Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn đến năm 2020
Số hiệu: | 01/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Phạm Minh Huấn |
Ngày ban hành: | 02/04/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CT-UBND |
Tuyên Quang, ngày 02 tháng 4 năm 2018 |
CHỈ THỊ
VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM, CỨU NẠN ĐẾN NĂM 2020
Theo nhận định của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, tình hình khí tượng thủy văn, thời tiết nguy hiểm, nhất là các loại thiên tai như bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lốc xoáy, sạt lở, lũ quét, hạn hán… sẽ tiếp tục có những diễn biến phức tạp, khó lường. Để chủ động phòng, chống, ứng phó kịp thời có hiệu quả và khắc phục hậu quả, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ thị: Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm công tác chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống, ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, phát huy những ưu điểm, những chương trình, dự án, công việc mang lại hiệu quả thiết thực, đồng thời làm rõ nguyên nhân những mặt còn hạn chế, yếu kém để có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục, xác định phương hướng nhiệm vụ trọng tâm cho những năm tiếp theo.
2. Kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành, trong đó phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên để tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương, Thủ trưởng đơn vị trong công tác chỉ đạo, chỉ huy điều hành thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ở mỗi cấp, mỗi ngành, bảo đảm kịp thời triển khai các biện pháp phòng, chống, ứng phó hiệu quả trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra.
3. Triển khai, thực hiện có hiệu quả Luật Phòng, chống thiên tai, Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2016 -2020; Kế hoạch số 1075/KH-PCTT về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2016 - 2020; Các phương án phòng chống thiên tai đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh.
4. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về công tác phòng, chống thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhằm nâng cao nhận thức cho cộng đồng để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Rà soát hoàn chỉnh các phương án phòng, chống thiên tai tương ứng, phù hợp với từng loại hình và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa phương được quy định tại Điều 15 và Điều 22 Luật Phòng, chống thiên tai; lập phương án chi tiết thực hiện Quyết định số 1841/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 về phê duyệt Phương án phòng, chống lũ, lụt vùng hạ du thủy điện Tuyên Quang; Kế hoạch số 03/KH-PCTT Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố vỡ đê, đổ vỡ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và các kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai được rà soát bổ sung, xây dựng hàng năm, đồng thời, thống kê các phương tiện, trang thiết bị hiện có xây dựng phương án huy động hoặc tổ chức hiệp đồng với chủ các phương tiện để chủ động công tác ứng phó khắc phục hậu quả thiên tai.
b) Tổ chức kiểm tra, rà soát các vùng xung yếu có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất,...khẩn trương xây dựng phương án và tổ chức thực hiện di chuyển các hộ dân ra khỏi vùng nguy hiểm trước mùa mưa bão đảm bảo an toàn.
c) Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn hoặc cụm xã thành lập đội xung kích do lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn làm đội trưởng. Nòng cốt đội xung kích bao gồm: lực lượng thanh niên, dân quân, lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn. Đội xung kích sẵn sàng tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai; đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
d) Lập kế hoạch dự phòng các loại vật tư thiết bị, phương tiện để đảm bảo thực hiện phương châm "bốn tại chỗ", chủ động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Triển khai việc dự trữ về các mặt hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm, muối ăn, dầu hoả, thuốc chữa bệnh..., cho nhân dân tại các cụm dân cư; đặc biệt cần chú trọng đến những vùng nguy cơ bị cô lập khi thiên tai xảy ra.
đ) Tăng cường kiểm tra và có biện pháp đảm bảo an toàn đối với các công trình giao thông, thuỷ lợi, nhà ở, trường học, trạm y tế, bệnh viện, kho tàng bến bãi, cơ sở sản xuất, đê, cống dưới đê, đường điện, nước, điện thoại, các công trình đang xây dựng…. có biện pháp cụ thể để khắc phục kịp thời các công trình bị xuống cấp, hư hỏng có thể gây ra mất an toàn trong mùa mưa lũ.
e) Phân công lãnh đạo phụ trách chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến từng cơ quan, đơn vị trên địa bàn; tổ chức tốt lực lượng hộ đê, phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở địa phương.
