biên II.
+ Huyện An Lão: Khu công nghiệp Cầu Cựu.
+ Quận Hải An: Các khu công nghiệp Nam Tràng Cát, Đình Vũ, Nam Đình Vũ.
+ Quận Đồ Sơn: khu công nghiệp Đồ Sơn.
- Phát triển các cụm công nghiệp quy mô vừa và nhỏ do thành phố quản lý có qui mô khoảng 6.825 ha. Tập trung tại các khu vực: dọc theo Quốc lộ 5, Quốc lộ 10, huyện Thủy Nguyên, huyện Kiến Thụy, huyện Tiên Lãng, huyện Vĩnh Bảo, quận Hải An, quận Đồ Sơn và ven sông Văn Úc, sông Bạch Đằng (các cơ sở hiện có) đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng.
- Di dời các cụm công nghiệp, xí nghiệp không phù hợp với quy hoạch dọc sông Cấm, sông Lạch Tray và nội thành.
- Từng bước phát triển các khu cảng, công nghiệp và đô thị ven sông Văn Úc nhằm phát huy lợi thế vận tải đường thủy ra biển, không gian cảnh quan và nguồn lao động dồi dào của 02 huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy. Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu lao động của 02 huyện theo hướng công nghiệp và đô thị.
- Đầu tư các khu công nghiệp theo mô hình và áp dụng bộ chỉ số quản lý của Nhật Bản... trong đó ứng dụng và phát triển công nghệ cao, công nghệ hiện đại là giải pháp quyết định để thực hiện CNH-HĐH và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của thành phố.
- Xây dựng khu công nghiệp có kèm theo các dịch vụ hỗ trợ để thu hút các doanh nghiệp công nghiệp phụ trợ Nhật Bản.
b. Phát triển cảng và kinh tế dịch vụ.
* Phát triển hệ thống cảng bao gồm:
- Cảng biển: Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện, cảng Đình Vũ và cảng Nam Đình Vũ.
- Cảng sông: Cảng trên các dòng sông Cửa Cấm, Bạch Đằng, Lạch Tray, Văn Úc.
- Cảng hàng không: Nâng cấp sân bay quốc tế Cát Bi theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể cảng hàng không quốc tế Cát Bi.
- Hệ thống nhà ga đường sắt, đường bộ. Đến năm 2025, lượng hàng qua cảng khu vực Hải Phòng sẽ đạt khoảng 150 triệu tấn.
* Phát triển các ngành dịch vụ gắn với kinh tế biển, logistics, du lịch, tài chính, dịch vụ đào tạo, y tế và dịch vụ công nghiệp:
- Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ công nghiệp.
- Phát triển dịch vụ tài chính - ngân hàng, từng bước hình thành thị trường vốn.
- Phát triển thị trường lao động.
- Phát triển khu phi thuế quan: bố trí tại khu vực Nam Đình Vũ, đảo Cát Hải.
c. Phát triển du lịch Hải Phòng:
- Hoàn thiện quy hoạch chi tiết các khu du lịch; phát triển khu du lịch Cát Bà và Đồ Sơn thành trung tâm du lịch quốc tế với các loại hình: Sân golf, du lịch nghỉ dưỡng, tắm biển, du lịch hội thảo, hội nghị quốc tế tại Đồ Sơn, du lịch sinh thái vườn quốc gia Cát Bà, khu dự sinh quyển Cát Bà, sân golf Cát Bà, du lịch mạo hiểm leo núi tại Cát Bà.
- Tập trung đầu tư xây dựng Quảng trường biển tại Đồ Sơn, Trung tâm hội nghị, hội thảo quốc tế tại Đồ Sơn nhằm thúc đẩy phát triển loại hình du lịch hội nghị, hội thảo.
- Đầu tư xây dựng một số cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch có chất lượng cao, đồng bộ. Có cơ chế, chính sách thu hút các nhà đầu tư, các hãng lữ hành để phát triển và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ du lịch, nhất là xây dựng khách sạn 5 sao, dịch vụ du lịch cao cấp.
d. Thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường, giữ gìn cân bằng sinh thái:
- Hoàn thiện quy hoạch xử lý nước thải, rác thải trên địa bàn; hoàn thiện đồng bộ hệ thống xử lý nước thải tại các khu công nghiệp; tập trung di dời các nhà máy công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm vào các khu, cụm công nghiệp. Tập trung xử lý vấn đề bức xúc về môi trường.
- Xác định, bảo vệ và duy trì hệ khung thiên nhiên gồm rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, hệ thống vườn quốc gia, cây xanh mặt nước...
- Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, tiết kiệm năng lượng, nguồn nước, khoáng sản, rừng,... vào mục đích cải tạo và xây dựng đô thị.
- Xây dựng giải pháp tổng thể giải quyết các vấn đề môi trường.
4. Quản lý đô thị:
4.1. Quản lý hạ tầng đô thị:
- Triển khai đồng bộ, thường xuyên các giải pháp quản lý đô thị, đảm bảo kiến trúc cảnh quan, vệ sinh môi trường, tạo diện mạo mới cho các đô thị, đặc biệt là khu vực trung tâm thành phố. Chú trọng công tác quản lý quy hoạch và phát triển đô thị. Củng cố tăng cường vai trò của Hội đồng kiến trúc quy hoạch thành phố và các tổ chức đoàn thể để nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị. Xác định rõ nhiệm vụ, chức năng của các cấp trong công tác quản lý đô thị, theo hướng tăng cường phân cấp cho chính quyền quận, phường. Kiên quyết thực hiện, tạo chuyển hướng rõ nét về công tác kiểm tra, giám sát xây dựng theo quy hoạch và công tác quản lý trật tự đô thị, quản lý đất đai, thực hiện nếp sống văn minh đô thị. Từng bước xây dựng phát triển Hải Phòng theo hướng trở thành thành phố quốc tế.
- Tập trung đầu tư công tác đô thị, đảm bảo công tác quy hoạch đi trước một bước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai kế hoạch thực hiện Quyết định số 1448/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050. Bổ sung hoàn thiện các quy hoạch ngành, quy hoạch chi tiết, quy hoạch các khu chức năng và các khu dân cư một cách đồng bộ, hợp lý. Tập trung triển khai chi tiết quy hoạch các khu vực bảo tồn nhằm giữ gìn các đặc trưng riêng của đô thị Hải Phòng, phù hợp với định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố. Hiện đại hóa công tác quy hoạch, nâng cao chất lượng xây dựng các quy hoạch chi tiết mang tính hiện đại tiếp cận trình độ tiên tiến thế giới. Tiếp tục thực hiện việc thuê tư vấn nước ngoài để thẩm định một số dự án lớn và xây dựng những quy hoạch lớn, quan trọng. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, công khai các quy hoạch đã được duyệt; đồng thời có các biện pháp tăng cường sự tham gia, giám sát của cộng đồng về việc lập và triển khai thực hiện quy hoạch, quan tâm đầu tư công tác thiết kế đô thị.
