Quyết định 536/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển hoa kiểng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020
Số hiệu: | 536/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Thanh Liêm |
Ngày ban hành: | 05/02/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 15/03/2016 | Số công báo: | Số 16 |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 536/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 02 năm 2016 |
VỀ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN HOA KIỂNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành kế hoạch thực hiện chương trình hành động của Thành ủy về nông nghiệp- nông dân - nông thôn theo nghị quyết 26- NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X;
Quyết định số 5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt “Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;
Quyết định số 2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt “Đề án phát triển nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;
Quyết định 446/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt Chương trình ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ Nông nghiệp nông thôn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025;
Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020.
Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Đề án "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững" theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét Tờ trình số 3197/TTr-SNN ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Chương trình phát triển hoa, cây kiểng trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt Chương trình phát triển hoa, cây kiểng trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016 - 2020 (kèm theo Quyết định này).
- Giao Ủy ban nhân dân các huyện, quận có sản xuất hoa, cây kiểng khẩn trương lập kế hoạch chi tiết các vùng sản xuất hoa, cây kiểng trên địa bàn quản lý theo quy hoạch của Thành phố; tổ chức phổ biến, công khai các quy hoạch được phê duyệt, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ sản xuất hoa, cây kiểng; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển hoa, cây kiểng hàng năm trên địa bàn.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các quận, huyện và Sở, ngành liên quan cân đối, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố phân bổ kế hoạch vốn đầu tư, dự toán chi ngân sách hàng năm đảm bảo tiến độ thực hiện Chương trình phát triển hoa, cây kiểng giai đoạn 2016 - 2020.
- Giao Sở Khoa học và Công nghệ xét duyệt, triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học cấp Thành phố phục vụ Chương trình phát triển hoa, cây kiểng.
- Giao Sở Công thương, Sở Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và đầu tư Thành phố, Hội Sinh vật cảnh Thành phố, Hội Nông dân Thành phố, Hội Hoa lan cây cảnh, Hội làm vườn và Trang trại Thành phố, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các quận, huyện tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về phát triển sản xuất, tiêu thụ hoa, cây kiểng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Quy hoạch và Kiến trúc, Giám đốc Sở Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và đầu tư Thành phố, Hội Sinh vật cảnh Thành phố, Hội Nông dân Thành phố, Hội Hoa lan cây cảnh, Hội làm vườn và Trang trại Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, quận có sản xuất hoa, cây kiểng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN HOA, CÂY KIỂNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 536/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Thực hiện Quyết định số 3330/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Chương trình phát triển hoa, cây kiểng trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011 - 2015; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với các Sở, ngành, quận, huyện triển khai thực hiện, kết quả cụ thể như sau:
1. Tình hình sản xuất hoa, cây kiểng.
Diện tích sản xuất hoa, cây kiểng trên địa bàn Thành phố năm 2015 đạt 2.250 ha, tăng 17,8% so năm 2010 (1.910 ha); Trong đó, diện tích sản xuất tăng nhiều nhất là hoa lan, tăng 57,9%, diện tích sản xuất bon sai, kiểng tăng 32,5%, diện tích sản xuất hoa mai tăng 4,8%, diện tích trồng hoa nền tăng 9,0%. Tổng giá trị sản xuất hoa cây kiểng tăng dần từ 1.257,4 tỷ đồng (năm 2010) lên 1.833,8 tỷ đồng (năm 2015). Giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha hoa, cây kiểng đạt 800 - 900 triệu đồng/năm.
a) Hoa lan:
- Diện tích hoa lan đến cuối năm 2015 ước đạt 300 ha, tăng 57,9% so với năm 2010. Hoa lan được trồng ở hầu hết các quận, huyện trên địa bàn Thành phố, tập trung chủ yếu ở huyện Củ Chi (188,1 ha), Bình Chánh (31,1 ha). Sản lượng hoa lan cung ứng hàng năm khoảng 6,7 triệu chậu và 68,9 triệu cành đạt giá trị khoảng 613,9 tỷ đồng.
- Chủng loại lan trồng khá phong phú với 61 giống hoa lan phổ biến gồm Mokara, Dendrobium, Catlleya, Vanda, Oncidium,… và một số giống lan rừng như Ngọc điểm, Hạc đỉnh, Bạch vĩ hồ, Hồng ngọc, Long tu,… trong đó hai giống lan được trồng nhiều nhất là Mokara và Dendrobium.
- Một số mô hình sản xuất hoa lan với qui mô lớn, có hiệu quả cao như: Nhà vườn Đặng Lê Thanh Huyền, qui mô 5 ha tại xã An Nhơn Tây, huyện Củ Chi, lợi nhuận ước khoảng 4 tỷ đồng/năm; nhà vườn Trần Ngọc Tuyết, qui mô 3 ha tại xã Hòa Phú, huyện Củ Chi, lợi nhuận ước khoảng 1,8 tỷ đồng/năm; nhà vườn Nguyễn Văn Chánh, xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn, qui mô 1,1 ha, lợi nhuận ước khoảng 0,8 tỷ đồng/năm.
b) Cây mai:
- Diện tích sản xuất mai đến năm 2015 là 550 ha, tăng 4,8% so với năm 2010, tập trung chủ yếu ở các Quận 12 (154,8 ha), Bình Chánh (111,3 ha), Thủ Đức (94,7 ha). Sản lượng mai cung ứng hàng năm 3,3 triệu chậu với giá trị sản lượng ước đạt 544,5 tỷ đồng.
- Chủng loại mai trồng khá phong phú như mai tứ quý, mai giảo, mai năm cánh, mai tỷ muội… Ngoài các loại mai được trồng với phong cách truyền thống của Thành phố, các nghệ nhân cũng trồng và chăm sóc các loại mai từ các tỉnh để phục vụ cho nhu cầu đa dạng của thị trường.
- Một số mô hình sản xuất hoa mai với qui mô lớn, có hiệu quả cao như: Nhà vườn Lê Hoàng Minh Phụng, qui mô 1,3 ha tại phường Phú Hữu, Quận 9, lợi nhuận ước khoảng 1,8 tỷ đồng/năm; nhà vườn Nguyễn Thành Sơn, qui mô 2.500 m2 tại phường Linh Đông, quận Thủ Đức, lợi nhuận ước khoảng 0,75 tỷ đồng/năm; nhà vườn Đỗ Văn Thiên, phường Linh Đông, quận Thủ Đức, qui mô 2.500 m2, lợi nhuận ước khoảng 0,9 tỷ đồng/năm.
c) Cây kiểng, bonsai:
- Diện tích sản xuất cây kiểng, bonsai đến năm 2015 là 550 ha, tăng 32,5% so với năm 2010, tập trung chủ yếu ở huyện Củ Chi (251,9 ha), Hóc Môn (74,7 ha). Sản lượng cây kiểng, bonsai cung ứng hàng năm đạt 940 ngàn chậu với giá trị ước đạt 189,2 tỷ đồng.
- Chủng loại kiểng, bonsai được trồng rất phong phú, từ những giống có nguồn gốc bản địa như mai chiếu thủy, cần thăng, kim quất, nguyệt quế, sanh, si, gừa, sộp, da, bồ đề đến các giống nhập nội như kim phát tài, cau sâm banh, cau bụng, dừa Hawai, cọ Nam Mỹ, khế Nhật, du, phong, hoàng lan, huyền diệp, dương xỉ, trầu bà đế vương, kim ngân... tạo ra sản phẩm đa dạng, phong phú cả về chủng loại và giá trị; từ những cây có giá trị thấp qua bàn tay nghệ nhân đã tạo ra những tác phẩm có giá trị cao về nghệ thuật và giá cả, nhiều sản phẩm có giá trị xuất khẩu.
- Một số mô hình sản xuất cây kiểng, bonsai với qui mô lớn, có hiệu quả cao như: Nhà vườn Phan Xuân Thông, qui mô 2.000 m2 tại phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, lợi nhuận ước khoảng 1,5 tỷ đồng/năm; nhà vườn Lê Thị Thanh, qui mô 2.000 m2 tại phường Phước Long B, Quận 9, lợi nhuận ước khoảng 0,8 tỷ đồng/năm; nhà vườn Trịnh Minh Tân, xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi, qui mô 7 ha, lợi nhuận ước khoảng 7 tỷ đồng/năm.
d) Hoa nền:
- Diện tích sản xuất hoa nền đến năm 2015 là 850 ha, tăng 9,0% so với năm 2010, tập trung chủ yếu ở huyện Bình Chánh (356,8 ha), Quận 12 (125,6 ha), huyện Củ Chi (120,5 ha), sản lượng hoa nền cung ứng hàng năm đạt 28,6 triệu chậu với giá trị sản lượng ước đạt 486,2 tỷ đồng.
- Chủng loại hoa nền được trồng trên địa bàn Thành phố khá đa dạng, trong đó có nhiều giống được trồng phổ biến như: vạn thọ, sống đời, cúc, hướng dương, cỏ các loại, lá màu, huệ và các giống mới nhập nội như: vạn thọ Pháp, vạn thọ Thái, mồng gà, cúc đồng tiền, cúc Tiger, cúc Hà lan, cúc Pha lê, hoa Lily.
- Một số mô hình sản xuất hoa nền với qui mô lớn, có hiệu quả cao như: hộ Nguyễn Thị Mỹ Hồng, qui mô 2.000 m2 tại huyện Bình Chánh, lợi nhuận ước khoảng 120 triệu đồng/năm; nhà vườn Trần Văn Nhàn, qui mô 3.000 m2 tại huyện Hóc Môn, lợi nhuận ước khoảng 210 triệu đồng/năm.