f) Các huyện, thành phố có hệ thống đê Xây dựng phương án hộ đê, bảo vệ các khu vực xung yếu với phương châm “bốn tại chỗ” và “ba sẵn sàng”
g) Tăng cường tuyên truyền, cảnh báo thiên tai, bảo đảm thông tin chỉ đạo của các cấp chính quyền đến từng thôn, bản, người dân, đặc biệt là người dân ở vùng sâu, vùng xa, để người dân sẵn sàng ứng phó trước các tình huống thiên tai bất thường, cực đoan. Tổ chức tập huấn, diễn tập cho lực lượng trực tiếp làm công tác phòng, chống thiên tai ở cơ sở.
h) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện và trực tiếp trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc huy động các nguồn lực của địa phương để làm tốt công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai xảy ra trên địa bàn bảo đảm theo đúng quy định.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện phòng, chống thiên tai theo đúng Luật Phòng, chống thiên tai; chỉ đạo thực hiện các biện pháp xử lý bảo đảm an toàn các công trình phòng chống thiên tai, công trình thủy lợi, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố rà soát, chỉ đạo việc di dân ra khỏi vùng nguy hiểm đến nơi an toàn.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện phương án sản xuất nông nghiệp phù hợp với từng vùng để khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra, bảo đảm kịp thời và có hiệu quả.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm theo đúng Luật Thú y; có phương án dự trữ thuốc phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm ở những địa bàn xung yếu, vùng có nguy cơ xảy ra ngập lụt, thiên tai nhằm kịp thời xử lý các ổ dịch bệnh phát sinh tránh lây lan diện rộng. Chủ trì phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tham mưu hỗ trợ thiệt hại do thiên tai gây ra.
d) Chỉ đạo, đôn đốc Quỹ Phòng chống thiên tai tổ chức thực hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng Quỹ theo đúng quy định tại Quyết định số 1233/QĐ-UBND ngày 30/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Tuyên Quang.
7. Công an tỉnh:
Xây dựng kế hoạch phối hợp và bố trí lực lượng đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và tham gia cứu hộ, cứu nạn vùng bị thiên tai xảy ra; tiếp nhận các thông tin cứu nạn, cứu hộ do nhân dân cung cấp và kịp thời triển khai thực hiện nhiệm vụ cứu nạn nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả khi xảy ra thiên tai.
8. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng Phương án cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn tương ứng với từng loại hình thiên tai, tình huống, cấp độ thiên tai để tổ chức thực hiện hiệu quả khi có thiên tai xảy ra, bảo đảm lực lượng quân đội là chủ lực, nòng cốt trong công tác tìm kiếm cứu nạn.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng và tổ chức diễn tập phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn sát với yêu cầu nhiệm vụ của công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn của địa phương.
c) Kiểm tra đôn đốc hướng dẫn các huyện, thành phố, rà soát thống kê các phương tiện, vật tư cần thiết phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; bố trí phương tiện, lực lượng sẵn sàng, hiệp đồng chặt chẽ với các lực lượng tìm kiếm cứu nạn của các huyện, thành phố, các ngành, các đơn vị đóng trên địa bàn để tham gia cứu hộ và tìm kiếm cứu nạn khi cần thiết; chủ động phòng ngừa, ứng phó trong mọi tình huống.
d) Phối hợp chặt chẽ với các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các cơ quan có liên quan trong việc chỉ đạo, điều hành công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn đảm bảo kịp thời và có hiệu quả.
9. Đài Khí tượng Thuỷ văn tỉnh Tuyên Quang:
Theo dõi chặt chẽ, thường xuyên cập nhật xử lý thông tin để có dự báo, cảnh báo, thông báo kịp thời về tình hình diễn biến thời tiết, bão, lũ, thiên tai, đặc biệt là dự báo sớm các nguy cơ lũ quét, sạt lở đất; cung cấp kịp thời các bản tin dự báo thiên tai trên địa bàn tỉnh cho Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang và Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành, đơn vị biết để chủ động phòng, chống thiên tai có hiệu quả. Phối hợp với Công ty thủy điện Tuyên Quang, Nhà máy thủy điện ICT Chiêm Hóa thông báo, dự báo kịp thời lũ trên khu vực hạ lưu của công trình thủy điện Tuyên Quang.