- Ban hành đồng bộ và thực hiện có hiệu quả hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch, quản lý kiến trúc quy hoạch, bao gồm: Điều lệ quản lý quy hoạch và kiến trúc đô thị, quy chế quản lý khu trung tâm đô thị, quy chế về quản lý đầu tư, xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở và các công trình đô thị,....
- Triển khai nhanh các cơ chế, giải pháp bảo đảm sử dụng đất đô thị đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả cao. Hạn chế, tiến tới chấm dứt tình trạng sử dụng đất sai mục đích.
- Đẩy mạnh công tác quản lý trật tự đô thị, trật tự vệ sinh đô thị và xây dựng các tuyến đường kiểu mẫu. Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng tổ dân phố văn hóa, tổ dân phố kiểu mẫu gắn với xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh đô thị. Xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phong trào xây dựng cụm, khu và gia đình văn hóa. Tổ chức thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở và xây dựng tốt khối đoàn kết toàn dân...
- Sắp xếp đổi mới nâng cao năng lực hoạt động của các đơn vị hoạt động dịch vụ công; nghiên cứu chuyển dần sang thực hiện cơ chế tự chủ toàn bộ, kết hợp với hình thức xã hội hóa đối với các hoạt động dịch vụ công hiện nay.
- Nghiên cứu và phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu vực phát triển nhà ở để lập các dự án nhà ở tái định cư đáp ứng nhu cầu về đền bù, giải phóng mặt bằng của các dự án hoặc giải quyết nhu cầu di chuyển cấp bách của thành phố, nhà công vụ, nhà ở xã hội...
- Triển khai Đề án quản lý quỹ nhà công: Hạn chế, tiến tới chấm dứt tình trạng cải tạo cơi nới, xây dựng lấn chiếm diện tích trong khuôn viên thuê nhà, đất…
- Thành lập quỹ phát triển nhà ở đô thị Hải Phòng; nghiên cứu mô hình Ngân hàng nhà ở, Hợp tác xã nhà ở để hỗ trợ phát triển, nâng cao hiệu lực pháp luật trong giao dịch về nhà ở.
- Các dự án phát triển nhà ở bắt buộc phải xây dựng hoàn chỉnh các công trình hạ tầng kỹ thuật trước khi xây dựng nhà ở các công trình dân dụng khác (tùy quy mô dự án, có thể phải hoàn chỉnh cả hạ tầng xã hội). Khi phê duyệt các dự án khu công nghiệp cần xét duyệt đồng thời cả phương án xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc tại các khu vực này.
- Hoàn thành việc giao nhận quỹ nhà ở tự quản ở các doanh nghiệp và các quận để có phương án xử lý theo hướng xây dựng mới, cải tạo hoặc bán cho nhân dân.
- Tiếp tục triển khai việc chuyển giao, tiếp nhận quỹ đất trích lại từ các dự án phát triển nhà theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường bất động sản thông qua việc xác lập quyền sử dụng đất, quyền sở hữu vật kiến trúc, tài sản trên đất, định giá đất, thông tin đất đai và xây dựng Trung tâm giao dịch bất động sản; hình thành các tổ chức tư vấn về giá đất và các dịch vụ về giao dịch bất động sản.
- Tập trung xử lý, kiên quyết thu hồi đất đối với những trường hợp vi phạm Luật Đất đai, sử dụng không đúng mục đích, không đảm bảo quy hoạch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý và sử dụng đất đai. Đẩy mạnh hơn nữa cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai; giải quyết nhanh chóng các nhu cầu sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định đảm bảo phát huy hiệu quả sử dụng đất và lành mạnh hóa công tác quản lý đất đai.
- Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, hậu kiểm bảo vệ môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề; ngăn chặn việc nhập các loại rác độc hại, nguy hiểm thông qua cảng; lập và triển khai dự án đầu tư các khu xử lý chất thải tập trung của thành phố, các khu xử lý chất thải tại các huyện.
4.2. Xây dựng nếp sống văn minh đô thị:
- Lập và triển khai kế hoạch tuyên truyền, phát động các phong trào xây dựng đô thị xanh, sạch, đẹp, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, trong đó chú trọng tới tuyên truyền, hướng dẫn về văn hóa ứng xử, văn minh lịch sự nơi công cộng, giữ gìn trật tự đô thị nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân.
- Nghiên cứu, ban hành các quy định về xử phạt các hành vi vi phạm trật tự công cộng.
- Đẩy mạnh thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; tổ chức các sự kiện, biểu diễn văn hóa nghệ thuật, giải trí lành mạnh, nâng cao giá trị tinh thần.
- Tạo thuận lợi cho các đối tượng xã hội như người tàn tật, già yếu, trẻ em tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí.
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về xây dựng và phát triển đô thị Hải Phòng trong tình hình mới:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động, tạo thành phong trào rộng khắp tham gia thực hiện, nâng cao ý thức trách nhiệm cộng đồng về kỷ cương trong quản lý và phát triển đô thị.
- Đa dạng hóa các phương thức tuyên truyền: Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; hệ thống thông tin cơ sở; hệ thống Cổng thông tin điện tử thành phố; hội nghị, hội thảo, tập huấn; xuất bản tài liệu tuyên truyền; thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, hội nghề nghiệp để nâng cao hiệu quả tuyên truyền về nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh phát triển và tăng cường quản lý đô thị theo hướng văn minh, hiện đại giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2025.
2. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đô thị.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế một cửa trong công tác cấp giấy phép xây dựng, cấp chứng chỉ quy hoạch, giới thiệu địa điểm xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu công trình xây dựng, công tác giao đất, cho thuê đất, cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước
- Tăng cường năng lực của bộ máy chính quyền, thường xuyên đào tạo và đào tạo lại về chuyên môn, tiến đến chuyên nghiệp hóa bộ máy quản lý đô thị.
- Mở rộng phân cấp cho quận, phường trong quản lý đô thị theo hướng tăng quyền hạn và trách nhiệm cho chính quyền các cấp, phân cấp phải gắn với tăng cường giám sát, kiểm tra thường xuyên và gắn với nâng cao trách nhiệm người đứng đầu.
- Rà soát, nghiên cứu bổ sung và ban hành quy chế chính sách mới về quản lý và phát triển đô thị tạo cơ sở pháp lý đồng bộ cho việc tổ chức thực hiện.
