Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2014 chỉ đạo thực hiện kê khai minh bạch tài sản, thu nhập do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Số hiệu: | 01/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Trương Văn Sáu |
Ngày ban hành: | 06/01/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CT-UBND |
Vĩnh Long, ngày 06 tháng 01 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN KÊ KHAI MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP
Để đảm bảo công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập được thực hiện kịp thời, đúng theo quy định tại Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập và Thông tư 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập, đúng thời gian và đạt hiệu quả.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu lãnh đạo các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt các nội dung về công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập theo trình tự, thủ tục kê khai, tiếp nhận bản kê khai như sau:
1. Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương quán triệt Nghị định 78 đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; Hướng dẫn cho các đối tượng thuộc diện kê khai tài sản thu nhập theo đúng nội dung, biểu mẫu, thời gian quy định, báo cáo kết quả về Thanh tra tỉnh.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra tổng hợp kết quả kê khai đối với người kê khai đang công tác tại cơ quan tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra tỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ.
3. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy quản lý, tổng hợp kết quả kê khai, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy tổng hợp xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện Tỉnh ủy quản lý theo quy định về phân cấp cán bộ của Đảng; định kỳ gửi số liệu tổng hợp kết quả kê khai về Thanh tra tỉnh theo quy định tại khoản 2, 4 Điều 32 Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ.
4. Hàng năm, chậm nhất ngày 30 tháng 11, đơn vị, bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phê duyệt; gửi mẫu bản kê khai , hướng dẫn và yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được mẫu bản kê khai, việc kê khai phải được hoàn thành và nộp về cho đơn vị, bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ.
- Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được mẫu bản kê khai, đơn vị, bộ phận phụ trách công tác tổ chức cán bộ kiểm tra tính đầy đủ các nội dung phải kê khai; trường hợp bản kê khai chưa đúng quy định thì yêu cầu kê khai lại, thời hạn kê khai lại là 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Đơn vị, bộ phận phụ trách công tác tổ chức cán bộ mở sổ theo dõi việc giao, nhận bản kê khai, gửi 1 bản sao đến cơ quan, tổ chức, đơn vị sẽ công khai bản kê khai để thực hiện việc công khai theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ.
5. Việc kê khai tài sản, thu nhập phải hoàn thành chậm nhất là ngày 31-3 hàng năm. Việc tự giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm được thực hiện khi kê khai tài sản theo quy định tại mẫu “Bản kê khai” và khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền.
6. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ chức năng nhiệm vụ, trách nhiệm được quy định tại Điều 32, Nghị định 78/2013/NĐ ngày 17/7/2013 của Chính phủ gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 20 tháng 01 hàng năm trình UBND tỉnh báo cáo Thanh tra Chính phủ theo quy định.
7. Thời gian triển khai và quán triệt Thông tư 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập được thực hiện như sau:
- Từ ngày 25/12/2013 đến ngày 06/01/2014. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm triển khai Thông tư 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ cho CB.CC phụ trách công tác tổng hợp báo cáo về kê khai minh bạch tài sản, thu nhập của các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Thanh tra, Phòng nội vụ, Ban tổ chức các huyện, thị xã, thành phố.
- Từ ngày 06/01/2014 đến ngày 10/01/2014. Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố triển khai Thông tư 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ cho CB.CC thuộc diện phải kê khai tài sản, thu nhập của cơ quan, đơn vị.
- Từ ngày 13/01/2014 đến ngày 31/01/2014. Người có nghĩa vụ kê khai minh bạch tài sản, thu nhập thì phải kê khai đầy đủ và nộp bản kê khai cho bộ phận theo dõi để lưu trữ hồ sơ và lập báo tổng hợp.
- Từ ngày 03/2/2014 đến ngày 14/2/2014. Thủ trưởng các đơn vị sở, ngành, đoàn thể tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổng hợp xong và gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh, Sở Nội Vụ, Ban tổ chức Tỉnh uỷ (theo kế hoạch số 21/KH-TTr ngày 20/12/2013 của Chánh Thanh tra tỉnh đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2111/QĐ-UBND ngày 27/12/2013) .
- Từ ngày 14/2/2014 đến ngày 26/2/2014. Ban tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Nội Vụ tổng hợp gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh.
- Từ ngày 12/3/2014 đến ngày 24/3/2014. Thanh tra tỉnh tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Thanh tra Chính phủ.
8. Giao Chánh thanh tra tỉnh có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quyết định số 2111/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch triển khai Thông tư 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập; đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, tổng hợp và công khai kết quả việc kê khai trong phạm vi thẩm quyền được giao; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ. Kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo kiểm điểm, xử lý đối với trường hợp vi phạm./.
Nơi nhận: |
KT.CHỦ TỊCH |
Quyết định 2111/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới; được sửa đổi, bổ sung và thay thế lĩnh vực Giáo dục Nghề nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh An Giang Ban hành: 29/08/2019 | Cập nhật: 05/09/2019
Quyết định 2111/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền và phạm vi quản lý của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Nam Ban hành: 28/06/2019 | Cập nhật: 12/10/2019
Quyết định 2111/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế khai thác, sử dụng tài liệu tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Phú Yên Ban hành: 05/09/2016 | Cập nhật: 10/09/2016
Quyết định 2111/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đơn giá hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo Quyết định 50/2014/QĐ-TTg Ban hành: 25/07/2016 | Cập nhật: 19/08/2017
Quyết định 2111/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án tiếp tục xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư giai đoạn 2014 - 2016 trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 16/05/2014 | Cập nhật: 31/05/2014
Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 20/11/2013
Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập Ban hành: 17/07/2013 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 2111/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính được bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Long An Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 09/07/2012
Quyết định 2111/QĐ-UBND năm 2008 quy định quản lý, khoán chi phí xử lý hàng tịch thu sung quỹ nhà nước của Đội kiểm tra, kiểm soát lâm sản liên ngành huyện Ban hành: 26/06/2008 | Cập nhật: 18/07/2013