2. Tình hình tiêu thụ hoa, cây kiểng.
- Thành phố Hồ Chí Minh vừa là đầu mối cung cấp hoa kiểng cho cả nước và xuất khẩu, vừa là thị trường tiêu thụ hoa kiểng lớn nhất nước với nhiều chủng loại phong phú, đã hình thành các địa điểm tiêu thụ, cung ứng tập trung như chợ hoa Hồ Thị Kỷ, chợ Bà Chiểu, Đầm Sen,… Đồng thời, hình thành các khu vực tiêu thụ hoa kiểng địa phương, đáp ứng nhu cầu thị trường tại các quận: 12, Gò Vấp, Thủ Đức và các huyện: Bình Chánh, Củ Chi và hệ thống các cửa hàng kinh doanh hoa ôn đới.
- Sản lượng hoa, cây kiểng được sản xuất tại Thành phố khá lớn: trong năm 2015, sản lượng ước đạt 6,7 triệu chậu và 68,9 triệu cành lan; khoảng 3,3 triệu chậu mai; khoảng 940 chậu bon, sai kiểng; khoảng đạt 28,6 triệu chậu hoa nền. Sản lượng hoa, cây kiểng được sản xuất tại Thành phố chủ yếu được tiêu thụ tại chỗ thông qua thương lái đến thu mua hoặc bán lẻ tại vườn, một số ít thông qua thương lái xuất bán ra các tỉnh phía Bắc và xuất khẩu.
- Thành phố Hồ Chí Minh còn là đầu mối xuất, nhập các chủng loại hoa kiểng, cụ thể:
+ Hoa lan cắt cành được nhập về Thành phố từ nước ngoài và tỉnh Lâm Đồng; lan chậu nhập từ Đài Loan và Trung Quốc. Lượng hoa lan nhập về vừa tiêu thụ tại Thành phố và xuất bán ra các tỉnh, chủ yếu các tỉnh phía Nam.
+ Mai ghép được nhập về Thành phố chủ yếu từ các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long như: Bến Tre, Đồng Tháp và miền Trung như: Bình Định, Phú Yên. Lượng mai ghép nhập về chủ yếu tiêu thụ tại Thành phố và xuất bán ra các tỉnh phía Bắc như: Hà Nội, Hải Phòng và một số ít xuất khẩu.
+ Cây kiểng, bon sai được nhập về Thành phố với các chủng loại đặc trưng phía Bắc để phân phối cho các tỉnh phía Nam, ngược lại các chủng loại hoa đặc trưng phía Nam được nhập về Thành phố để phân phối cho các tỉnh phía Bắc.
3. Kết quả nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
a) Giống:
- Kết quả thử nghiệm, chuyển giao giống hoa, cây kiểng mới phục vụ sản xuất: Từ khi thực hiện chương trình đến nay, đã thử nghiệm tính thích nghi 93 giống hoa, cây kiểng. Kết quả đưa vào sản xuất 34 giống hoa đẹp, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, có giá trị kinh tế cao, cụ thể: 14 giống hoa lan, 12 giống đồng tiền, 8 giống hoa lily.
- Kết quả sưu tập, bảo tồn giống hoa, kiểng: các đơn vị đã sưu tập 631 giống hoa, cây kiểng các loại, trong đó, có 360 giống hoa lan các loại (gồm 224 giống lan nhập nội như: Dendrobium Shevin White, Dendrobium Thongchai Gold, Mokara Dinah Shore, Mokara Bangkhuntien…; 136 giống lan rừng Việt Nam như: Long tu, Ngọc điểm, Giả hạc, Hoàng thảo Thủy tiên, Hoàng thảo Tuyết mai…) và 271 giống hoa, kiểng khác. Đây cũng là nguồn thực liệu phục vụ công tác lai tạo giống mới.
- Công tác lai tạo hoa lan: Trung tâm Công nghệ sinh học đã lai hữu tính 34 tổ hợp lai, tiến hành nhân giống invitro và chọn được 5 tổ hợp lai để theo dõi đánh giá các đặc tính nông sinh học, 48 cây đầu dòng để tuyển chọn các dòng lan ưu tú, tiến đến công nhận giống mới. Dự kiến, cuối năm 2015 sẽ xin công nhận 06 dòng lan lai mới, tiến tới cung cấp cây giống phục vụ sản xuất tại Thành phố và các tỉnh lân cận.
- Công tác nhân nhanh giống nuôi cấy mô: Hiện nay trên địa bàn Thành phố có 13 tổ chức, cá nhân sản xuất cây giống hoa, cây kiểng nuôi cấy mô, với tổng sản lượng hằng năm khoảng 14,1 triệu cây giống (năng lực sản xuất tối đa hằng năm có thể đạt khoảng 24,6 triệu cây giống). Ngày 20 tháng 3 năm 2015 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổ chức Hội nghị “Sản xuất và cung ứng cây giống hoa lan nuôi cấy mô tại thành phố Hồ Chí Minh” với mục đích kết nối các nhà vườn trồng lan và các cơ sở sản xuất giống hoa lan nuôi cấy mô. Từ sau hội nghị đến nay, các cơ sở nuôi cấy mô đã ký kết 32 hợp đồng liên kết sản xuất và cung ứng giống hoa lan nuôi cấy mô và đã cung cấp 860.000 cây giống cấy mô theo hợp đồng phục vụ sản xuất tại Thành phố và các tỉnh.
b) Kết quả ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất hoa, cây kiểng:
Từ khi thực hiện Chương trình đến nay, các đơn vị thuộc Sở đã thực hiện 296 mô hình chuyển giao kỹ thuật sản xuất, công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực hoa, cây kiểng cho nông dân, cụ thể:
- Về kỹ thuật canh tác: đã xây dựng 266 mô hình trình diễn kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa, cây kiểng, bón phân hợp lý, ứng dụng cơ giới hóa, xử lý ra hoa, có tổng diện tích 37,1 ha, với 969 hộ tham gia. Kết quả các mô hình đã giúp người nông dân sản xuất hoa, cây kiểng mạnh dạn tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật, tăng thu nhập nhờ giá thành sản xuất giảm (khoảng 200 triệu/ha/năm); tỷ lệ áp dụng cơ giới hóa như hệ thống tưới phun sương tiết kiệm nước trên hoa lan đạt 70% hộ trồng hoa lan có qui mô sản xuất từ 5.000 m2 trở lên (đạt 100% mục tiêu chương trình).
- Về công tác bảo vệ thực vật: đã xây dựng 30 mô hình quản lý dịch hại tổng hợp trên cây hoa lan, cây kiểng với tổng diện tích 5,98 ha, 150 hộ tham gia. Kết quả mô hình quản lý dịch hại tổng hợp vừa giúp người sản xuất phòng trừ hiệu quả các loài sâu, bệnh hại hoa, cây kiểng vừa tăng thu nhập (khoảng 80 - 150 triệu đồng/ha/năm).
- Công tác thông tin, tuyên truyền: Tổ chức 224 lớp tập huấn cho 6.720 lượt nông dân và 73 cuộc hội thảo (khoảng 3.650 lượt người tham dự) với các nội dung kỹ thuật trồng hoa lan cắt cành, kỹ thuật chăm sóc mai sau Tết, phòng trừ sâu bệnh trên hoa kiểng; 72 chuyến tham quan (2.160 lượt nông dân), học tập các mô hình hiệu quả trong và ngoài Thành phố. Ngoài ra, nông dân sản xuất hoa, cây kiểng trên địa bàn còn được cấp phát cẩm nang kỹ thuật trồng hoa lan, các tài liệu về sinh vật hại trên hoa lan, cây kiểng, … và được tư vấn kỹ thuật trồng hoa, cây kiểng thông qua trang Web của các đơn vị thuộc Sở, trang thông tin thị trường, tập san của Trung tâm Khuyến nông và Chương trình phát thanh khuyến nông thành phố Hồ Chí Minh.
c) Một số kết quả nghiên cứu:
- Đã triển khai nhiều đề tài nghiên cứu như: chuyển gen tạo giống lan Dendrobium kháng virus khảm vàng, xử lý chiếu xạ gây đột biến trên giống lan rừng, hoàn thiện các quy trình nhân giống nuôi cấy mô các loại hoa lan, cây kiểng, xây dựng quy trình nhân giống và canh tác hoa lan cắt cành Mokara, Dendrobium trong nhà lưới, xây dựng quy trình canh tác hoa chuông và các loại hoa nền trong điều kiện nhà màng; ứng dụng các chế phẩm sinh học để xử lý điều khiển ra hoa, tạo chồi trong nhân nhanh giống hoa lan. Kết quả, đã tạo mô lan mang cấu trúc gen chuyển có khả năng kháng virus và thu được một số dòng giả định chuyển gen, đang tiếp tục chuyển gen và sàng lọc để tăng số lượng dòng chuyển gen.
- Nghiên cứu hình thái và di truyền trên nhóm lan rừng Thủy tiên và Thái bình, đã chọn lọc được 30 dòng lan đột biến: 18 dòng Thái bình và 12 dòng Thủy tiên và hiện đang đánh giá đa dạng di truyền bằng kỹ thuật SSR các dòng đột biến này.