- Ban hành các cơ chế chính sách hấp dẫn để thu hút, khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, đặc biệt là hạ tầng xã hội đô thị (các khu trung tâm vui chơi giải trí, thương mại, dịch vụ, y tế, giáo dục ...); thu hút vốn trong dân đầu tư cải tạo và phát triển đô thị; đặc biệt chú trọng đẩy mạnh các hình thức xã hội hóa theo hướng Nhà nước và nhân dân cùng đầu tư trong lĩnh vực cải tạo hạ tầng đô thị: Cải tạo đường giao thông ngõ, xóm, hè phố, thể thao, văn hóa…
3. Xây dựng quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng:
- Đẩy nhanh việc lập và thực hiện Đề án cải tạo chỉnh trang đô thị; tập trung triển khai lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch xây dựng và cải tạo chỉnh trang đô thị giai đoạn 2010 - 2020 theo Quyết định số 1448/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; triển khai thiết kế đô thị cho các khu trung tâm, tuyến phố trọng điểm của thành phố.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ quy hoạch, cán bộ nghiên cứu quy hoạch, kết hợp lượng các đồ án quy hoạch, đồ án thiết kế kiến trúc đô thị.
- Công khai hóa các đồ án quy hoạch bằng nhiều hình thức: Từng bước xây dựng trung tâm thông tin về quy hoạch; xây dựng chuyên mục riêng về đô thị trên kênh truyền hình của thành phố để nhân dân biết thực hiện và tham gia, giám sát, quản lý. Thực hiện nghiêm túc việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư, công khai quy hoạch theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường vai trò, năng lực hoạt động, tư vấn phản biện của Hội đồng kiến trúc quy hoạch thành phố, phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể quần chúng, các tổ chức chính trị xã hội nhằm tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao của toàn Đảng bộ, quân, dân thành phố trong phát triển và quản lý đô thị.
- Hoàn thiện Đề án tăng cường quản lý trật tự xây dựng đô thị; củng cố và tăng cường về tổ chức, lực lượng quản lý đô thị. Kiện toàn hệ thống tổ chức thanh tra đô thị, thanh tra chuyên ngành và các đội quản lý trật tự đô thị để công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý đúng phạm vi, đúng thẩm quyền và kịp thời; đồng thời tránh chồng chéo về chức năng.
4. Công tác quản lý và phát triển nhà:
- Hoàn thành, phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2015, phấn đấu đến năm 2015 đạt chỉ số diện tích sàn xây dựng nhà ở xã hội là 658.500 m2 (trong đó, nhà ở công nhân 422.300 m2, nhà ở sinh viên 90.800 m2, nhà ở cho người có thu nhập thấp 172.400 m2).
- Triển khai Đề án khắc phục các khu nhà chung cư cao tầng đã xuống cấp, nguy hiểm cần được cải tạo, chỉnh trang theo hướng cảnh quan đô thị hiện đại và mở rộng không gian của các hoạt động dịch vụ công cộng.
- Dùng quỹ đất thu hồi hoặc xây dựng các dự án khả thi để ưu tiên xây dựng khu tái định cư, nhà ở cho đối tượng chính sách, thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp với hình thức cho thuê, bán theo giá quy định của thành phố, sử dụng một phần quỹ đất để xây dựng khu tái định cư tại chỗ.
- Tiếp tục tạo quỹ nhà từ nguồn vốn ngân sách để tái định cư luân chuyển phục vụ bố trí tạm lánh cho các hộ dân phải di dời trong quá trình cải tạo, chỉnh trang đô thị của thành phố.
- Rà soát việc triển khai thực hiện các dự án đã được giao đất. Có biện pháp xử lý kiên quyết theo quy định của pháp luật về đất đai đối với các dự án chậm triển khai hoặc có vi phạm.
- Quy định các dự án phát triển nhà ở nhất thiết phải được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch trước khi xây dựng nhà ở và các công trình dân dụng khác.
5. Quản lý đất đai và môi trường đô thị:
- Thu hồi đất đối với những trường hợp vi phạm Luật Đất đai, sử dụng không đúng mục đích, không đúng quy hoạch; tăng cường công tác thanh, kiểm tra trong quản lý và sử dụng đất đai. Đẩy mạnh hơn nữa cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất; giải quyết nhanh chóng các nhu cầu giao đất, cho thuê đất đảm bảo phát huy hiệu quả sử dụng đất và lành mạnh hóa công tác quản lý đất đai.
- Tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc tới đời sống sinh hoạt của nhân dân và những khu bị ô nhiễm nặng. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra hậu kiểm tra bảo vệ môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, ngăn chặn việc nhập khẩu các loại rác độc hại, nguy hiểm thông qua cảng.
6. Huy động và sử dụng vốn đầu tư:
- Huy động nguồn lực đầu tư cho các dự án ưu tiên phát triển và quản lý đô thị giai đoạn 2013 - 2015 dự kiến khoảng 120.000 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn ngân sách thành phố chiếm 10%; nguồn vốn ngân sách trung ương (ODA, Trái phiếu Chính phủ, ngân sách trung ương) chiếm 35%; nguồn vốn xã hội hóa chiếm 55%.
- Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị. Thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu tư: Vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn của các doanh nghiệp nhà nước, vốn trong dân và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tập trung vốn đầu tư, ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các công trình, dự án quan trọng sớm hoàn thành đưa vào sử dụng; đẩy nhanh tiến độ đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai các dự án đầu tư.
- Tiếp tục kiến nghị với Trung ương tăng cường đầu tư đối với các dự án, chương trình, thực hiện Quyết định số 54/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; chủ động phối hợp thực hiện tốt Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TU và triển khai Quyết định số 1567/QĐ-TTg ngày 31/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai tiếp Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị.
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 05/1/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước để thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ; hạn chế tối đa các dự án lập mới; ưu tiên bố trí vốn chuẩn bị đầu tư cho các dự án thuộc các chương trình, đề án được thực hiện yêu cầu cấp thiết của thành phố, dự án tạo nguồn thu lớn cho ngân sách, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả, làm tăng nợ xây dựng cơ bản ở các cấp ngân sách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát đầu tư, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
- Tiếp tục nghiên cứu, ban hành những cơ chế chính sách ưu đãi khuyến khích để thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển đô thị theo hình thức BO, BOT, BTO, PPP...; thực hiện thị trường đô thị và khuyến khích xã hội hóa trong các hoạt động dịch vụ công ở đô thị như: Cấp nước, thu gom vận chuyển rác, xử lý chất thải rắn....
- Huy động tối đa nguồn lực từ quỹ đất; tăng cường thực hiện đấu giá đất trên cơ sở đầu tư xong hạ tầng kỹ thuật để vừa đảm bảo tăng thu cho ngân sách vừa là cơ sở để quản lý tốt quy hoạch phát triển đô thị.
- Lập danh mục dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư vào khu vực này theo hướng kêu gọi đầu tư từ khu vực tư nhân, đầu tư nước ngoài theo hình thức BOT, BT, PPP, phát hành trái phiếu đô thị.
- Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương để lập danh mục các công trình, dự án phục vụ cho đầu tư phát triển hạ tầng.
- Tiếp tục kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ để lại tỷ lệ nhất định từ nguồn thu hải quan trên địa bàn cho thành phố để phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ khu vực cảng biển.
6. Giải pháp về khắc phục 13 tiêu chí chưa đạt trong bộ tiêu chí đô thị loại I cấp quốc gia:
Xây dựng lộ trình cụ thể để khắc phục 13 tiêu chí mà đô thị Hải Phòng chưa đạt được so với tiêu chí đô thị loại I, cụ thể như sau:
- Tiêu chí về tỷ lệ tăng dân số hàng năm; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: Đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, khu du lịch trên địa bàn thành phố, làm cơ sở để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, tạo công ăn việc làm, thu hút lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Tiêu chí về đất xây dựng công trình dịch vụ công cộng đô thị: Dành quỹ đất cho việc xây dựng các công trình dịch vụ công cộng đô thị trong các đồ án quy hoạch. Nâng chỉ tiêu đất công trình dịch vụ công cộng đô thị trong các đồ án quy hoạch đô thị lên trên 6m2/người.
- Tiêu chí về tỷ lệ đất giao thông khu vực nội thị so với đất xây dựng trong khu vực nội thị; diện tích đất giao thông/dân số nội thị; mật độ đường trong khu vực nội thị: Di dời các cơ sở sản xuất ra khỏi nội thành, dành một phần quỹ đất để phát triển hệ thống giao thông tĩnh; đồng thời đẩy nhanh tiến độ thực hiện một số dự án mở rộng, cải tạo, chỉnh trang đường nội đô như: đường Hồ Sen - Cầu Rào II, đường 13/5, nút giao thông Quán Mau... Hạn chế tối đa sử dụng đất của các cơ sở di dời để phát triển nhà ở, ưu tiên quỹ đất cho mục đích công cộng. Đẩy nhanh tiến độ thành lập những quận mới, khu đô thị và công nghiệp mới như: quận Bắc sông Cấm, đô thị ven sông Cấm, sông Lạch Tray... đặc biệt đối với khu vực này tỷ lệ đất dành cho giao thông lớn hơn 24%.
- Tiêu chí về tỷ lệ phục vụ vận tải hành khách công cộng: Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐND ngày 20/7/2012 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố giai đoạn 2012 - 2016, định hướng đến năm 2020.
- Tiêu chí về mật độ đường cống thoát nước chính khu vực nội thị: Đối với các đồ án quy hoạch mới yêu cầu mật độ đường cống thoát nước chính khu vực nội thị phải đảm bảo chỉ tiêu trên 5 km/km2
- Tiêu chí về tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới xây dựng có trạm xử lý nước thải: Rà soát quy hoạch của các cơ sở sản xuất, khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt, đối với các cơ sở sản xuất, khu, cụm công nghiệp chưa bố trí hệ thống xử lý nước thải, yêu cầu lập tức bổ sung, điều chỉnh quy hoạch làm cơ sở để triển khai xây dựng, hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải; đối với quy hoạch các cơ sở sản xuất, khu, cụm công nghiệp đã bố trí hệ thống xử lý nước thải, thông báo đến cơ quan tổ chức có chức năng để kiểm tra, giám sát, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện đúng quy hoạch đã phê duyệt. Bắt buộc các cơ sở sản xuất, khu, cụm công nghiệp mới thành lập phải có quy hoạch, thiết kế và đầu tư, thực hiện hệ thống xử lý nước thải theo quy định của pháp luật.
- Tiêu chí về khu cải tạo, chỉnh trang đô thị: Đẩy nhanh tiến độ lập và phê duyệt thiết kế đô thị 2 bên các tuyến đường Tô Hiệu, Trần Nguyên Hãn. Đồng thời, nghiên cứu bổ sung triển khai cải tạo, chỉnh trang đô thị bên trục đường Lạch Tray, Đông Khê 2. Phấn đấu đến năm 2020, thành phố sẽ có một khu đô thị mới kiểu mẫu là Dự án khu đô thị Xi măng.
- Tiêu chí về đất cây xanh đô thị, đất cây xanh công cộng khu vực nội thị: Rà soát lại quy hoạch dành cho cây xanh của các dự án; bắt buộc các đồ án quy hoạch phải có phương án hoàn trả diện tích đất cây xanh, mặt nước hiện trạng. Phần diện tích hoàn trả không được tính vào diện tích cây xanh mặt nước của đồ án. Đối với quy hoạch những khu đô thị mới yêu cầu chủ đầu tư dành quỹ đất bắt buộc để trồng cây xanh (ít nhất là 6m2/người); với các dự án khác, diện tích cây xanh yêu cầu phải đảm bảo lớn hơn hoặc bằng 1,2 lần mức quy định tối thiểu theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành. Quy hoạch các công viên cây xanh tại các quận mới, phấn đấu đến năm 2015 bổ sung thêm khoảng 300 ha cây xanh; phát động phong trào trồng cây tới các quận, huyện, phường, xã. Đối với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, cần chú trọng xây dựng đô thị nông thôn theo hướng đô thị sinh thái.
- Tiêu chí về số nhà tang lễ khu vực nội thị: Dành quỹ đất tại khu vực Bắc sông Cấm để quy hoạch 1 nhà tang lễ. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án xây dựng Bệnh viện Việt Tiệp 2 tại xã An Đồng, huyện An Dương, bao gồm xây dựng 1 nhà tang lễ. Cùng với 3 nhà tang lễ hiện có, dự kiến đến năm 2016, thành phố sẽ có 5 nhà tang lễ, đảm bảo đủ chỉ tiêu theo tiêu chí đô thị loại 1.
1. Thủ trưởng các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan căn cứ các kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch hành động, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được giao trong Kế hoạch (có Bảng phân công nhiệm vụ gửi kèm theo); định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình hình thực hiện, đồng thời gửi báo cáo đến Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp.
2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan xây dựng dự toán, bố trí và sử dụng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch hành động để đảm bảo thực hiện thành công Nghị quyết số 20/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố.
3. Giao Sở Xây dựng là cơ quan thường trực, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc triển khai Kế hoạch hành động, định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình hình và kết quả thực hiện.
4. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động, nếu cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh, các Sở, ngành, địa phương, tổ chức và đơn vị liên quan chủ động có văn bản gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
Chỉ thị 01/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng năm 2021 Ban hành: 06/01/2021 | Cập nhật: 18/01/2021
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2021 về thực hiện cuộc bầu cử đại biểu quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 tại thành phố Hà Nội Ban hành: 19/01/2021 | Cập nhật: 30/01/2021
Quyết định 1232/QĐ-TTg năm 2020 về mức lãi suất cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Ban hành: 13/08/2020 | Cập nhật: 14/08/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021-2025) Ban hành: 03/06/2020 | Cập nhật: 06/08/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác chỉ đạo giải ngân các nguồn vốn đầu tư năm 2020 Ban hành: 10/04/2020 | Cập nhật: 20/05/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2020 về khẩn trương thực hiện nhiệm vụ cấp bách, trọng tâm khắc phục tồn tại, hạn chế trong triển khai chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định Ban hành: 30/03/2020 | Cập nhật: 27/06/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2020 về đẩy mạnh công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 17/01/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 05/02/2020 | Cập nhật: 18/05/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2020 về tăng cường vai trò, trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung, trình Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum Ban hành: 13/01/2020 | Cập nhật: 21/05/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; bảo đảm an toàn công trình thủy lợi, đê điều và chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, chống mưa lũ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình năm 2020 Ban hành: 16/01/2020 | Cập nhật: 21/02/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2020 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính khi thi hành công vụ Ban hành: 08/01/2020 | Cập nhật: 17/04/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2020 Ban hành: 02/01/2020 | Cập nhật: 20/04/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND về công tác quốc phòng, quân sự địa phương năm 2020 Ban hành: 21/02/2020 | Cập nhật: 23/03/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2020 về giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định, lành mạnh Ban hành: 08/01/2020 | Cập nhật: 21/05/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2020 Ban hành: 07/01/2020 | Cập nhật: 27/02/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND về công tác quốc phòng - quân sự địa phương năm 2020 Ban hành: 02/01/2020 | Cập nhật: 24/04/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND về phát động phong trào thi đua năm 2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 15/01/2020 | Cập nhật: 01/04/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2020 về tăng cường biện pháp phòng, chống trước diễn biến phức tạp mới của dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút corona gây ra trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 02/02/2020 | Cập nhật: 19/02/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ các loài chim trời Ban hành: 09/01/2020 | Cập nhật: 13/02/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2020 về tăng cường phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra Ban hành: 01/02/2020 | Cập nhật: 21/02/2020
Chỉ thị 01/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 Ban hành: 02/01/2020 | Cập nhật: 20/02/2020
Quyết định 1999/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 22/07/2019 | Cập nhật: 10/09/2019
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác phòng cháy và chữa cháy Ban hành: 18/04/2019 | Cập nhật: 09/05/2019
Chỉ thị 01/CT-UBND thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2019 Ban hành: 01/02/2019 | Cập nhật: 23/03/2019
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2019 về tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 01/02/2019 | Cập nhật: 22/02/2019
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, xử lý các khai thác, tập kết, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ than, bã sàng đá xít có than trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh, nhất là trong mùa khô và các dịp nghỉ lễ, Tết Nguyên đán năm 2019 Ban hành: 30/01/2019 | Cập nhật: 15/03/2019
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường biện pháp thu ngân sách nhà nước năm 2019 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 04/01/2019 | Cập nhật: 01/03/2019
Chỉ thị 01/CT-UBND về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành, thực hiện kê hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2019 Ban hành: 04/01/2019 | Cập nhật: 10/06/2019
Chỉ thị 01/CT-UBND về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 Ban hành: 23/01/2019 | Cập nhật: 15/02/2019
Chỉ thị 01/CT-UBND về triển khai Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 18/03/2019
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2019 về tập trung mọi nỗ lực, nâng cao vai trò và trách nhiệm người đứng đầu trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách 2019 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 15/01/2019
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác quản lý, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ, "tín dụng đen" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 18/01/2019 | Cập nhật: 11/04/2019
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2019 về tăng cường biện pháp phòng cháy, chữa cháy đối với khu dân cư Ban hành: 03/01/2019 | Cập nhật: 01/04/2019
Chỉ thị 01/CT-UBND về tập trung chỉ đạo, triển khai quyết liệt công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2019 Ban hành: 22/01/2019 | Cập nhật: 15/02/2019
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 02/01/2019 | Cập nhật: 29/01/2019
Quyết định 1440/QĐ-TTg năm 2018 về Chủ trương đầu tư kinh doanh casino của Dự án Tổ hợp du lịch sinh thái, dịch vụ vui chơi giải trí tổng hợp, khách sạn, thương mại dịch vụ, vận tải hàng hóa, biệt thự nghỉ dưỡng, trung tâm hội nghị và các hạng mục liên quan Ban hành: 29/10/2018 | Cập nhật: 23/11/2018
Quyết định 1999/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thi đua, khen thưởng cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 05/10/2018 | Cập nhật: 29/10/2018
Quyết định 1999/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực nội vụ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 12/09/2018 | Cập nhật: 18/10/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận và cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính Ban hành: 07/02/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn đến năm 2020 Ban hành: 02/04/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2018 về tăng cường quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 02/02/2018 | Cập nhật: 05/03/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND về công tác quốc phòng, quân sự địa phương năm 2018 Ban hành: 29/01/2018 | Cập nhật: 26/06/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý, điều hành nhằm bình ổn thị trường, giá cả, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 05/01/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới từ nay đến năm 2020 Ban hành: 05/01/2018 | Cập nhật: 12/01/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 10/01/2018 | Cập nhật: 01/02/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2018 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực quản lý, phục vụ công dân và doanh nghiệp trong cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 26/01/2018 | Cập nhật: 18/10/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2018 thực hiện kết luận thanh tra Ban hành: 04/01/2018 | Cập nhật: 23/04/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường biện pháp thu ngân sách Nhà nước năm 2018 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 18/01/2018 | Cập nhật: 17/10/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND về nhiệm vụ trọng tâm trong dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018 Ban hành: 03/01/2018 | Cập nhật: 26/04/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý vật liệu nổ và phòng chống cháy, nổ trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 08/01/2018 | Cập nhật: 17/01/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường vận động hiến máu tình nguyện năm 2018 Ban hành: 20/01/2018 | Cập nhật: 24/03/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2018 về tăng cường sử dụng vật liệu không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 02/01/2018 | Cập nhật: 15/03/2018
Chỉ thị 01/CT-UBND về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 Ban hành: 02/01/2018 | Cập nhật: 23/03/2018
Quyết định 1999/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn II (2017-2020) Ban hành: 18/10/2017 | Cập nhật: 01/06/2019
Quyết định 1999/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc phạm vi chức năng quản lý và giải quyết của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 14/08/2017 | Cập nhật: 08/09/2017
