Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2021 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Số hiệu: | 01/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Trần Ngọc Tam |
Ngày ban hành: | 25/01/2021 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CT-UBND |
Bến Tre, ngày 25 tháng 01 năm 2021 |
Trong thời gian qua, công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thi hành pháp luật đã được lãnh đạo các ngành, các cấp quan tâm chỉ đạo thực hiện, văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được ban hành kịp thời, đảm bảo chất lượng. Quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật tuân thủ trình tự, thủ tục luật định; đảm bảo tính thống nhất, phù hợp với Hiến pháp, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tình hình thực tiễn địa phương, có tính khả thi cao. Việc tổ chức thi hành pháp luật cơ bản được đảm bảo.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: tình trạng chậm, nợ ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành chưa được khắc phục triệt để; một số văn bản sau ban hành còn có nội dung chưa phù hợp với quy định của trung ương; các điều kiện thi hành pháp luật chưa được bảo đảm; ý thức chấp hành pháp luật trong một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân còn hạn chế. Những tồn tại, bất cập nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do các giải pháp trong xây dựng và thi hành pháp luật chưa được phát huy đầy đủ, hiệu quả; nhận thức về vị trí, vai trò của hoạt động xây dựng và thi hành pháp luật của một số cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế; hoạt động xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật chưa thực sự gắn kết; đội ngũ cán bộ, công chức tham gia hoạt động xây dựng pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật còn thiếu về số lượng, một bộ phận còn phải kiêm nhiệm, năng lực chưa tương xứng với yêu cầu công việc; nguồn lực dành cho công tác xây dựng và thi hành pháp luật chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn; cơ chế phân công, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chưa thật sự chặt chẽ, hiệu quả.
Thực hiện Chỉ thị số 43/CT-TTG ngày 11 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật. Đồng thời, để khắc phục các hạn chế nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yên cầu:
a) Tiếp chỉ đạo công tác xây dựng pháp luật của cơ quan, đơn vị, địa phương mình, có giải pháp nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật; xác định xây dựng pháp luật là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên hàng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; gắn kết việc xây dựng pháp luật với tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật;
b) Bám sát chủ trương, đường lối của Đảng và yêu cầu thực tiễn để chủ động đề xuất các lĩnh vực cần ưu tiên trong xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thi hành pháp luật theo những nội dung định hướng trong các văn kiện của Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XIII, các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các cấp ủy về từng lĩnh vực cụ thể.
c) Chủ động rà soát pháp luật thuộc các lĩnh vực quản lý để đề xuất nội dung hoàn thiện pháp luật, kịp thời xử lý những nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập hoặc không phù hợp thực tiễn nhằm phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, bảo đảm an sinh xã hội, quyền con người, quyền công dân, hội nhập quốc tế và thực hiện các cam kết quốc tế. Tham mưu cụ thể hóa quy định về tổ chức, bộ máy theo hướng tinh gọn để hoạt động hiệu quả.
d) Thực hiện nghiêm Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020). Chú trọng việc tổng kết thi hành pháp luật, đánh giá tác động của chính sách để đề xuất việc hoàn thiện pháp luật. Đề xuất xây dựng, hoàn thiện pháp luật phải đặt trong tổng thể của cả hệ thống pháp luật, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận, với chi phí tuân thủ thấp, phù hợp với thông lệ quốc tế và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
đ) Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình xây dựng pháp luật. Các cơ quan, đơn vị phối hợp chặt chẽ, chủ động, trách nhiệm hơn với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Nâng cao tính dự báo, bảo đảm tính ổn định và chất lượng của xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và Quyết định của Ủy ban nhân dân.
e) Đẩy mạnh và đổi mới các phương pháp, hình thức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức; làm tốt việc lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Nghiêm túc tiếp thu, giải trình đầy đủ, thực chất các ý kiến góp ý để bảo đảm tính khả thi.
g) Có giải pháp cụ thể, đồng bộ để xây dựng, bố trí, điều động, luân chuyển các cán bộ, công chức có năng lực làm công tác xây dựng pháp luật, pháp chế theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại, đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ này. Củng cố, kiện toàn các tổ chức pháp chế sẵn có; nghiên cứu thành lập tổ chức pháp chế ghép phù hợp với điều kiện và phương án sắp xếp, tinh gọn bộ máy theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XII của cơ quan hoặc trên cơ sở tổng số biên chế hiện có, phân công ít nhất một công chức làm công tác pháp chế chuyên trách, có thể bố trí tại bộ phận Thanh tra hoặc Văn phòng của cơ quan, ưu tiên, tăng cường nguồn lực, nhất là nguồn tài chính đầu tư cho công tác xây dựng pháp luật.
h) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong công tác xây dựng pháp luật; phân công rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân trong nghiên cứu xây dựng, đề xuất chính sách và soạn thảo, trình văn bản quy phạm pháp luật. Khắc phục triệt để tình trạng chậm, nợ ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Kết quả của hoạt động này được xem xét là một trong các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, là tiêu chuẩn xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan, nhất là người đứng đầu.
j) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật. Xác định rõ cơ chế phân công, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác tổ chức thi hành pháp luật. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi hành pháp luật; cơ chế giám sát của cơ quan nhà nước và xã hội; tăng cường thiết chế theo dõi và đánh giá tình hình thi hành pháp luật để đề xuất các giải pháp thực thi hiệu quả; phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật; đối với các vụ việc vi phạm trong tổ chức thi hành pháp luật, cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp, kịp thời có biện pháp xử lý kiên quyết, triệt đế, đúng pháp luật.
k) Tăng cường năng lực phản ứng chính sách trong quá trình tổ chức thi hành pháp luật, nhất là trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục đối thoại với doanh nghiệp, người dân về vướng mắc, bất cập trong thực thi chính sách, pháp luật. Không để quy định, chính sách pháp luật của địa phương trở thành “rào cản”, “điểm nghẽn” đối với người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện đầu tư, kinh doanh.
l) Chú trọng phổ biến, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật và tuân thủ pháp luật. Đổi mới phương pháp, tăng cường nguồn lực cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, coi đây là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, là khâu đầu vào trong tổ chức thi hành pháp luật.
m) Tăng cường hoạt động kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời phát hiện, xử lý những quy định mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tiễn, trái pháp luật.
n) Khai thác, ứng dụng tối đa thành tựu của khoa học, kỹ thuật, nhất là ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật, nhằm bảo đảm tiến độ, nâng cao chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật.
a) Thực hiện thật tốt vai trò của cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và thi hành pháp luật ở địa phương. Nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp nhằm tăng cường công tác xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật.
b) Tăng cường đôn đốc, kiểm tra công tác xây dựng pháp luật của các cơ quan, đơn vị, địa phương; nâng cao chất lượng lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, hạn chế việc lùi, rút trình các văn bản quy phạm pháp luật và tình trạng chậm, nợ ban hành văn bản.
c) Tập trung nguồn lực bảo đảm tiến độ, nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; không tổ chức thẩm định những hồ sơ dự thảo chưa đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi sát việc tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định; có ý kiến với Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của cơ quan chủ trì soạn thảo.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực trên cơ sở yêu cầu của trung ương, bảo đảm tính bao quát, toàn diện; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền, đặc biệt là việc xử lý các văn bản trái pháp luật.
đ) Đẩy mạnh hoạt động theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật của các cơ quan, đơn vị để kiến nghị các biện pháp xử lý phù hợp, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thi hành pháp luật.
e) Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các kế hoạch tập huấn, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các công chức làm công tác xây dựng pháp luật, pháp chế của các cơ quan, đơn vị.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các vấn đề, nội dung có ý kiến khác nhau và tiếp thu ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, rút ngắn thời gian trình, ban hành văn bản.
b) Bố trí các phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thường kỳ một cách hợp lý nhằm dành nhiều thời gian cho Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan tiếp tục nghiên cứu, củng cố kiện toàn, đổi mới về tổ chức, bộ máy, biên chế người làm công tác xây dựng pháp luật, pháp chế, đáp ứng yêu cầu công việc, nhiệm vụ được giao.
Đảm bảo nguồn lực tài chính nhằm thực hiện hiệu quả công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và thi hành pháp luật.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Bám sát các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, các cơ quan cấp trên và thực tiễn ở địa phương để kịp thời chỉ đạo xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành; tăng cường các giải pháp tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm pháp luật được thực hiện nghiêm và hiệu quả ở địa phương;
b) Tăng cường các nguồn lực về con người, tài chính cho hoạt động xây dựng pháp luật; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác xây dựng pháp luật tại địa phương;
c) Khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích; xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân có khuyết điểm, vi phạm trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật.
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị này.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu./.
|
CHỦ TỊCH |
Chỉ thị 43/CT-TTg năm 2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật Ban hành: 11/12/2020 | Cập nhật: 11/12/2020
Chỉ thị 43/CT-TTg năm 2017 về tổng kết 24 năm thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự (1994-2018) Ban hành: 04/12/2017 | Cập nhật: 05/12/2017