- Nghiên cứu ứng dụng thành công Hệ thống ngập chìm tạm thời trong nhân giống cấy mô thực vật, cho phép rút ngắn thời gian nhân giống và tăng tỷ lệ sống của cây. Kết quả đã chuyển giao thành công cho 3 đơn vị: Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Bình Định, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Bình Thuận, Trung tâm Giống nông nghiệp Đồng Tháp.
- Đề tài nghiên cứu ứng dụng quy trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trong phòng trừ muỗi đục nụ hoa lan (Contarinia maculipennis Felt.).
4. Công tác xúc tiến thương mại, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức nhiều cuộc triển lãm, hội chợ, hội thi, giao lưu kết nối tiêu thụ sản phẩm giữa các đơn vị, cá nhân sản xuất và các đơn vị, cá nhân kinh doanh hoa, cây kiểng trên địa bàn Thành phố. Trong các dịp Tết Nguyên đán, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Hội Sinh vật cảnh các quận, huyện đã vận động nghệ nhân đưa các sản phẩm sinh vật cảnh tham gia Hội Hoa xuân Tao đàn, các chợ hoa tết trên các địa bàn từng địa phương quận, huyện. Phối hợp với Hội Nông dân Thành phố tổ chức chợ hoa Tết Nguyên đán hằng năm tại công viên 23/9 với số lượng gian hàng trung bình qua các năm khoảng 150 gian hàng với tổng giá trị trưng bày trung bình mỗi năm ước tính 96,5 tỷ đồng.
- Chương trình “Mỗi nhà nông một website”: Lũy kế từ khi thực hiện chương trình đến nay, đã hỗ trợ thiết kế và bàn giao 53 website; thiết kế logo, nhãn hiệu cho 53 đơn vị sản xuất, kinh doanh hoa, cây kiểng trên địa bàn thành phố và thiết kế 48 tờ bướm cho các đơn vị.
- Đài truyền hình Thành phố đã thực hiện 13 kỳ phát sóng chương trình truyền hình “Nông dân hội nhập” có nội dung về sản xuất, kinh doanh hoa, cây kiểng trên kênh HTV9.
- Hằng năm, tổ chức điều tra tình hình giá cả và thị trường tiêu thụ hoa, cây kiểng, xây dựng và phát hành các cẩm nang địa chỉ đỏ kết nối sản xuất và tiêu thụ.
5. Phát triển kinh tế hợp tác và hỗ trợ vốn vay.
- Phát triển kinh tế tập thể: Đến nay, trên địa bàn thành phố có 06 Hợp tác xã hoa, cây kiểng và 34 Tổ hợp tác sản xuất, kinh doanh hoa, cây kiểng. Trong đó Hợp tác xã Đại Lộc thuộc huyện Bình Chánh hoạt động có hiệu quả nhất. Tổ chức 86 lớp tập huấn (2.580 lượt nông dân), 12 chuyến tham quan (360 lượt nông dân) với nội dung đào tạo nhân lực, nâng cao năng lực hoạt động Hợp tác xã, Tổ hợp tác hoa, cây kiểng.
- Chính sách, hỗ trợ sản xuất: từ khi triển khai thực hiện Quyết định 36/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2011 và Quyết định số 13/2013/QĐ- UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố đến nay có 938 lượt vay, với tổng vốn đầu tư là 975.124 triệu đồng và tổng vốn vay được hỗ trợ lãi suất là 585.114 triệu đồng.
a) Những kết quả đạt được:
Qua các năm thực hiện chương trình hoa, cây kiểng, ngành nông nghiệp phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cùng với những giải pháp đồng bộ đã đạt được những kết quả tích cực:
- Diện tích sản xuất hoa, cây kiểng trên địa bàn Thành phố năm 2015 đạt 2.250 ha, tăng 17,8% so năm 2010 (đạt 1.910 ha). Tổng giá trị sản xuất hoa cây kiểng tăng dần từ 1.257,4 tỷ đồng (năm 2010) lên 1.833,8 tỷ đồng (năm 2015). Giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha hoa, cây kiểng đạt 800 - 900 triệu đồng/năm.
- Bước đầu đã hình thành và phát triển hệ thống nhân nhanh và cung ứng hoa kiểng bằng phương pháp nuôi cấy mô, có nhiều giống hoa, cây kiểng mới, đa dạng chủng loại được đưa vào sản xuất cùng với công tác bảo tồn, phục tráng nhiều giống hoa, cây kiểng địa phương.
- Việc tập huấn kỹ thuật và xây dựng các mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, cơ giới hóa, hiện đại hóa sản xuất hoa kiểng đã giúp bà con nông dân nâng cao tay nghề, mạnh dạn đầu tư và yên tâm sản xuất.
- Những chính sách hỗ trợ sản xuất và công tác xúc tiến thương mại qua các cuộc triển lãm, hội chợ, hội thi và các hoạt động kết nối sản xuất tiêu thụ, hỗ trợ quảng bá thương hiệu đã giúp người sản xuất hoa, cây kiểng tìm kiếm và mở rộng thị trường dễ dàng hơn, tăng cường hiệu quả giao dịch, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Đến nay, hoa, cây kiểng đã chứng minh được là một trong những cây trồng có giá trị kinh tế cao, phù hợp với sự phát triển của nền nông nghiệp đô thị, góp phần tạo ra những sản phẩm có giá trị cao phục vụ đời sống tinh thần của người dân, góp phần nâng cao thu nhập cho người nông dân Thành phố.
b) Tồn tại, hạn chế:
- Công tác nghiên cứu, tạo giống và nguồn thực liệu phục vụ cho công tác chọn tạo giống hoa kiểng mới còn hạn chế, phần lớn các giống hoa kiểng mới là giống nhập nội.
- Sản xuất hoa, cây kiểng đòi hỏi trình độ kỹ thuật sản xuất và có tính thẩm mỹ cao, đòi hỏi đầu tư nhiều công sức và thời gian nên khó phát triển đại trà về diện tích.
- Do điều kiện khí hậu thổ nhưỡng của Thành phố không phù hợp cho một số chủng loại hoa cao cấp. Do vậy, dù đã chủ động sản xuất có điều kiện nhưng chưa thể chủ động thời vụ sản xuất.
- Diện tích hoa lan tuy tăng 57,9%, từ 190 ha (năm 2010) đến 300 ha (năm 2015) nhưng chỉ đạt 75% so với mục tiêu chương trình (400 ha).
c) Nguyên nhân:
- Chưa làm chủ được các kỹ thuật nghiên cứu chọn tạo giống mới; nguồn thực liệu phục vụ công tác lai tạo giống mới còn hạn chế, nhiều giống hoa địa phương bị thoái hóa.
- Quá trình đô thị hóa làm mất đi những vùng sản xuất hoa truyền thống và diện tích sản xuất nông nghiệp ngày càng thu hẹp.
- Chi phí đầu tư sản xuất hoa lan rất cao, thời gian thu hồi vốn dài nên việc mở rộng diện tích sản xuất còn chậm. Đồng thời, thị hiếu tiêu dùng thay đổi nhanh hơn so với khả năng đáp ứng của người sản xuất.
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN HOA, CÂY KIỂNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ.
Từ kết quả thực hiện chương trình phát triển hoa, cây kiểng trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011 - 2015, cho thấy hoa kiểng là một trong những cây trồng có giá trị kinh tế cao, phù hợp với sự phát triển của nền nông nghiệp đô thị và chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, đáp ứng nhu cầu thưởng lãm của người dân khi chất lượng cuộc sống được nâng cao, góp phần nâng cao thu nhập cho người nông dân Thành phố.
- Quyết định số 5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt “Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;
- Quyết định số 2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt “Đề án phát triển nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;
- Quyết định 446/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt Chương trình ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ Nông nghiệp nông thôn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025;
- Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020.
- Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Đề án "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững" theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
II. MỘT SỐ DỰ BÁO TÁC ĐỘNG ĐẾN SẢN XUẤT, TIÊU THỤ HOA, CÂY KIỂNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ.
Thành phố Hồ Chí Minh với đặc điểm của một đô thị lớn, là trung tâm phát triển kinh tế, văn hóa, thương mại, du lịch của cả nước, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, trong đó chất lượng sống là vấn đề được quan tâm hàng đầu của lãnh đạo và nhân dân Thành phố. Do vậy, nhu cầu tiêu thụ hoa kiểng sẽ ngày càng phát triển và yêu cầu càng cao cả về số lượng lẫn chất lượng để đáp ứng nhu cầu thưởng lãm của người dân và phục vụ phát triển du lịch của Thành phố.
Chủ trương, chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành phố nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng, đẩy nhanh công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2010 - 2020 sẽ tiếp tục tạo những điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất hoa, cây kiểng.
Biến đổi khí hậu, tiến trình hội nhập kinh tế thế giới mạnh mẽ sẽ tạo ra nhiều thách thức cho sản xuất nông nghiệp của Thành phố nói riêng và cả nước nói chung, trong đó có phát triển sản xuất hoa, cây kiểng.
Góp phần thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm hoa, cây kiểng của Thành phố, phát triển du lịch sinh thái, đáp ứng nhu cầu trong nước và hướng tới xuất khẩu; nâng cao hiệu quả sản xuất, thu nhập của người dân và chất lượng sống của người dân Thành phố; góp phần thực hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Đến năm 2020, diện tích sản xuất hoa, cây kiểng của Thành phố đạt 2.250 ha, trong đó diện tích hoa lan đạt 400 ha, hoa mai đạt 500 ha. Phấn đấu nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm hoa, cây kiểng; giá trị sản xuất hoa, kiểng bình quân đạt 1 tỷ đồng/ha/năm.
