Quyết định 2111/QĐ-UBND năm 2008 quy định quản lý, khoán chi phí xử lý hàng tịch thu sung quỹ nhà nước của Đội kiểm tra, kiểm soát lâm sản liên ngành huyện
Số hiệu: | 2111/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Nguyễn Ngọc Quang |
Ngày ban hành: | 26/06/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2111/QĐ-UBND |
Tam Kỳ, ngày 26 tháng 6 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, KHOÁN CHI PHÍ XỬ LÝ HÀNG TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC CỦA ĐỘI KIỂM TRA, KIỂM SOÁT LÂM SẢN LIÊN NGÀNH HUYỆN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 139/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
Căn cứ Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước; Thông tư số 04/2006/TT-BTC ngày 18/01/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004;
Căn cứ Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 24/01/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập và quy chế hoạt động của Đội Kiểm tra, kiểm soát lâm sản liên ngành huyện;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 327/TT-STC/HCSN ngày 09/5/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành quy định về mức khoán chi phí xử lý hàng tịch thu sung quỹ nhà nước của Đội kiểm tra, kiểm soát lâm sản liên ngành huyện, cụ thể như sau:
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng khoán chi phí:
- Đội kiểm tra, kiểm soát lâm sản liên ngành huyện do Ủy ban nhân dân các huyện thành lập theo Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 24/01/2008 của UBND tỉnh.
- Phòng Tài chính – Kế hoạch các huyện (gọi chung là cơ quan tài chính) được giao quản lý, xử lý và bán tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước.
- Hội đồng bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước cấp huyện.
2. Quy định về quản lý nguồn thu và mức khoán chi phí cho các cơ quan:
a. Quản lý nguồn thu: Toàn bộ số tiền thu được từ việc bán các sản phẩm từ rừng và các tài sản tịch thu (kể cả các khoản tiền khách hàng phải nộp do vi phạm quy chế bán đầu giá,…) sung quỹ nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Đội kiểm tra kiểm soát lâm sản liên ngành huyện được nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước và được trích lại cho các cơ quan liên quan theo tỷ lệ xác định (khoán chi phí) để phục vụ công tác tổ chức bán đấu giá cũng như bổ sung kinh phí hoạt động của từng cơ quan theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quy định.
b. Mức khoán chi phí cho từng cơ quan:
Mức khoán được xác định theo tỷ lệ trên số thu được từ việc bán tài sản tịch thu, các khoản thu khác (tiền khách hàng vi phạm quy chế bán đấu giá,..) nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc nhà nước, cụ thể như sau:
- Cơ quan Tài chính: 4%;
- Hội đồng bán đấu giá tài sản (cấp qua cơ quan được giao làm Chủ tịch Hội đồng): 3%;
- Đội kiểm tra, kiểm soát lâm sản liên ngành huyện: 43%;
Đơn vị thụ hưởng mức khoán nêu trên chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả và đúng mục đích; tự cân đối cho các vụ việc (kể cả các vụ việc không phát sinh nguồn thu hoặc nguồn thu thấp). Trường hợp đặc biệt, chi phí vụ việc của các cơ quan trực tiếp xử lý vi phạm phát sinh quá lớn mà mức khoán nêu trên không bảo đảm cho việc thanh toán chi phí, thì cơ quan Tài chính kiểm tra chứng từ và nguồn kinh phí hiện có được trích của đơn vị và số tiền bán tài sản tịch thu của vụ việc trình UBND tỉnh xem xét, quyết định bổ sung mức chi để thanh toán.
Chi phí khoán cho Đội kiểm tra, kiểm soát liên ngành được cấp phát, quản lý thông qua tài khoản của đơn vị làm thường trực của Đội do Ủy ban nhân dân các huyện quy định.
c. Nội dung chi phí :
- Chi phí điều tra, xác minh, bắt giữ, dẫn giải, bảo vệ đối tượng và tang vật, xử lý vi phạm; chi phí khai quật, trục vớt, kiểm kê, giao nhận, bốc dỡ, bốc xếp, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, bảo quản, kiểm nghiệm, giám định tài sản và bồi thường tổn thất tài sản sung qũy Nhà nước do nguyên nhân khách quan (nếu có).
Trường hợp cơ quan ra quyết định tịch thu đã được Nhà nước bố trí kho bãi, phương tiện vận tải, kinh phí thường xuyên đảm bảo cho các hoạt động thì không thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc vận chuyển, bảo quản tài sản đó;
- Chi phí mua tin (nếu có). Đội trưởng Đội kiểm tra, kiểm soát lâm sản liên ngành huyện phải chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực trong việc chi mua tin, đảm bảo chi đúng người, đúng việc và hiệu quả;
- Chi phí xăng, dầu cho phương tiện, chi bồi dưỡng làm thêm giờ (trường hợp kinh phí ngân sách phân bổ không đảm bảo);
- Chi bổ sung mua sắm, sửa chữa phương tiện, dụng cụ cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát lâm sản;
- Chi sửa chữa nhỏ tài sản tịch thu sung qũy Nhà nước để tổ chức bán (nếu xét thấy cần thiết);
- Các chi phí phát sinh trong quá trình xử lý bán tài sản vi phạm hành chính bị tịch thu bao gồm: chi phí dán tem, khảo sát giá, tổ chức định giá, họp hội đồng định giá, tổ chức thông tin, quảng cáo, trưng bày tài sản và cho xem tài sản đấu giá, chi phí in ấn tài liệu hồ sơ bán đấu giá, phí bán đấu giá trả cho cơ quan có chức năng bán đấu giá tài sản nhà nước, chi phí bán đấu giá do Hội đồng bán đấu giá thực hiện (trong trường hợp bán đấu giá thông qua Hội đồng bán đấu giá tài sản),...;
- Chi cho công tác tuyên truyền, học tập bồi dưỡng nghiệp vụ;
- Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích, hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác quản lý, xử lý tài sản vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước; kiểm tra, kiểm soát lâm sản;
- Chi hội họp, sơ kết, tổng kết công tác quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Chi phí tạm giữ hàng hoá, tài sản không bán được (như trả lại tài sản cho khách hàng, chuyển tài sản cho các cơ quan Nhà nước quản lý, sử dụng, chuyển tài sản sang cơ quan thuế xử lý, ...), chi phí tiêu huỷ hàng hoá kém phẩm chất, độc hại không sử dụng được ...;
- Chi thuê giám định kỹ thuật, định giá tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước (nếu cần thiết);
- Chi sơ cứu, nuôi dưỡng, chăm sóc động vật (nếu có);
- Các khoản chi phí khác có liên quan đến việc bắt giữ, tịch thu, bảo quản, quản lý, xử lý tài sản tịch thu.