Quyết định 1232/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 17/08/2017 | Cập nhật: 22/08/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 29/03/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2017 về tăng cường chấp hành kỷ luật, kỷ cương, nâng cao đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp trong thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công, viên chức Ban hành: 21/02/2017 | Cập nhật: 27/03/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2017 nâng cao trách nhiệm, chất lượng tham mưu, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 13/02/2017 | Cập nhật: 18/03/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2017 về nâng cao chất lượng công tác cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 16/03/2017 | Cập nhật: 24/05/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 Ban hành: 20/01/2017 | Cập nhật: 04/03/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2017 về tăng cường thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP và Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2020 Ban hành: 22/02/2017 | Cập nhật: 07/06/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND tổ chức Tổng điều tra kinh tế năm 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/02/2017 | Cập nhật: 25/04/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND về tổ chức phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 Ban hành: 03/01/2017 | Cập nhật: 04/07/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2017 về tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp trong việc đảm bảo nâng cao và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 09/01/2017 | Cập nhật: 24/08/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND về tổ chức thực hiện "Năm kỷ cương hành chính năm 2017" Ban hành: 03/02/2017 | Cập nhật: 02/03/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2017 tăng cường công tác kiểm tra, tuyên truyền về bảo vệ động vật hoang dã Ban hành: 03/01/2017 | Cập nhật: 13/02/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ quốc phòng địa phương năm 2017 Ban hành: 17/01/2017 | Cập nhật: 27/03/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND thực hiện Kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 07/01/2017 | Cập nhật: 25/03/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 06/03/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2017 về tăng cường vận động hiến máu tình nguyện Ban hành: 10/01/2017 | Cập nhật: 17/01/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND về điều hành thu, chi ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 16/01/2017 | Cập nhật: 11/02/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND triển khai tổng điều tra kinh tế năm 2017 Ban hành: 10/01/2017 | Cập nhật: 08/03/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với việc kinh doanh trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 10/01/2017 | Cập nhật: 14/04/2017
Quyết định 1999/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung nhiệm vụ và đổi tên Trung tâm Dạy nghề và Giáo dục thường xuyên huyện An Dương thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện An Dương, thành phố Hải Phòng Ban hành: 15/09/2016 | Cập nhật: 07/10/2016
Quyết định 1999/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt giá đất cụ thể để làm căn cứ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất ở của 301 lô đất thuộc Dự án nhà ở cán bộ lực lượng vũ trang Công an tỉnh Phú Yên tại phường Phú Thạnh, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên Ban hành: 24/08/2016 | Cập nhật: 29/11/2016
Quyết định 1999/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung Kế hoạch xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2016 Ban hành: 26/07/2016 | Cập nhật: 15/08/2016
Quyết định 1999/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Trung tâm Lưu trữ lịch sử trực thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh, Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương Ban hành: 20/07/2016 | Cập nhật: 02/08/2016
Quyết định 1440/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt danh sách thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương nhiệm kỳ 2016-2020 Ban hành: 19/07/2016 | Cập nhật: 21/07/2016
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2016 về tổ chức cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 của tỉnh Gia Lai Ban hành: 27/01/2016 | Cập nhật: 07/03/2016
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác tiêm phòng và phòng chống dịch bệnh động vật năm 2016 Ban hành: 03/03/2016 | Cập nhật: 17/03/2016
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2016 về tổ chức cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 29/01/2016 | Cập nhật: 07/03/2016
Chỉ thị 01/CT-UBND phát động thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch 05 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVII Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 19/05/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2016 thực hiện giải pháp tiết kiệm chi phí đầu tư và sử dụng hiệu quả công trình xây dựng Ban hành: 19/01/2016 | Cập nhật: 29/02/2016
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2016 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 18/01/2016 | Cập nhật: 22/01/2016
Chỉ thị 01/CT-UBND về tổ chức đón Tết Nguyên đán Bính Thân năm 2016 trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 05/01/2016 | Cập nhật: 20/05/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 05/01/2016 | Cập nhật: 16/05/2017
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2016 về phát động thi đua thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2016 và giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 08/01/2016 | Cập nhật: 27/01/2016
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2016 về tổ chức cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 25/01/2016 | Cập nhật: 29/06/2016
Chỉ thị 01/CT-UBND về công tác thi đua, khen thưởng năm 2016 và đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 04/01/2016 | Cập nhật: 05/03/2016
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2016 về tăng cường vận động hiến máu tình nguyện Ban hành: 12/01/2016 | Cập nhật: 16/02/2016
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2016 Ban hành: 06/01/2016 | Cập nhật: 21/04/2016
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2015 đẩy mạnh phong trào xây dựng xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế đến năm 2020 Ban hành: 04/02/2015 | Cập nhật: 11/03/2015
Chỉ thị 01/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015 Ban hành: 05/01/2015 | Cập nhật: 05/02/2015
Chỉ thị 01/CT-UBND về tổ chức đón tết nguyên đán ất mùi năm 2015 trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 09/01/2015 | Cập nhật: 23/11/2016
Quyết định 1999/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 26/11/2014 | Cập nhật: 12/01/2015
Quyết định 1999/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch triển khai Đề án “Đẩy mạnh hoạt động học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 Ban hành: 07/11/2014 | Cập nhật: 17/12/2014
Quyết định 1999/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án Kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 19/06/2014 | Cập nhật: 16/07/2014
Quyết định 1999/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động 36-CTrHĐ/TU thực hiện Nghị quyết 16-NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 Ban hành: 24/04/2014 | Cập nhật: 19/05/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 22/01/2014 | Cập nhật: 14/04/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2014 tổ chức cuộc bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khóm: Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng nhóm và thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn nhiệm kỳ 2014 - 2016 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/02/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ quốc phòng năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 08/01/2014 | Cập nhật: 25/03/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác phòng, chống tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 20/02/2014 | Cập nhật: 12/03/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND tăng cường thực hiện công tác thi đua, khen thưởng năm 2014 Ban hành: 08/01/2014 | Cập nhật: 25/03/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND phát động “Tết trồng cây Đời đời nhớ ơn Bác Hồ” nhân dịp Xuân Giáp Ngọ và tổ chức kế hoạch trồng rừng năm 2014 Ban hành: 03/01/2014 | Cập nhật: 11/01/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2014 tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 03/01/2014 | Cập nhật: 05/05/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND phát triển chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2014 Ban hành: 03/01/2014 | Cập nhật: 18/02/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND tập trung tổ chức triển khai giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2014 Chương trình xây dựng nông thôn mới Ban hành: 03/01/2014 | Cập nhật: 14/02/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác phối hợp giữa chính quyền với Ban Dân vận, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Ban hành: 17/02/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND tăng cường biện pháp cân đối cung cầu, bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014 Ban hành: 15/01/2014 | Cập nhật: 13/02/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND tổ chức phát động phong trào thi đua yêu nước năm 2014 Ban hành: 01/01/2014 | Cập nhật: 18/03/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ quân sự - quốc phòng địa phương năm 2014 Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 08/01/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND tổ chức phát động phong trào thi đua yêu nước năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 07/01/2014 | Cập nhật: 15/04/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2014 thực hiện "Năm trật tự và văn minh đô thị 2014" Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 08/02/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2014 đẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai Ban hành: 07/01/2014 | Cập nhật: 13/02/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND triển khai công tác tiêm phòng gia súc, gia cầm định kỳ năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 09/01/2014 | Cập nhật: 24/04/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2014 về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 08/01/2014 | Cập nhật: 02/12/2016