- 90% hộ trồng hoa lan có qui mô sản xuất từ 5.000 m2 trở lên có áp dụng cơ giới hóa (hệ thống tưới phun sương tiết kiệm nước).
- Lai tạo 3 -5 giống lan mới từ các nguồn gen đã có (lan rừng Việt Nam và lan nhập nội ); hoàn thiện 8- 10 quy trình nhân giống in vitro các giống hoa, cây kiểng mới. Tiến hành tạo giống hoa nền mới đột biến từ phương pháp chiếu xạ gây đột biến 3 - 5 dòng, tiến tới công nhận giống mới.
- Chọn tạo và phát triển các giống hoa cây kiểng mới từ các nguồn khác nhau như nhập nội, sưu tập…. Đưa vào sản xuất 5 - 10 giống hoa, cây kiểng mới phục vụ cho thị trường hoa, cây kiểng của Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
- Tiếp tục hỗ trợ thành lập và duy trì ít nhất 70% Hợp tác xã hoa, cây kiểng hoạt động có hiệu quả. Trong đó, mỗi quận, huyện chủ lực có ít nhất 1 hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH PHÁT TRIỂN HOA, CÂY KIỂNG.
1. Về quy hoạch vùng sản xuất.
- Gắn với quy hoạch bố trí cây trồng, vật nuôi chủ lực, đảm bảo duy trì diện tích sản xuất hoa, cây kiểng đến năm 2020 là 2.250 ha, xây dựng vùng sản xuất hoa, cây kiểng tập trung, ứng dụng công nghệ cao trong đó tập trung vào các huyện Củ Chi và Bình Chánh.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng hệ thống giao thông thuận lợi phục vụ sản xuất, vận chuyển, kinh doanh.
2. Về nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất hoa, cây kiểng.
a) Giống:
- Hoa lan: phát triển đa dạng chủng loại, trong đó tập trung hai chủng loại hoa lan phát triển hàng hóa là Dendrobium và Mokara.
- Hoa nền: tập trung một số chủng loại truyền thống có thị trường tiêu thụ ổn định; đồng thời tiếp tục nhập nội, phát triển giống mới để đa dạng hóa chủng loại.
- Hoa mai: tập trung phát triển mai ghép, kết hợp với các tỉnh có quỹ đất để sản xuất mai nguyên liệu.
- Kiểng, bonsai: tập trung phát triển các loại cây thành phẩm có giá trị kinh tế, giá trị thẩm mỹ cao và liên kết với các tỉnh có quỹ đất để sản xuất cây nguyên liệu.
- Tăng cường công tác nghiên cứu, chọn tạo các giống hoa, cây kiểng mới, tập trung các giống hoa lan, hoa nền có chất lượng tốt, đặc trưng và phù hợp với điều kiện của Thành phố, thị hiếu người tiêu dùng. Đồng thời, tăng cường công tác sưu tập, bảo tồn, phục tráng các giống hoa, cây kiểng địa phương.
- Hỗ trợ, chuyển giao các giống hoa, cây kiểng mới có giá trị kinh tế cao, phù hợp điều kiện sản xuất và thị trường tiêu thụ của Thành phố. Xây dựng và hướng dẫn người sản xuất các quy trình trồng và chăm sóc phù hợp với từng giống hoa, cây kiểng.
- Định hướng và hoàn thiện hệ thống các cơ sở nhân nhanh giống nuôi cấy mô đảm bảo chất lượng và số lượng cung ứng cho sản xuất trong và ngoài thành phố.
b) Kỹ thuật canh tác:
- Phối hợp cùng viện, trường, câu lạc bộ, nghệ nhân, nông dân sản xuất giỏi, doanh nghiệp: nghiên cứu, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất hoa, cây kiểng như: cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất và thu hoạch; hệ thống canh tác không cần đất; các biện pháp xử lý ra hoa rãi vụ, trái vụ, kỹ thuật sản xuất hoa, cây kiểng thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Thường xuyên điều tra, nắm bắt tình hình dịch hại trên hoa, kiểng để có các biện pháp ứng phó kịp thời. Tập huấn, tuyên truyền, xây dựng các mô hình ứng dụng quy trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) cho người sản xuất.
- Đầu tư xây dựng những mô hình ứng dụng công nghệ cao về hoa kiểng, nhất là các mô hình nhà màng, nhà lưới phù hợp với điều kiện đầu tư của nhà vườn.
- Đẩy mạnh hệ thống phòng nhân giống cấy mô để giảm bớt lượng cây giống invitro nhập khẩu bằng việc hỗ trợ đầu tư phòng thí nghiệm nhân giống.
c) Công nghệ sau thu hoạch:
- Nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật cho các doanh nghiệp, nông dân sản xuất hoa, kiểng đầu tư và ứng dụng các công nghệ sau thu hoạch đối với hoa, kiểng như: quy trình thu hoạch để kéo dài tuổi thọ hoa, xử lý nhiệt độ, hóa chất, các loại bao gói chân không, bao gói điều chỉnh khí quyển, kỹ thuật cung cấp nước và dinh dưỡng cho hoa trong thời gian bảo quản.
- Khuyến khích nghiên cứu và sản xuất các loại bao bì đặc biệt phù hợp với yêu cầu bảo quản, kéo dài tuổi thọ hoa, cây kiểng sau thu hoạch.
- Bên cạnh việc nghiên cứu các kỹ thuật công nghệ sau thu hoạch đối với sản phẩm hoa tươi, nghiên cứu để phát triển các sản phẩm khác như nhuộm màu hoa, sấy hoa,..
3. Xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm.
- Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Sở Du lịch giới thiệu các sản phẩm hoa kiểng vào sân bay, nhà hàng, khách sạn, để quảng bá sản phẩm hoa kiểng thành phố.
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Xây dựng kế hoạch, tổ chức khảo sát, xác định nhu cầu và thị hiếu hoa, cây kiểng; xây dựng hệ thống thông tin thị trường, phát triển giao dịch thương mại điện tử.
+ Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân, nghệ nhân trồng hoa kiểng trên địa bàn thành phố giao lưu, tham gia các hội chợ, hội hoa xuân, chợ phiên hoa, cây kiểng để quảng bá sản phẩm.
+ Phối hợp với Hội Sinh vật cảnh, Hội Hoa lan cây kiểng Thành phố, Hội Làm vườn và Trang trại tăng cường hỗ trợ kinh nghiệm sản xuất, liên kết tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu và mở rộng thị trường tiêu thụ hoa kiểng.
4. Chính sách và phát triển kinh tế hợp tác.
- Đẩy mạnh công tác vận động nông dân tham gia vào hợp tác xã, tổ hợp tác để tăng cường năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh. Tăng cường củng cố, hỗ trợ nâng cao vai trò của các hợp tác xã, tổ hợp tác trong công tác điều hành, quản lý hộ, nghiên cứu thị trường để tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng mô hình trồng hoa kiểng gắn với thực hiện chương trình nông thôn mới và phát triển du lịch sinh thái.
- Nghiên cứu đề xuất các chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Thành phố: Hỗ trợ vay vốn, lãi suất thấp trong việc đầu tư hệ thống phòng nhân giống cấy mô, các doanh nghiệp làm dịch vụ hoa kiểng.
- Tăng cường đầu tư và khai thác các nguồn vốn đầu tư của các dự án nước ngoài, vốn của các doanh nghiệp hợp đồng đầu tư bao tiêu sản phẩm, các nông hộ; xây dựng hệ thống liên kết sản xuất, tiêu thụ giữa hợp tác xã, tổ hợp tác và các nhà phân phối, chợ hoa trong và ngoài Thành phố.
- Phối hợp với các tổ chức tín dụng, ngân hàng hỗ trợ nhiều hình thức vay vốn khác nhau: thế chấp bằng tài sản, vay theo dự án sản xuất với lãi suất ưu đãi.
- Các ban ngành nỗ lực tuyên truyền, hướng dẫn giúp người dân tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn trên để phát triển sản xuất, ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao, trang thiết bị hiện đại vào phát triển sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến tạo sản phẩm phụ cho du lịch.
5. Các nội dung trọng tâm giai đoạn 2016 - 2020.
a) Nghiên cứu lai tạo, nhập nội, thuần hóa và thử nghiệm các giống hoa, cây kiểng mới phục vụ sản xuất:
- Mục tiêu: Tạo những giống hoa mới và đa dạng hóa sản phẩm hoa, cây kiểng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm hoa, cây kiểng của Thành phố, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và thưởng lãm của người dân.
- Nội dung:
+ Giao Trung tâm Công nghệ sinh học nghiên cứu, lai tạo 3-5 giống lan mới từ các nguồn gen đã có (lan rừng Việt Nam và lan nhập nội); hoàn thiện 8 - 10 quy trình nhân giống in vitro các giống hoa, cây kiểng mới. Tiến hành tạo giống hoa nền mới đột biến từ phương pháp chiếu xạ gây đột biến: 3 - 5 dòng tiến tới công nhận giống mới.
+ Giao Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống cây trồng, vật nuôi thử nghiệm và chuyển giao vào sản xuất 5 - 10 giống hoa, cây kiểng mới phục vụ cho thị trường hoa, cây kiểng của thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
+ Sưu tập, nhập nội, thử nghiệm, chọn lọc một số giống hoa, kiểng có triển vọng phù hợp với điều kiện sinh thái của Thành phố và đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng.
+ Phục tráng giống hoa nền truyền thống phù hợp cho từng địa bàn.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2016 - 2020.