10. Công ty Điện lực Tuyên Quang:
a) Tổ chức kiểm tra toàn bộ hệ thống lưới điện do đơn vị quản lý vận hành, đặc biệt là các vị trí xung yếu có nguy cơ sạt lở để có biện pháp khắc phục, sửa chữa trước mùa mưa bão, nhằm hạn chế các thiệt hại do thiên tai gây ra.
b) Chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị, vật tư dự phòng và nhân lực để khắc phục nhanh các sự cố, hư hỏng của hệ thống lưới điện.
c) Chủ động lập phương án cấp điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong thời gian lũ lụt. Khi có lũ lụt xảy ra, thực hiện thông báo kế hoạch cắt điện cho từng khu vực, từng tuyến đường dây, trạm biến áp theo mức nước (cost nước) để nhân dân biết, chủ động trong sản xuất và sinh hoạt.
d) Phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh lưới điện cao thế Tuyên Quang trong công tác vận hành an toàn lưới điện trong mùa mưa lũ.
11. Sở Công Thương:
a) Theo dõi, chỉ đạo Công ty Thủy điện Tuyên Quang, Nhà máy thủy điện ICT Chiêm Hóa rà soát phương án đảm bảo an toàn đập, quy trình vận hành hồ chứa, chủ trì phối hợp với địa phương vùng hạ du đập tuyên truyền phổ biến kiến thức về vận hành xả lũ, phương án đảm bảo an toàn hạ du đập.
b) Chỉ đạo các chủ dự án công trình thủy điện đang đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh có phương án đảm bảo an toàn công trình trong quá trình thi công.
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố lập kế hoạch chuẩn bị các mặt hàng thiết yếu để kịp thời phục vụ cho nhân dân, thực hiện tốt việc dự phòng tại chỗ, chú trọng các vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng do thiên tai.
12. Công ty Thủy điện Tuyên Quang, Nhà máy Thủy điện ICT Chiêm Hóa:
a) Rà soát phương án đảm bảo an toàn đập, phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp trong việc triển khai Phương án phòng chống lũ, lụt vùng hạ du thủy điện Tuyên Quang được phê duyệt tại Quyết định 1841/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016. Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã vùng hạ du đập tuyên truyền phổ biến kiến thức về vận hành xả lũ, các biện pháp ứng phó đảm bảo an toàn.
b) Thực hiện nghiêm Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực Sông Hồng và quy chế phối hợp giữa Công ty, Nhà máy với Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Tuyên Quang. Thường xuyên duy trì liên lạc và chế độ báo cáo trong mùa mưa lũ theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
13. Cục Thống kê:
Có trách nhiệm hướng dẫn và chủ động phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo dõi, tổng hợp lập báo cáo số liệu thiệt hại nhanh chóng, kịp thời và chính xác.
14. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các đơn vị bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh có phương án đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt trong mọi tình huống; hướng dẫn các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh, Truyền hình thông báo thường xuyên về tình hình thiên tai; bổ sung đa dạng các hình thức tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng, tránh, ứng phó thiên tai, công tác bảo vệ đê điều, phòng, chống lũ, bão; tình hình xử lý các vụ vi phạm Luật Đê điều, Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
15. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang:
Phối hợp với Đài Khí tượng thủy văn Tuyên Quang, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tăng thời lượng đưa tin các bản tin cảnh báo, dự báo thời tiết, thiên tai; các văn bản chỉ đạo, cảnh báo ứng phó thiên tai kịp thời, chính xác; các chương trình tuyên truyền các biện pháp phòng, tránh thiên tai để nhân dân biết và tự chủ động ứng phó an toàn.
16. Sở Giao thông vận tải:
Lập kế hoạch đảm bảo giao thông thông suốt cho các tuyến đường trọng điểm trong mọi tình huống; chuẩn bị vật tư, thiết bị, phương tiện để ứng cứu, thay thế khi có sự cố ách tắc giao thông xảy ra. Phối hợp với Công an tỉnh tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các phương tiện giao thông hoạt động trên sông và vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định về quản lý, đăng kiểm, đăng ký phương tiện đường thủy, trang thiết bị cần thiết đảm bảo an toàn cho người và phương tiện. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các ngành chức năng liên quan kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo an toàn tại các bến thủy, bến đò ngang sông, cầu, phà, cầu treo, ngầm tràn; tăng cường tuyên truyền, vận động để mọi người thực hiện có hiệu quả chủ trương khi tham gia giao thông trên phương tiện thủy đều phải mặc áo phao.