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2014 chỉ đạo thực hiện kê khai minh bạch tài sản, thu nhập do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 13/03/2014
Quyết định 1448/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình Việt Nam đến năm 2020 Ban hành: 19/08/2013 | Cập nhật: 22/08/2013
Quyết định 1440/QĐ-TTg năm 2013 về Kế hoạch thực hiện quyền và nghĩa vụ thành viên Hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế của Việt Nam Ban hành: 16/08/2013 | Cập nhật: 21/08/2013
Quyết định 1999/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh Đồng Nai Ban hành: 26/06/2013 | Cập nhật: 07/07/2013
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2013 về quản lý hoạt động kinh doanh vàng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Chỉ thị 01/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ công tác biên phòng năm 2013 Ban hành: 10/01/2013 | Cập nhật: 26/10/2013
Chỉ thị 01/CT/UBND năm 2013 về tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai Ban hành: 16/01/2013 | Cập nhật: 25/09/2015
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2013 thực hiện "Năm kỷ cương hành chính - 2013" Ban hành: 04/01/2013 | Cập nhật: 25/03/2013
Chỉ thị 01/CT-UBND về công tác đảm bảo an ninh trật tự năm 2013 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 03/01/2013 | Cập nhật: 26/10/2013
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2013 về danh mục các dự án quan trọng tiêu biểu có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và cảnh quan kiến trúc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015. Ban hành: 08/01/2013 | Cập nhật: 23/04/2013
Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND phê chuẩn dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán chi ngân sách tỉnh Bình Phước năm 2013 Ban hành: 17/12/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ kinh phí hoạt động của Chi hội thuộc tổ chức chính trị - xã hội tại xã đặc biệt khó khăn và thôn, xóm, bản đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II; Mức trích từ khoản thu hồi qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước của cơ quan thanh tra nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 15/12/2012 | Cập nhật: 04/07/2014
Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 Ban hành: 19/12/2012 | Cập nhật: 05/09/2013
Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 224/2010/NQ-HĐND; 26/2011/NQ-HĐND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương; tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 14/12/2012 | Cập nhật: 03/04/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND về công tác quốc phòng địa phương năm 2013 Ban hành: 05/01/2013 | Cập nhật: 01/04/2017
Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2012; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bố dự toán ngân sách tỉnh năm 2013 do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 14/12/2012 | Cập nhật: 21/04/2014
Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 09/12/2012 | Cập nhật: 02/01/2013
Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh phát triển và tăng cường quản lý đô thị theo hướng văn minh hiện đại giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 20/02/2013
Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2013 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 10/06/2014
Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND về dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách tỉnh Bến Tre năm 2013 Ban hành: 08/12/2012 | Cập nhật: 07/05/2013
Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2011 Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 06/06/2013
Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND về việc giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước năm 2013, nguồn vốn ngân sách địa phương Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 29/05/2013
Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND quy định kinh phí bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 10/01/2013
Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND phê duyệt đề án đề nghị công nhận thành phố Vũng Tàu là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND về dự toán ngân sách địa phương và phân bố dự toán chi ngân sách cấp tỉnh năm 2013 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 09/05/2013
Quyết định 1999/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Phú Yên Ban hành: 29/11/2012 | Cập nhật: 03/01/2013
Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND phê duyệt mức vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 12/11/2012 | Cập nhật: 18/12/2012
Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án Phát triển giao thông nông thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013- 2015 Ban hành: 05/10/2012 | Cập nhật: 17/10/2012
Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 325/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách tỉnh Sơn La thời kỳ 2011-2015 và Nghị quyết 326/2010/NQ-HĐND về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Sơn La thời kỳ 2011-2015 Ban hành: 19/09/2012 | Cập nhật: 06/06/2013
Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ xã khó khăn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 10/10/2012 | Cập nhật: 09/09/2015
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND quy định mức thu lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 30/06/2014
Quyết định 1232/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể Cảng hàng không quốc tế Cát Bi, thành phố Hải Phòng giai đoạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 Ban hành: 07/09/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước năm 2012 Ban hành: 06/08/2012 | Cập nhật: 16/05/2013
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND thông qua quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) thành phố Cần Thơ Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND về Quyết định tổng biên chế sự nghiệp năm 2013 Ban hành: 25/07/2012 | Cập nhật: 09/09/2015
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND về danh mục giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 08/11/2012
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND về mức thu phí sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố trong đô thị không vì mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 04/03/2013
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND quy định sửa đổi phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 05/09/2012
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND quy định chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, huyện thực hiện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 19/10/2012
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn năm 2012 - 2016; định hướng đến năm 2020 Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND về cấp vốn điều lệ cho quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 11/05/2013
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND quy định mức giá một số dịch vụ khám, chữa bệnh trong các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 16/05/2013
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND về không thu phí sử dụng đường bộ đường 785 đối với xe mô tô 02 bánh, mô tô 03 bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự Ban hành: 11/07/2012 | Cập nhật: 26/09/2015
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND quy định thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND thông qua chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức được luân chuyển trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 07/06/2014
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND sửa đổi quy định mức thu học phí giáo dục mầm non và phổ thông công lập đối với chương trình giáo dục đại trà kể từ năm 2011 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang kèm theo Nghị quyết 19/2010/NQ-HĐND Ban hành: 18/07/2012 | Cập nhật: 13/04/2013
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND quy định mức chi cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 12/09/2012
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND về quy định về nội dung, trình tự, thủ tục xây dựng, thực hiện Quy ước của khóm, ấp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 03/04/2014
Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND hỗ trợ kinh phí hoạt động của chức danh ở thôn, tổ dân phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa X, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 15/08/2012