- Tổng kinh phí: 6.904.898.000 đồng.
- Cơ quan quản lý: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống cây trồng vật nuôi.
- Đơn vị phối hợp: các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các Viện - Trường, doanh nghiệp.
b) Chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật sản xuất hoa, cây kiểng:
- Mục tiêu: Nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh của sản phẩm hoa, cây kiểng trên địa bàn Thành phố; giúp nông dân tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, bảo quản sau thu hoạch, đa dạng hóa sản phẩm, chủ động mùa vụ sản xuất hoa, cây kiểng.
- Nội dung:
+ Xây dựng và nhân rộng các mô hình trình diễn khuyến nông chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất cho bà con nông dân.
+ Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về các biện pháp xử lý ra hoa trái vụ và hạn chế ra hoa để chủ động mùa vụ thu hoạch; ứng dụng các chế phẩm kéo dài tuổi thọ của hoa, dinh dưỡng cho hoa sau thu hoạch; các biện pháp tồn trữ, bảo quản hoa.
+ Phục hồi vùng sản xuất hoa nền truyền thống.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2016 - 2020.
- Tổng kinh phí: 80.617.182.600 đồng.
- Cơ quan quản lý: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Trung tâm Khuyến Nông.
- Đơn vị phối hợp: các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường có sản xuất hoa, cây kiểng, các viện trường, các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoa, cây kiểng; Hội nông dân, Hội Sinh vật cảnh, Hội hoa lan cây cảnh, Hội làm vườn và trang trại.
c) Nghiên cứu các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên hoa, kiểng tại địa bàn Thành phố:
- Mục tiêu: Phòng trừ có hiệu quả các loài dịch hại trên hoa, kiểng, đảm bảo sản lượng, chất lượng, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm hoa, cây kiểng sản xuất trên địa bàn so với sản phẩm nhập khẩu và sản phẩm các tỉnh, góp phần nâng cao giá trị gia tăng trong sản xuất hoa, cây kiểng.
+ Điều tra, nhận dạng, khảo sát, thu thập thông tin, dự tính, dự báo về tình hình sâu bệnh hại hoa, cây kiểng trên địa bàn.
+ Nâng cao năng lực phòng trừ sâu bệnh hại trên hoa, cây kiểng cho cán bộ chuyên ngành, nông dân sản xuất hoa, cây kiểng trên địa bàn Thành phố.
+ Nghiên cứu và xây dựng các mô hình thực nghiệm về phòng trừ sâu bệnh, quản lý dịch hại tổng hợp trên hoa, cây kiểng.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2016 - 2020.
- Tổng kinh phí: 16.434.600.000 đồng.
- Cơ quan quản lý: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Chi cục Bảo vệ thực vật.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các quận huyện, các Viện - Trường, các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoa, cây kiểng và người nông dân sản xuất hoa, kiểng.
d) Xúc tiến thương mại, tiêu thụ hoa, cây kiểng trên địa bàn Thành phố:
- Mục tiêu: Quảng bá và mở rộng kênh phân phối, tiêu thụ hoa, kiểng, kết hợp với du lịch sinh thái.
- Nội dung:
+ Tổ chức khảo sát, nghiên cứu thị trường hoa kiểng, xác định nhu cầu thị trường về sản phẩm hoa, kiểng; xây dựng hệ thống liên kết sản xuất, tiêu thụ giữa hợp tác xã, tổ hợp tác, các chợ hoa trong và ngoài Thành phố.
+ Đẩy mạnh và phát triển thương mại điện tử, công tác cung cấp thông tin thương mại và thị trường thông qua công tác xây dựng website, logo cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoa kiểng.
+ Đề ra các giải pháp, chính sách hỗ trợ để nâng cao năng lực sản xuất, tạo nguồn hàng ổn định cung cấp cho người tiêu dùng.
+ Xây dựng kênh tiêu thụ ổn định, đa dạng thông qua các hệ thống siêu thị, nhà hàng, khách sạn, nhà sách, sân bay… Hỗ trợ xây dựng các mô hình, cửa hàng kết nối tiêu thụ sản phẩm.
+ Thực hiện các công tác quảng bá các sản phẩm giống hoa, cây kiểng mới thông qua chợ phiên như các kỳ hội chợ, các hoạt động truyền thông….
- Thời gian thực hiện: từ năm 2016 - 2020.
- Tổng kinh phí: 3.457.835.000 đồng.
- Cơ quan quản lý: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp.
- Đơn vị phối hợp: Sở Công thương, Liên minh Hợp tác xã, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Hội, Đoàn thể, các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các doanh nghiệp, các quận, huyện sản xuất hoa, cây kiểng.
đ) Phát triển chuỗi giá trị hoa, cây kiểng; những sản phẩm từ hoa, cây kiểng:
- Mục tiêu: Nhằm nâng cao giá trị sản phẩm hoa, cây kiểng trên địa bàn Thành phố và đa dạng sản phẩm hoa, cây kiểng đáp ứng yêu cầu thị trường.
- Nội dung:
+ Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, cung ứng hoa, cây kiểng từ khâu giống, nuôi trồng, thu hoạch và các sản phẩm sau thu hoạch.
+ Đào tạo, chuyển giao kỹ thuật sản xuất các sản phẩm từ hoa, cây kiểng như hoa khô, hoa nhuộm màu,...
- Thời gian thực hiện: từ năm 2016 - 2020.
- Nguồn kinh phí: Từ nguồn kinh phí của Trung tâm Xúc tiến và Thương mại đầu tư Thành phố.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Trung tâm Xúc tiến và Thương mại đầu tư Thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường có sản xuất hoa, cây kiểng; Viện, Trường; Hội nông dân, Hội Sinh vật cảnh, Hội hoa lan cây cảnh, Hội làm vườn và trang trại, các doanh nghiệp.
e) Đào tạo, nâng cao năng lực hoạt động hợp tác xã, tổ hợp tác:
- Mục tiêu: Nâng cao trình động kỹ năng quản lý sản xuất, kinh doanh sản phẩm hoa, kiểng, cho các Hợp tác xã, Tổ hợp tác.
+ Tổ chức các lớp đào tạo nghề sản xuất hoa kiểng, tập huấn cho lao động nông thôn; nâng cao trình độ, năng lực quản lý của Ban Giám đốc Hợp tác xã, Ban Điều hành Tổ hợp tác, thành viên nòng cốt của các Hợp tác xã, Tổ hợp tác sản xuất, kinh doanh hoa, cây kiểng.
+ Tổ chức tham quan, học tập các mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ hoa, cây kiểng ở các tỉnh, thành cho Ban chủ nhiệm Hợp tác xã, xã viên nòng cốt, Ban Điều hành Tổ hợp tác, tổ viên nòng cốt của các Hợp tác xã, Tổ hợp tác sản xuất, kinh doanh hoa, cây kiểng; các hộ sản xuất, kinh doanh có nguyện vọng tham gia Hợp tác xã, Tổ hợp tác; cán bộ cơ sở…
+ Hỗ trợ phần mềm tổ chức, quản lý cho Hợp tác xã sản xuất kinh doanh hoa, cây kiểng.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2016 - 2020.
- Tổng kinh phí: 3.405.375.000 đồng.
- Cơ quan quản lý: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Chi Cục Phát triển nông thôn.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường có sản xuất hoa, cây kiểng; Viện, Trường; Hội nông dân, Hội Sinh vật cảnh, Hội hoa lan cây cảnh, Hội làm vườn và trang trại.
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình phát triển hoa, cây kiểng trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016 - 2020 là 110.819.890.600 đồng (đính kèm phụ lục). Trong đó, nguồn kinh phí của ngân sách nhà nước hỗ trợ là 68.848.070.600 đồng (chiếm 62,1% tổng kinh phí), vốn từ doanh nghiệp, nông hộ là 41.971.820.000 đồng (chiếm 37,9% tổng kinh phí).
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phối hợp với các Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường quy hoạch, xác định các vùng sản xuất hoa, cây kiểng tập trung cụ thể theo từng giai đoạn (Theo quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt).
- Phối hợp với các quận, huyện xây dựng quy hoạch chi tiết các vùng sản xuất cho từng loại hoa, cây kiểng trên địa bàn.
- Xây dựng và triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch hàng năm, 5 năm đảm bảo nhiệm vụ, mục tiêu của chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, các quận, huyện có sản xuất hoa kiểng nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành hoặc điều chỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hoa, cây kiểng.
2. Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết vùng sản xuất cho từng loại hoa, cây kiểng trên địa bàn quản lý theo quy hoạch của Thành phố
- Tổ chức phổ biến, công khai các quy hoạch; đồng thời chịu trách nhiệm quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định phân bổ nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng để thực hiện chương trình.
4. Sở Tài chính: phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, hỗ trợ, thẩm định; bố trí dự toán và cấp phát kinh phí thực hiện chương trình.
5. Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường: phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy hoạch, xác định các vùng sản xuất hoa, cây kiểng tập trung cụ thể theo từng giai đoạn.
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Xét duyệt, triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học cấp Thành phố phục vụ Chương trình phát triển hoa, cây kiểng.
7. Sở Công thương: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng thương hiệu, kênh tiêu thụ sản phẩm hoa, cây kiểng cho bà con nông dân trên địa bàn Thành phố.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về phát triển sản xuất hoa, cây kiểng.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Sở Du lịch: phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu cho hoa, cây kiểng Thành phố, đưa các sản phẩm hoa kiểng vào sân bay, nhà hàng, khách sạn.