Điều 2. Quản lý, sử dụng và quyết toán mức khoán chi phí quản lý, xử lý tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước:
- Các cơ quan hưởng mức khoán chi phí nêu trên căn cứ vào các chế độ, định mức hiện hành do Nhà nước quy định để xây dựng quy chế bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan và thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm về các khoản chi tiêu đó. Cuối năm, cơ quan không sử dụng hết nguồn kinh phí này thì được chuyển sang năm sau để bổ sung kinh phí phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát lâm sản;
- Các khoản chi phí này thanh toán cho các cơ quan trực tiếp quản lý, xử lý tài sản tịch thu và không được thanh toán nguồn kinh phí này trùng với nguồn kinh phí chi thường xuyên và kinh phí khác;
- Việc hạch toán, thanh quyết toán nguồn kinh phí này thực hiện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành;
- Hồ sơ, chứng từ gốc về các khoản chi phí quản lý, xử lý tài sản tịch thu được bảo quản, lưu trữ tại các cơ quan theo chế độ Nhà nước quy định và có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Tài chính và cơ quan Pháp luật khi có yêu cầu;
- Trong vòng 10 ngày kể từ ngày khách hàng nộp tiền mua tài sản vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước, cơ quan Tài chính lập thủ tục trích chuyển kinh phí được khoán về cơ quan trực tiếp bắt giữ, quản lý và xử lý bán tài sản tịch thu để sử dụng theo đúng quy định;
- Đến ngày 31/01 của năm sau, cơ quan sử dụng kinh phí khoán chi phí quản lý, xử lý tài sản tịch thu có trách nhiệm quyết toán kinh phí của năm trước với cơ quan Tài chính theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực Đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông Ban hành: 18/03/2020 | Cập nhật: 08/07/2020
Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 12/03/2019 | Cập nhật: 27/04/2019
Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục gồm 06 thủ tục hành chính mới và 15 thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực thủy sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai Ban hành: 04/03/2019 | Cập nhật: 10/05/2019
Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 14/03/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Quyết định 368/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre Ban hành: 23/02/2018 | Cập nhật: 10/07/2018
Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 09/02/2018 | Cập nhật: 13/12/2019
Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh với Cơ quan có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 26/07/2017 | Cập nhật: 04/08/2017
Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2017 về xếp hạng di tích cấp tỉnh di tích lịch sử Phân xưởng luyện gang C13 - Quân giới Khu 5 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 11/07/2017 | Cập nhật: 22/07/2017
Quyết định 368/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, bổ sung Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang để thực hiện dự án Khu du lịch tâm linh sinh thái Tây Yên Tử và dự án xây dựng khu tái định cư tại xã Tuấn Mậu (giai đoạn 1) Ban hành: 27/06/2016 | Cập nhật: 04/07/2016
Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 Ban hành: 14/03/2016 | Cập nhật: 04/04/2016
Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Định Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 13/04/2016
Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2016 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của tổ chức của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Lào Cai Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 27/02/2016
Quyết định 368/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng năm 2015 Ban hành: 04/02/2015 | Cập nhật: 09/02/2015
Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2015 công bố cán bộ, công chức làm nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 11/03/2015 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 368/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch phân bổ kinh phí thực hiện công tác mộ và nghĩa trang liệt sĩ năm 2014 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 24/03/2014 | Cập nhật: 07/06/2014
Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2013 thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất cho Ban quản lý dự án - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xây dựng hệ thống thủy lợi Sông Sỏi, huyện Yên Thế (Đợt 6) Ban hành: 26/07/2013 | Cập nhật: 04/09/2013
Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Chính sách hỗ trợ hộ gia đình người có công khó khăn về nhà ở tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 17/04/2012 | Cập nhật: 17/05/2012
Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 09/04/2011
Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2009 về Quy chế Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Kiên Giang Ban hành: 17/02/2009 | Cập nhật: 20/11/2014
Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2008 về việc thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/08/2008 | Cập nhật: 29/11/2008
Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2008 thành lập và Quy chế hoạt động của Đội Kiểm tra, kiểm soát lâm sản liên ngành huyện Ban hành: 24/01/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Thông tư 04/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 72/2004/TT-BTC hướng dẫn quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính Ban hành: 18/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư 72/2004/TT-BTC hướng dẫn quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính Ban hành: 15/07/2004 | Cập nhật: 02/04/2013
Nghị định 139/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản Ban hành: 25/06/2004 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 134/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 Ban hành: 14/11/2003 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012