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND thông qua quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND thông qua chính sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND về mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 29/06/2012 | Cập nhật: 28/08/2012
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND bổ sung mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 16/08/2012
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 08/03/2013
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án củng cố và phát triển mạng lưới phục hồi chức năng cho người khuyết tật vận động tỉnh Ninh Thuận đến năm 2015 Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND về mức chi đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Kon Tum Ban hành: 05/04/2012 | Cập nhật: 21/05/2015
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND thí điểm chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016 Ban hành: 05/04/2012 | Cập nhật: 03/07/2012
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện tiêu chí phân bổ vốn Dự án phát triển sản xuất và cơ sở hạ tầng thiết yếu thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội xã, thôn đặc biệt khó khăn (thuộc xã khu vực II) vùng đồng bào dân tộc và miền núi tỉnh Bắc Kạn theo Nghị quyết 18/2008/NQ-HĐND Ban hành: 10/04/2012 | Cập nhật: 10/07/2012
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 10/04/2012 | Cập nhật: 17/05/2012
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND về Quy định chế độ chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Đắk Nông Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 18/07/2012
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2012 tổ chức thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 và thực hiện nhiệm vụ, giải pháp ứng dụng khai thuế qua mạng internet Ban hành: 22/03/2012 | Cập nhật: 25/06/2015
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 05/2009/NQ-HĐND về phát triển sự nghiệp văn hóa, thể dục, thể thao; xây dựng thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao cơ sở và phát triển thể thao thành tích cao Ban hành: 13/04/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND thành lập tổ chức làm công tác dân tộc do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 01/03/2012 | Cập nhật: 20/03/2012
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND phê chuẩn định mức khoản chi có tính chất đặc thù trong kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 18/04/2012 | Cập nhật: 19/12/2012
Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND phê duyệt Đề án Giảm nghèo bền vững tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012 – 2015 Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 17/05/2012
Chỉ thị số 01/CT-UBND thực hiện kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng năm 2012 Ban hành: 30/01/2012 | Cập nhật: 16/05/2013
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2012 tăng cường thực hiện giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh, bình ổn thị trường và phục vụ Tết Nguyên đán Nhâm Thìn 2012 Ban hành: 06/01/2012 | Cập nhật: 03/04/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2012 về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước Ban hành: 05/01/2012 | Cập nhật: 12/04/2017
Quyết định 1999/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ 01/01/2007 đến hết ngày 31/12/2010 hết hiệu lực thi hành Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 11/08/2014
Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ Ban hành: 15/10/2011 | Cập nhật: 31/10/2011
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2011 tập trung thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 22/06/2013
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2011 về công tác chuẩn bị phục vụ Đại hội XI của Đảng diễn ra tại Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 05/01/2011 | Cập nhật: 10/01/2011
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2011 thực hiện Thông tư 33/2010/TT-BCA quy định cụ thể điều kiện về an ninh trật tự đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và Thông tư 52/2010/TT-BCA hướng dẫn luật cư trú Ban hành: 05/01/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Chỉ thị 01/CT-UBND về công tác thi đua, khen thưởng năm 2011 Ban hành: 18/01/2011 | Cập nhật: 21/06/2015
Chỉ thị 01/CT-UBND về triển khai thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 04/04/2013
Chỉ thị 01/2011/CT-UBND về tổ chức phát động phong trào thi đua yêu nước năm 2011 trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 17/01/2011 | Cập nhật: 21/06/2015
Quyết định 1999/QĐ-UBND năm 2010 công nhận đơn vị đạt chuẩn quốc gia về y tế Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2010 tập trung thực hiện phòng chống bệnh lùn sọc đen và bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên cây lúa và ngô trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 02/02/2010 | Cập nhật: 27/02/2013
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2010 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 28/08/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2010 về tăng cường thực hiện các giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh, bình ổn thị trường và công tác phục vụ Tết Nguyên đán Canh Dần năm 2010 Ban hành: 05/01/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác thu thuế năm 2010 Ban hành: 04/01/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2010 về thực hiện nhiệm vụ quốc phòng địa phương do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/01/2010 | Cập nhật: 21/01/2010
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2010 thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước Ban hành: 14/01/2010 | Cập nhật: 19/02/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2010 tăng cường công tác quản lý nhà nước, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 24/09/2013
Quyết định 1448/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 16/09/2009 | Cập nhật: 19/09/2009
Quyết định 1440/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020 Ban hành: 06/10/2008 | Cập nhật: 23/10/2008
Chỉ thị 01/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ trọng tâm về điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 01/08/2008 | Cập nhật: 13/08/2008
Chỉ thị 01/CT-UBND về tổ chức đón Tết Nguyên đán Mậu tý năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 19/01/2008
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2008 về nâng cao chất lượng công tác soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 18/02/2008
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2008 về công tác thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 17/01/2008 | Cập nhật: 21/06/2012
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2008 tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y có nguồn gốc động vật Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 02/11/2014
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2008 về tăng cường biện pháp để bảo vệ và phát triển loài động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá ban hành Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 28/01/2011
Quyết định 1448/QĐ-TTg năm 2007 về việc nâng cấp cửa khẩu Huổi Puốc, tỉnh Điện Biên từ cửa khẩu phụ lên cửa khẩu chính Ban hành: 26/10/2007 | Cập nhật: 02/11/2007
Quyết định 1440/QĐ-TTg năm 2007 về việc tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 25/10/2007 | Cập nhật: 26/10/2007
Quyết định 1232/QĐ-TTg năm 2007 về việc bổ nhiệm lại ông Bùi Cảnh Toàn, giữ chức Ủy viên Hội đồng quản trị Tổng Công ty lương thực miền Bắc Ban hành: 17/09/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2007 về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 07/02/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2007 về tăng cường công tác tổ chức quản lý, vận hành công trình cấp nước tập trung nông thôn Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 21/04/2015
Quyết định 1440/QĐ-TTg năm 2006 về việc thiếu tướng An ninh nhân dân Trịnh Xuân Thu, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh, Bộ Công an thôi chỉ huy, quản lý Ban hành: 03/11/2006 | Cập nhật: 25/11/2006
Quyết định 1999/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt đề án “Quy hoạch phát triển mạng lưới Chợ tỉnh Thanh Hóa đến năm 2010, định hướng đến năm 2020” Ban hành: 19/07/2006 | Cập nhật: 28/07/2014
Quyết định 54/2004/QĐ-TTg về cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành phố Hải Phòng Ban hành: 05/04/2004 | Cập nhật: 19/11/2010
Chỉ thị 01/CT-UBND về tổ chức thực hiện tổng điều tra kinh tế và điều tra cơ sở hành chính năm 2021 tỉnh An Giang Ban hành: 03/02/2021 | Cập nhật: 19/02/2021
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2021 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19 Ban hành: 29/01/2021 | Cập nhật: 24/02/2021
Quyết định 01/CT-UBND về tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 20/01/2021 | Cập nhật: 22/02/2021
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2021 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 25/01/2021 | Cập nhật: 01/03/2021
Chỉ thị 01/CT-UBND về nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 Ban hành: 14/01/2021 | Cập nhật: 02/03/2021
Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 08/01/2021 | Cập nhật: 25/02/2021
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2021 về tăng cường phòng, chống dịch bệnh Covid-19 Ban hành: 08/01/2021 | Cập nhật: 26/02/2021
Chỉ thị 01/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 Ban hành: 06/01/2021 | Cập nhật: 26/02/2021