10. Trung tâm Xúc tiến và Thương mại đầu tư: Phối hợp với Sở Nông nghiệp xây dựng thương hiệu, kênh tiêu thụ sản phẩm hoa, cây kiểng cho bà con nông dân trên địa bàn Thành phố.
11. Hội Nông dân: Chỉ đạo đoàn thể cơ sở tích cực phối hợp với ngành Nông nghiệp - phát triển nông thôn và địa phương tuyên truyền, phổ biến, vận động nông dân, hộ sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực hoa, cây kiểng quán triệt và tham gia thực hiện chương trình phát triển hoa kiểng trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016 - 2020.
12. Hội Sinh vật cảnh, Hội Hoa lan cây cảnh, Hội làm vườn và Trang trại Thành phố: Phối hợp tổ chức tập huấn kỹ thuật nuôi trồng hoa, cây kiểng cho các nông hộ; hỗ trợ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho các nhà vườn, nghệ nhân tham gia các hội thi, các buổi tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm sản xuất - thị trường tiêu thụ; tích cực đẩy mạnh phong trào trồng hoa cảnh phục vụ nhu cầu cải tạo môi trường, cảnh quan Thành phố, kết hợp du lịch và các dịch vụ liên quan./.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN HOA, CÂY KIỂNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Bảng 1: Diện tích hoa, cây kiểng từng năm theo chủng loại.
Stt |
Chủng loại |
Năm 2010 (ha) |
Năm 2011 (ha) |
Năm 2012 (ha) |
Năm 2013 (ha) |
Năm 2014 (ha) |
Năm 2015 (ha) |
Tỷ lệ tăng năm 2015 so với năm 2010 (%) |
1 |
Mai |
525 |
470 |
500 |
500 |
530 |
550 |
4,8 |
2 |
Hoa lan |
190 |
200 |
210 |
220 |
250 |
300 |
57,9 |
3 |
Bon sai, kiểng |
415 |
493 |
500 |
500 |
500 |
550 |
32,5 |
4 |
Hoa nền |
780 |
800 |
800 |
810 |
850 |
850 |
9,0 |
Tổng cộng |
1.910 |
1.963 |
2.010 |
2.030 |
2.130 |
2.250 |
17,8 |
Bảng 2: Diện tích hoa, cây kiểng từng năm theo quận, huyện.
Stt |
Quận, huyện |
Năm 2010 (ha) |
Năm 2011 (ha) |
Năm 2012 (ha) |
Năm 2013 (ha) |
Năm 2014 (ha) |
Năm 2015 (ha) |
1 |
Củ Chi |
515 |
552 |
578 |
628 |
543 |
597 |
2 |
Bình Chánh |
320 |
597 |
608 |
539 |
521 |
546 |
3 |
Quận 12 |
320 |
238 |
235 |
227 |
320 |
343 |
4 |
Thủ Đức |
250 |
117 |
119 |
172 |
124 |
133 |
5 |
Hóc Môn |
164 |
190 |
193 |
151 |
192 |
195 |
6 |
Gò Vấp |
14 |
14 |
15 |
53 |
82 |
78 |
7 |
Quận 9 |
83 |
55 |
56 |
39 |
98 |
105 |
8 |
Quận 2 |
4 |
4 |
5 |
9 |
3 |
2 |
9 |
Nhà Bè |
15 |
10 |
10 |
9 |
14 |
16 |
10 |
Các quận huyện khác |
225 |
186 |
191 |
203 |
233 |
235 |
|
Tổng |
1.910 |
1.963 |
2.010 |
2.030 |
2.130 |
2.250 |
Bảng 3: Hiện trạng sản xuất hoa cây kiểng theo chủng loại và quận huyện
Stt |
Quận, huyện |
Mai |
Lan |
Nền |
Bon sai, kiểng |
Tổng |
1 |
Củ Chi |
36,5 |
188,1 |
120,5 |
251,9 |
597 |
2 |
Bình Chánh |
111,3 |
31,1 |
356,8 |
46,8 |
546 |
3 |
Quận 12 |
154,8 |
5,7 |
125,6 |
56,9 |
343 |
4 |
Thủ Đức |
94,7 |
7,3 |
13,2 |
17,8 |
133 |
5 |
Hóc Môn |
19,7 |
22,7 |
77,9 |
74,7 |
195 |
6 |
Gò Vấp |
3,2 |
3,0 |
48,1 |
23,7 |
78 |
7 |
Quận 9 |
71,9 |
10,5 |
7,3 |
15,3 |
105 |
8 |
Quận 2 |
0,7 |
0,2 |
0,0 |
1,1 |
2 |
9 |
Nhà Bè |
5,2 |
4,0 |
0,0 |
6,8 |
16 |
10 |
Các quận huyện khác |
52,0 |
27,4 |
100,6 |
55,0 |
235 |
Tổng |
550 |
300 |
850 |
550 |
|
Bảng 4: Giá trị sản xuất hoa, cây kiểng từng năm theo chủng loại.
Stt |
Chủng loại |
Năm 2010 (tỷ đồng) |
Năm 2011 (tỷ đồng) |
Năm 2012 (tỷ đồng) |
Năm 2013 (tỷ đồng) |
Năm 2014 (tỷ đồng) |
Năm 2015 (tỷ đồng) |
1 |
Mai |
425,3 |
414,1 |
435,0 |
444,0 |
450,0 |
544,5 |
2 |
Lan |
389,9 |
433,4 |
430,9 |
451,4 |
512,3 |
613,9 |
3 |
Nền |
299,5 |
307,2 |
307,2 |
388,8 |
408,0 |
486,2 |
4 |
Bonsai, kiểng |
142,8 |
161,7 |
172,0 |
176,0 |
182,3 |
189,2 |
|
Tổng |
1.257,4 |
1.316,4 |
1.345,1 |
1.460,2 |
1.552,6 |
1.833,8 |
Bảng 5: Các giống hoa, cây kiểng mới được đưa vào sản xuất
Stt |
Tên Giống |
Đơn vị chuyển giao |
I. Hoa đồng tiền |
|
|
1 |
Mariyo |
Trung tâm Quản lý kiểm định giống cây trồng vật nuôi |
2 |
Bayadere |
Trung tâm Quản lý kiểm định giống cây trồng vật nuôi |
3 |
Grandola |
Trung tâm Quản lý kiểm định giống cây trồng vật nuôi |
4 |
Esmara |
Trung tâm Quản lý kiểm định giống cây trồng vật nuôi |
5 |
Cruisen |
Trung tâm Quản lý kiểm định giống cây trồng vật nuôi |
6 |
Amareto |
Trung tâm Quản lý kiểm định giống cây trồng vật nuôi |
7 |
Ismara |
Trung tâm Quản lý kiểm định giống cây trồng vật nuôi |
8 |
Serena |
Trung tâm Quản lý kiểm định giống cây trồng vật nuôi |
9 |
Robin |
Trung tâm Quản lý kiểm định giống cây trồng vật nuôi |
10 |
Banesa |
Trung tâm Quản lý kiểm định giống cây trồng vật nuôi |
11 |
Estoria |
Trung tâm Quản lý kiểm định giống cây trồng vật nuôi |
12 |
Westcoat |
Trung tâm Quản lý kiểm định giống cây trồng vật nuôi |
II. Hoa Lily |
|
|
1 |
Concad'OR |
Trung tâm Quản lý kiểm định giống cây trồng vật nuôi |
2 |
Tiny double you |
Trung tâm Quản lý kiểm định giống cây trồng vật nuôi |
3 |
Tiny sin |
Trung tâm Quản lý kiểm định giống cây trồng vật nuôi |
4 |
Tiny bee |
Trung tâm Quản lý kiểm định giống cây |
|
|
trồng vật nuôi |
5 |
Concador NZ |
Trung tâm Quản lý kiểm định giống cây trồng vật nuôi |
6 |
Bernini |
Trung tâm Quản lý kiểm định giống cây trồng vật nuôi |
7 |
Gold City |
Trung tâm Quản lý kiểm định giống cây trồng vật nuôi |
8 |
Yellowe-en |
Trung tâm Quản lý kiểm định giống cây trồng vật nuôi |
III. Hoa lan |
|
|
1 |
Dendrobium Pink Tripe |
Trung tâm Khuyến nông |
2 |
Dendrobium Earsakul |
Trung tâm Khuyến nông |
3 |
Dendrobium Sonia |
Trung tâm Khuyến nông |
4 |
Dendrobium Chanchrao |
Trung tâm Khuyến nông |
5 |
Mokara Dear Heart |
Trung tâm Công nghệ sinh học; Trung tâm Khuyến nông |
6 |
Mokara Dinah shore |
Trung tâm Công nghệ sinh học; Trung tâm Khuyến nông |
7 |
Mokara Chao praya Sunset |
Trung tâm Công nghệ sinh học; Trung tâm Khuyến nông |
8 |
Mokara Fullmoon |
Trung tâm Công nghệ sinh học; Trung tâm Khuyến nông |
9 |
Mokara Luen Berger Gold |
Trung tâm Công nghệ sinh học; Trung tâm Khuyến nông |
10 |
Mokara Luen New |
Trung tâm Công nghệ sinh học; Trung tâm Khuyến nông |
11 |
Mokara New Kitti |
Trung tâm Công nghệ sinh học; Trung tâm Khuyến nông |
12 |
Mokara Kenny Koo |
Trung tâm Công nghệ sinh học; Trung tâm Khuyến nông |
13 |
Mokara Sayarn bangkhuntien |
Trung tâm Công nghệ sinh học; Trung tâm Khuyến nông |
14 |
Mokara Mutation |
Trung tâm Công nghệ sinh học |
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HOA, CÂY KIỂNG ĐẾN NĂM 2020
Đơn vị tính: ha
|
Quận, huyện |
Năm 2015 |
Năm 2020 |
1 |
Củ Chi |
597 |
940 |
2 |
Bình Chánh |
546 |
650 |
3 |
Hóc Môn |
343 |
340 |
4 |
Thủ Đức |
133 |
160 |
5 |
Quận 9 |
195 |
150 |
6 |
Quận 12 |
78 |
- |
7 |
Gỏ Vấp |
105 |
- |
8 |
Nhà Bè |
16 |
- |
9 |
Quận 2 |
2 |
- |
(Ghi chú: Kế hoạch phát triển hoa, cây kiểng đến năm 2020 sẽ điều chỉnh theo quy hoạch bố trí cây trồng vật nuôi chủ lực đến năm 2025 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh).