17. Sở Y tế:
Xây dựng phương án phòng, chống dịch bệnh trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra; dự trữ đủ cơ số thuốc, phương tiện y tế cần thiết đáp ứng nhu cầu cứu thương, phòng ngừa bệnh dịch; hướng dẫn cho cán bộ y tế và cộng đồng về kỹ thuật cấp cứu thông thường, biện pháp vệ sinh, xử lý môi trường vùng bị thiên tai. Chỉ đạo khẩn cấp việc cấp cứu nạn nhân trong thiên tai và trong cứu hộ, cứu nạn.
18. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Theo dõi chặt chẽ ảnh hưởng của thiên tai đến đời sống nhân dân ở từng huyện, thành phố; hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện chính sách hỗ trợ kịp thời cho các vùng, khu vực bị ảnh hưởng của thiên tai, bảo đảm cuộc sống của nhân dân.
19. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố kiểm tra thực tế khu vực có thiên tai xảy ra; hướng dẫn khắc phục hậu quả lũ lụt, vệ sinh môi trường và các sự cố về môi trường đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho nhân dân khi có thiên tai.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra xử lý các cá nhân đơn vị khai thác tài nguyên khoáng sản vi phạm các quy định của Luật Phòng, chống thiên tai.
20. Sở Khoa học và Công nghệ:
Ưu tiên tổ chức thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
21. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính:
Cân đối ngân sách, ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các công trình phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tham mưu đề xuất kịp thời việc sử dụng ngân sách để hỗ trợ các địa phương kịp thời khắc phục hậu quả do thiên tai.
22. Sở Xây dựng:
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương kiểm tra, hướng dẫn các Chủ đầu tư tiến hành thi công đúng tiêu chuẩn, chất lượng công trình tránh các sự cố mất an toàn khi xảy ra thiên tai.
23. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Tuyên Quang:
Chủ trì, phối hợp với Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huyện, thành phố tổ chức các chương trình hướng dẫn kỹ năng ứng phó với nguy cơ thiên tai cho thanh, thiếu niên. Tham gia công tác ứng phó khi có thiên tai xảy ra.
24. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
a) Củng cố kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn ở địa phương, chủ động rà soát kiểm tra địa bàn, xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với từng loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa phương, xây dựng bổ sung, hoàn chỉnh các phương án phòng, tránh, ứng phó khi có thiên tai xảy ra, kiểm tra các thôn bản, phát hiện kịp thời các vị trí xung yếu nguy hiểm (nguy cơ sạt lở đất, lũ ống, lũ quét…); chuẩn bị các địa điểm an toàn, đường di chuyển để hướng dẫn người dân chủ động chuyển đến nơi trú ẩn an toàn, thuận tiện nhất khi xảy ra thiên tai,
b) Thường xuyên kiểm tra các công trình cơ sở hạ tầng xây dựng, giao thông, thủy lợi trên địa bàn… chú trọng đến các công trình phòng chống lụt bão: Đê, cống dưới đê, kè bảo vệ, hồ chứa nước; phát hiện kịp thời và đề xuất biện pháp xử lý bảo đảm an toàn công trình trong mùa mưa lũ. Đối với các xã có đê phải tăng cường kiểm tra, xử lý các vi phạm Luật Đê điều, xây dựng phương án hộ đê, bảo vệ các khu vực xung yếu, có giải pháp khẩn cấp đối phó khi có lũ lớn xảy ra.
25. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh:
Phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, các tổ chức thành viên, ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các cấp đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, vận động, hướng dẫn nhân dân tham gia thực hiện và giám sát thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh".
26. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
Có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các ngành, đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai; chỉ đạo và điều hành, xử lý kịp thời, có hiệu quả đối với các tình huống thiên tai xảy ra; tổng hợp báo cáo, đề xuất kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp ứng phó và khắc phục hậu quả, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
27. Các cấp, các ngành, các đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ trực ban phòng, chống thiên tai theo quy định tại Quyết định số 1436/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy chế về công tác trực phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và các văn bản quy định khác của pháp luật trong lĩnh vực phòng chống thiên tai.
28. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chỉ thị này; tổng hợp báo cáo, đề xuất giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các Giám đốc Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và thủ trưởng cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2021 về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí Ban hành: 18/01/2021 | Cập nhật: 19/01/2021
Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Quyết định 1170/QĐ-UBND và các Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định 1170/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng của các tổ chức, đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 16/07/2020 | Cập nhật: 18/11/2020
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2020 về tăng cường thực hiện Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia và Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt Ban hành: 16/01/2020 | Cập nhật: 18/01/2020
Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực Quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 13/08/2019 | Cập nhật: 30/09/2019
Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế trong lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Cà Mau Ban hành: 26/07/2019 | Cập nhật: 08/10/2019
Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục thủ tục hành chính của Sở Giao thông vận tải tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Vĩnh Phúc; Danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả tại cơ quan, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 15/05/2019 | Cập nhật: 14/06/2019
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2019 thực hiện Nghị quyết 582/NQ-UBTVQH14 về nhiệm vụ giải pháp tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài Ban hành: 30/01/2019 | Cập nhật: 31/01/2019
Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch (năm 2016) của huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum Ban hành: 06/11/2018 | Cập nhật: 10/06/2019
Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2018 về danh mục hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Cà Mau giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 07/08/2018 | Cập nhật: 19/09/2018
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2018 về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới Ban hành: 19/01/2018 | Cập nhật: 20/01/2018
Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2017 hướng dẫn thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 23/05/2017 | Cập nhật: 06/06/2017
Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 28/04/2017 | Cập nhật: 24/05/2017
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội Ban hành: 25/01/2017 | Cập nhật: 06/02/2017
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 05/02/2016
Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Bảng giá đất nông nghiệp huyện Yên Khánh trong Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 2015-2019 Ban hành: 09/11/2015 | Cập nhật: 19/11/2015
Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 30/09/2015 | Cập nhật: 29/10/2015
Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực An toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 22/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án “Tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2015 - 2018" do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 09/04/2015 | Cập nhật: 09/05/2015
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2015 tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản Ban hành: 30/03/2015 | Cập nhật: 01/04/2015
Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại trung hạn giai đoạn 2015 - 2017 tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/06/2014 | Cập nhật: 21/07/2015
Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Kế hoạch chi tiết dự án Nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học Ban hành: 04/06/2014 | Cập nhật: 09/06/2014
Quyết định 1233/QĐ-UBND phê duyệt và cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh Thanh Hóa đợt II năm 2014 Ban hành: 25/04/2014 | Cập nhật: 29/05/2014
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2014 tăng cường chỉ đạo và thực hiện biện pháp kiểm soát, bảo tồn loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm Ban hành: 20/02/2014 | Cập nhật: 21/02/2014
Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trung tâm Tư vấn đầu tư và dịch vụ công nghiệp trực thuộc Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Yên Bái Ban hành: 17/09/2013 | Cập nhật: 24/09/2013
Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch Xóa mù chữ đến năm 2020 tỉnh Cà Mau Ban hành: 28/08/2013 | Cập nhật: 16/12/2013
Quyết định 1233/QĐ-UBND giảm số lượng mua bảo hiểm y tế đợt 1 năm 2013 đối với người nghèo và người dân tộc thiểu số Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Quyết định 1233/QĐ-UBND phê duyệt dự toán mua sắm trang thiết bị y tế cho 15 trạm y tế tuyến xã thuộc tỉnh Lâm Đồng năm 2013 Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 31/12/2013
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại Ban hành: 05/03/2013 | Cập nhật: 08/03/2013
Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 12/06/2012 | Cập nhật: 08/08/2012
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2012 về đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 17/01/2012 | Cập nhật: 30/01/2012
Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt dự án Quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và sắp xếp bố trí dân cư huyện Điện Biên Đông đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 06/01/2012
Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2011 công bố thủ tục hành chính mới và được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 24/06/2011 | Cập nhật: 27/11/2015