BẢNG PHÂN KỲ KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN HOA, CÂY KIỂNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 536/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Stt |
Nội dung |
Đơn vị thực hiện |
Đơn vị phối hợp |
Tổng kinh phí dự kiến |
Phân kỳ dự toán kinh phí giai đoạn 2016 - 2020 |
|||||||||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||||||||||||
Ngân sách |
DN, Nông hộ |
Tổng |
Ngân sách |
DN, Nông hộ |
Ngân sách |
DN, Nông hộ |
Ngân sách |
DN, Nông hộ |
Ngân sách |
DN, Nông hộ |
Ngân sách |
DN, Nông hộ |
||||
1 |
Nghiên cứu lai tạo, nhập nội, thuần hóa và thử nghiệm các giống hoa, cây kiểng mới phục vụ sản xuất |
Trung tâm công nghệ sinh học (phần 1) và Trung tâm Kiểm định giống cây trồng vật nuôi (phần 2) |
Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các viện trường, doanh nghiệp. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phần 1: |
|
|
4.850.000.000 |
- |
4.850.000.000 |
300.000.000 |
- |
800.000.000 |
- |
1.050.000.000 |
- |
1.200.000.000 |
- |
1.500.000.000 |
- |
|
Phần 2: |
|
|
2.054.898.000 |
- |
2.054.898.000 |
326.347.000 |
- |
326.347.000 |
- |
534.068.000 |
- |
434.068.000 |
- |
434.068.000 |
- |
|
2 |
Ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật sản xuất hoa, cây kiểng |
Trung tâm Khuyến nông |
Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường có sản xuất hoa, cây kiểng, các viện trường, các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoa, cây kiểng; Hội nông dân, Hội Sinh vật cảnh, Hội hoa lan cây cảnh, Hội làm vườn và trang trại. |
52.240.762.600 |
28.376.420.000 |
80.617.182.600 |
10.441.912.520 |
5.675.284.000 |
10.449.712.520 |
5.675.284.000 |
10.449.712.520 |
5.675.284.000 |
10.449.712.520 |
5.675.284.000 |
10.449.712.520 |
5.675.284.000 |
3 |
Nghiên cứu các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên hoa, kiểng tại địa bàn thành phố |
Chi cục Bảo vệ thực vật |
Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các quận huyện, các viện trường, các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoa, cây kiểng và người nông dân sản xuất hoa, kiểng |
2.839.200.000 |
13.595.400.000 |
16.434.600.000 |
500.000.000 |
2.385.800.000 |
584.800.000 |
2.802.400.000 |
584.800.000 |
2.802.400.000 |
584.800.000 |
2.802.400.000 |
584.800.000 |
2.802.400.000 |
4 |
Xúc tiến thương mại, tiêu thụ hoa, kiểng trên địa bàn thành phố |
Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ Nông nghiệp |
Sở Công thương, Liên minh Hợp tác xã, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Hội, Đoàn thể, các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. |
3.457.835.000 |
- |
3.457.835.000 |
52.000.000 |
- |
508.850.000 |
- |
1.460.970.000 |
- |
774.515.000 |
- |
661.500.000 |
- |
5 |
Đào tạo, nâng cao năng lực hoạt động hợp tác xã, tổ hợp tác |
Chi cục phát triển nông thôn (phần 1) và Trường Trung cấp kỹ thuật Nông nghiệp (phần 2) |
Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường có sản xuất hoa, cây kiểng; Viện, Trường; Hội nông dân, Hội Sinh vật cảnh, Hội hoa lan cây cảnh, Hội làm vườn và trang trại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phần 1: |
|
|
910.500.000 |
- |
910.500.000 |
- |
- |
215.200.000 |
- |
250.900.000 |
- |
250.900.000 |
- |
193.500.000 |
- |
|
Phần 2: |
|
|
2.494.875.000 |
|
2.494.875.000 |
498.975.000 |
- |
498.975.000 |
- |
498.975.000 |
- |
498.975.000 |
- |
498.975.000 |
- |
|
Tổng |
68.848.070.600 |
41.971.820.000 |
110.819.890.600 |
12.119.234.520 |
8.061.084.000 |
13.383.884.520 |
8.477.684.000 |
14.829.425.520 |
8.477.684.000 |
14.192.970.520 |
8.477.684.000 |
14.322.555.520 |
8.477.684.000 |
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Điều 2, Quyết định 1342/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tàu cá trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 25/02/2020 | Cập nhật: 02/07/2020
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư áp dụng tại Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 04/03/2020 | Cập nhật: 26/01/2021
Quyết định 3330/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành thông tin và truyền thông tỉnh Đồng Nai Ban hành: 22/10/2019 | Cập nhật: 26/02/2020
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh Kon Tum Ban hành: 12/06/2019 | Cập nhật: 09/08/2019
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 29/05/2018 | Cập nhật: 17/07/2018
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 28/02/2018 | Cập nhật: 30/06/2018
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 công bố bổ sung, sửa đổi, thay thế và bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông Ban hành: 21/03/2018 | Cập nhật: 25/07/2018
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 Ban hành: 21/03/2018 | Cập nhật: 01/06/2018
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 về danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hướng dẫn luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ ba Ban hành: 13/02/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục thủ tục hành chính mới; được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang Ban hành: 06/03/2018 | Cập nhật: 21/03/2018
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với việc cung cấp dịch vụ công của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 09/02/2018 | Cập nhật: 03/08/2018
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành Ban hành: 22/02/2018 | Cập nhật: 02/08/2018
Quyết định 446/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của quận 8, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 30/01/2018 | Cập nhật: 26/03/2018
Quyết định 3330/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện Đề án “Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm”, giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 08/09/2017 | Cập nhật: 04/10/2017
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 20/06/2017 | Cập nhật: 21/06/2017
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra đơn vị hoạt động vật liệu nổ công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 06/03/2017 | Cập nhật: 01/02/2018
Quyết định 3330/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, có tính đến năm 2030 Ban hành: 27/12/2016 | Cập nhật: 31/05/2018
Quyết định 3330/QĐ-UBND năm 2016 giải quyết chế độ trợ cấp một lần đối với người đã được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Campuchia Ban hành: 22/11/2016 | Cập nhật: 17/12/2016
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5.000 Khu công nghệ cao Hòa Lạc đến 2030 Ban hành: 27/05/2016 | Cập nhật: 01/06/2016
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí dự án Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến năm 2035 Ban hành: 29/02/2016 | Cập nhật: 04/03/2016
Quyết định 3330/QĐ-UBND năm 2014 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 03/12/2014 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 446/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2014 Ban hành: 26/02/2014 | Cập nhật: 11/04/2014
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP Ban hành: 11/03/2014 | Cập nhật: 05/05/2014
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” Ban hành: 10/06/2013 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2012 hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban vận động Hội liên lạc người Việt Nam ở nước ngoài tỉnh Kon Tum Ban hành: 16/05/2012 | Cập nhật: 03/06/2014
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về giá đất và phân loại đường phố đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 30/01/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Ban Giải tỏa đền bù dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 26/12/2011 | Cập nhật: 27/03/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản trước bạ do Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên địa bàn Quận 9 do Ủy ban nhân dân Quận 9 ban hành Ban hành: 23/12/2011 | Cập nhật: 09/02/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 16/01/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND sửa đổi phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước kèm theo Quyết định 32/2010/QĐ-UBND Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 22/04/2014
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 02/07/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định mức chi thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 04/02/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Củ Chi do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 06/02/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 29/12/2011 | Cập nhật: 13/02/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 04/02/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền hướng dẫn, lập, trình, thẩm định giá hoặc phương án giá đối với từng hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 28/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách năm 2011 đối với đơn vị dự toán khối tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Phê duyệt Đề án chuyển đổi các trường mầm non bán công, dân lập sang trường mầm non công lập và công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính Ban hành: 08/11/2011 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND sửa đổi khoản 5 điều 3 quy định việc bán, thuê, thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 06/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 18/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 14/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 Ban hành: 29/11/2011 | Cập nhật: 23/08/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô, xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Ban hành: 10/10/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 17/10/2011 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua "Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ nhân dân và công tác dân số" trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 20/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND bãi bỏ lệ phí đăng ký nuôi con nuôi quy định tại Quyết định 84/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, đối tượng thu và công tác quản lý, sử dụng phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 12/11/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định thành lập và quản lý hoạt động sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 09/11/2011 | Cập nhật: 02/01/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND hủy bỏ và sửa đổi Quyết định 14/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 15/11/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau Ban hành: 14/10/2011 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại tài sản đã qua sử dụng để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 02/11/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định tạm thời bố trí cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quy trình tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 24/09/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính Ban hành: 03/10/2011 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 10/10/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 24/09/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh Ban hành: 18/10/2011 | Cập nhật: 19/10/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và lực lượng chức năng trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 10/10/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2009/QĐ-UBND quy định tạm thời chính sách hỗ trợ, phát triển, thu hút nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2009 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 08/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 28/10/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND sửa đổi một số điều của Quy chế thẩm định văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định 26/2010/QĐ-UBND Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh, giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 15/09/2011 | Cập nhật: 29/11/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về quy định Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn Ban hành: 17/08/2011 | Cập nhật: 20/06/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh Ban hành: 08/09/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định mức thù lao cho lực lượng tuần tra, canh gác đê trong mùa lũ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 17/09/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 06/07/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về bổ sung điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2011 Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND công bố Bộ đơn giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 30/06/2011 | Cập nhật: 03/04/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Phê duyệt Quyết toán Ngân sách địa phương tỉnh Hải Dương năm 2010 Ban hành: 12/07/2011 | Cập nhật: 24/03/2015
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Khu du lịch thác Pongour, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 01/08/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND bãi bỏ khoản 2, 3, Điều 6 Quyết định 2613/2005/QĐ-UBND quy định về luồng chạy tàu thuyền, hành lang bảo vệ luồng và bến thuỷ nội địa do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy trình thực hiện kiến thiết thị chính trên địa bàn huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 08/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội thường xuyên cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 05/07/2011 | Cập nhật: 23/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 17/05/2011 | Cập nhật: 23/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định về cấp phép hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 14/09/2011
Quyết định 3330/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình phát triển hoa, cây kiểng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 09/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 24/05/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về Định mức tiêu hao nhiên liệu áp dụng đối với xe ô tô của cơ quan hành chính, sự nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ phụ cấp hàng tháng và trang bị, trang phục làm việc cho lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 14/07/2011 | Cập nhật: 26/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 07/06/2011 | Cập nhật: 23/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định tổ chức Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Long An Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 27/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy định Phân cấp về tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch Nghĩa trang và cơ sở xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 06/10/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về danh mục, mức chi đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề, dạy nghề dưới 03 tháng tại cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định về Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Hậu Giang Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 28/05/2018
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 24/05/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 20/05/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ, chăm sóc trẻ em trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tây Ninh Ban hành: 10/05/2011 | Cập nhật: 22/02/2013
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển, ứng dụng bức xạ trong khí tượng, thủy văn, địa chất, khoáng sản và bảo vệ môi trường đến năm 2020 Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy định nội dung chi, mức chi đối với việc xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy định mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn, người nghèo từ năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 04/05/2011 | Cập nhật: 23/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 09/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 5, 6 Quy định trình tự, thủ tục cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC kèm theo Quyết định 48/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy định mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Khu du lịch Hồ Than Thở thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về chấm dứt hiệu lực thi hành Quyết định 73/2005/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 01/07/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 18/04/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh dự toán do tăng mức lương tối thiểu vùng để quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 06/04/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh nội dung của Quyết định 37/2010/QĐ-UBND quy định về phân loại đường phố, vị trí và giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ xúc tiến thương mại bằng nguồn vốn Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định xử lý trường hợp đất không đủ điều kiện về mặt bằng xây dựng đang tồn tại dọc theo tuyến đường giao thông và nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư đường giao thông mới trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 14/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Sửa đổi Quyết định 12/2010/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 16/03/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau an toàn đến năm 2015 Ban hành: 31/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy định thu thủy lợi phí, tiền sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ Quyết định 47/2007/QĐ-UBND về chế độ công tác phí, chi hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 17/02/2011 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về tài sản (nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng và vật nuôi) trên đất khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 30/05/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy định mức chi thù lao và số lượng người làm công tác chi trả trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội hàng tháng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 22/02/2011 | Cập nhật: 09/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị, địa phương tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tài nguyên thiên nhiên để tính thuế Tài nguyên trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 12/03/2011 | Cập nhật: 26/03/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/03/2011 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 - 2020 và dự báo đến năm 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 11/02/2011 | Cập nhật: 28/03/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi đối với trường chuyên biệt (trường trung học phổ thông chuyên công lập và dân tộc nội trú ) trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 25/02/2011 | Cập nhật: 26/02/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về mức chi phục vụ bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016 tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 04/03/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp - nông thôn trên địa bàn tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 Ban hành: 27/01/2011 | Cập nhật: 19/10/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 27/01/2011 | Cập nhật: 26/02/2011
Quyết định 446/QĐ-UBND hủy bỏ các Quyết định ưu đãi đầu tư của các khu công nghiệp Mỹ Tho, Tân Hương, Long Giang do Ủy ban nhân dân Tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 11/01/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 18/11/2009 | Cập nhật: 01/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 24/12/2009 | Cập nhật: 06/01/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Vũng Tàu Ban hành: 09/11/2009 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 26/08/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa thôn, khối phố và sân tập thể dục thể thao cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ nay đến năm 2015 Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu phí mặt bằng chợ thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 01/09/2009 | Cập nhật: 15/09/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình Ban hành: 04/08/2009 | Cập nhật: 10/06/2014
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND Về việc điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và cán bộ thôn, bản, tổ dân phố Ban hành: 29/07/2009 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định mức hỗ trợ các tổ chức áp dụng và được cấp Giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, chứng nhận sản phẩm hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và được trao tặng giải thưởng chất lượng do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 19/06/2009 | Cập nhật: 26/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 22/05/2009 | Cập nhật: 24/07/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình Ban hành: 19/06/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của quận và 10 phường do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 06/07/2009 | Cập nhật: 05/08/2009
Quyết địnhố 899/QĐ-TTg năm 2009 bổ nhiệm và miễn nhiệm Ủy viên Hội đồng chức danh giáo sư nhà nước nhiệm kỳ 2009 – 2014 Ban hành: 24/06/2009 | Cập nhật: 29/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về thành lập thôn Miệt Cũ, thuộc xã Hướng Linh, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 21/05/2009 | Cập nhật: 05/09/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 7 do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 01/06/2009 | Cập nhật: 08/07/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về giá nước sạch trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 05/06/2009 | Cập nhật: 24/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Kế hoạch của Ủy ban nhân dân huyện thực hiện Chương trình hành động của Huyện ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2008 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 04/06/2009 | Cập nhật: 22/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 38/2008/QĐ-UBND về cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô tải để thanh toán cước vận chuyển hàng hóa, tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 02/04/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng Khu dân cư Thương mại thị trấn Tân Phước Khánh, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Ban hành: 19/03/2009 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 18/06/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế thi tuyển công chức năm 2009 Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 25/05/2009 | Cập nhật: 09/07/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về chế độ chi đối với hoạt động xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 11/05/2009 | Cập nhật: 17/08/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 30/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong triển khai thực hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg thực hiện công tác quản lý, bảo vệ chống lấn chiếm và tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ trên các quốc lộ, đường tỉnh thuộc địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 26/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 18/05/2009 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về đấu nối công trình vào đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 19/01/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/03/2009 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Bảng giá nhà, vật kiến trúc xây dựng mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 22/05/2009 | Cập nhật: 24/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 10/03/2009 | Cập nhật: 23/07/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về quy định xét tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Hoa Lư tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/03/2009 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp và chế độ quản lý, sử dụng phí thoát nước thải trên địa bàn thành phố Đà Lạt do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 03/03/2009 | Cập nhật: 10/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/02/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Long An Ban hành: 30/03/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 Ban hành: 13/01/2009 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 3330/QĐ-UBND năm 2008 về danh mục và thời gian giải quyết công việc theo cơ chế một cửa tại Sở Tài chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 13/10/2008 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chế độ chi nhuận bút, bồi dưỡng trong các hoạt động văn hóa thông tin và nghệ thuật; chế độ bồi dưỡng trong hoạt động sự nghiệp thể dục thể thao Ban hành: 23/01/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chương trình hành động của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết 26-NQ/TW do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/01/2009 | Cập nhật: 11/02/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 11/02/2009 | Cập nhật: 13/10/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bổ sung Chính sách hỗ trợ đầu tư trồng rừng kinh tế tập trung và trồng cây phân tán giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 22/2006/QĐ-UBND Ban hành: 25/02/2009 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND phê duyệt giá thóc tính thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 10/02/2009 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 17/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 09/05/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND công bố số liệu quyết toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007 Ban hành: 11/02/2009 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về việc thu lệ phí địa chính trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 15/01/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về thu lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 25/09/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 03/07/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 02/02/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán mức thu lệ phí cấp giấy chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 05/02/2009 | Cập nhật: 18/02/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản tại UBND các phường, quận cho các Tổ chức hành nghề công chứng và giao thêm việc chứng thực bản sao cho Phòng Tư pháp quận, huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 27/02/2009 | Cập nhật: 29/09/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu dùng để thu lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, xe hai bánh gắn máy được quy định tại Điều 1 Quyết định 25/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/02/2009 | Cập nhật: 01/04/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 18/02/2009 | Cập nhật: 29/06/2009
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 14/07/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2000 về việc thay đổi chủ đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Cái Lân, tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 20/09/2000 | Cập nhật: 11/04/2007