Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định về cấp phép hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
Số hiệu: | 15/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hưng Yên | Người ký: | Nguyễn Văn Thông |
Ngày ban hành: | 20/07/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài nguyên, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2011/QĐ-UBND |
Hưng Yên, ngày 20 tháng 7 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước; số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước vào nguồn nước;
Căn cứ Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước vào nguồn nước;
Căn cứ các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường: Số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 ban hành quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất; số 15/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 ban hành quy định bảo vệ tài nguyên nước dưới đất;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 346/TTr-STNMT ngày 30/6/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về cấp phép hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 19/2004/QĐ-UB ngày 12/5/2004 của UBND tỉnh ban hành quy định về cấp phép thăm dò, khai thác, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 20/7/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Quy định này quy định về cấp phép hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; cấp phép hành nghề khoan nước dưới lòng đất (viết tắt là cấp phép hoạt động tài nguyên nước) trên địa bàn tỉnh.
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi chung là tổ chức, cá nhân) có liên quan đến hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
1. Khu vực khai thác nước dưới lòng đất là vùng diện tích bố trí công trình khai thác và đới phòng hộ vệ sinh quy định trong giấy phép khai thác.
2. Công trình khai thác nước dưới lòng đất là hệ thống gồm một hoặc nhiều giếng khoan, giếng đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới lòng đất nằm trong một khu vực khai thác nước và khoảng cách liền kề giữa chúng không lớn hơn 1000 mét, thuộc sở hữu của một tổ chức hoặc cá nhân.
3. Lưu lượng của một công trình khai thác nước dưới lòng đất là tổng lưu lượng của các giếng khoan, giếng đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới lòng đất thuộc công trình đó.
4. Nước thô là nước khai thác trực tiếp từ nguồn nước chưa qua xử lý.
5. Nước thải là nước đã qua sử dụng và thải ra môi trường.
6. Hành nghề khoan nước dưới lòng đất quy mô nhỏ là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới lòng đất có đường kính ống chống hoặc ống vách dưới 110 mm và thuộc công trình có lưu lượng dưới 200 m3/ngày. đêm.
7. Hành nghề khoan nước dưới lòng đất quy mô vừa là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới lòng đất có đường kính ống chống hoặc ống vách từ 110 mm đến dưới 250 mm và thuộc công trình có lưu lượng từ 200 m3/ng.đ (ngày.đêm) đến dưới 3.000 m3/ng.đ.
8. Vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới lòng đất là vùng cấm xây dựng mới công trình khai thác nước dưới lòng đất, vùng hạn chế xây dựng mới công trình khai thác nước dưới lòng đất.
Điều 4. Vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới lòng đất
1. Vùng cấm khai thác nước dưới lòng đất:
a) Vùng có mực nước hạ thấp vượt quá giới hạn cho phép;
b) Vùng có tổng lượng nước dưới lòng đất được khai thác vượt quá trữ lượng có thể khai thác;
c) Vùng nằm trong phạm vi khoảng cách không an toàn môi trường đối với các bãi rác tập trung, bãi chôn lấp chất thải, nghĩa trang và các nguồn thải nguy hại khác;
d) Vùng cấm khai thác khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
2. Vùng hạn chế khai thác nước dưới lòng đất:
a) Vùng liền kề với vùng cấm khai thác nước dưới lòng đất quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Vùng có mực nước dưới lòng đất bị suy giảm liên tục và hạ thấp gần tới giới hạn cho phép;
c) Vùng có tổng lượng nước khai thác gần đạt tới trữ lượng có thể khai thác;
d) Vùng có nguy cơ sụt lún đất, xâm nhập mặn, gia tăng ô nhiễm nguồn nước do khai thác nước gây ra;
đ) Vùng nằm trong các đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn; khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã có hệ thống cấp nước tập trung đảm bảo về chất và lượng;
e) Vùng có nguồn nước dưới lòng đất bị ô nhiễm hoặc có dấu hiệu bị ô nhiễm nhưng chưa có giải pháp công nghệ xử lý bảo đảm chất lượng;
f) Vùng hạn chế khai thác khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới lòng đất trên địa bàn tỉnh theo quy định.
CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 5. Nguyên tắc và căn cứ cấp phép
1. Nguyên tắc cấp phép:
a) Cấp phép phải đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật;
b) Phải đảm bảo lợi ích của Nhà nước; quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
c) Ưu tiên cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước để cung cấp nước sinh hoạt;
d) Không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước khi thực hiện việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
đ) Khai thác nước dưới lòng đất trong một vùng không được vượt quá trữ lượng nước khai thác của vùng đó.
2. Căn cứ cấp phép:
a) Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Quy hoạch sử dụng tài nguyên nước;
b) Kết quả thẩm định về hồ sơ xin phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, xin phép hành nghề khoan nước dưới lòng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Vùng bảo hộ vệ sinh, vùng cấm, vùng hạn chế khai thác và độ sâu khai thác do cơ quan có thẩm quyền quy định;
d) Cấp phép xả thải vào nguồn nước còn phải căn cứ vào khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước và vùng bảo vệ công trình cấp nước cho sinh hoạt.
Điều 6. Các trường hợp hoạt động tài nguyên nước không phải xin phép
Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, thăm dò, hành nghề khoan nước dưới lòng đất phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp sau:
1. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình không phải là mục đích sản xuất, kinh doanh không vượt quá giới hạn:
a) 0,02 m3/s đối với khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp;
b) Công suất lắp máy 50KW đối với khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện không có chuyển dòng chảy;
c) 100 m3/ng.đ (m3/ngày.đêm) đối với khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác;
d) 20 m3/ng.đ đối với khai thác, sử dụng nước dưới lòng đất với 1 giếng khoan, chiều sâu khai thác không quá 80m, trừ trường hợp lưu lượng dưới 20m3/ng.đ phục vụ mục đích sản xuất trong các nhà máy, xí nghiệp, nhà hàng, khách sạn;
đ) 10 m3/ng.đ đối với xả nước thải không phải vì mục đích sản xuất kinh doanh.
2. Công suất khai thác nước dưới lòng đất từ các công trình thay thế không lớn hơn và mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới hạn cho phép đã được xác định trong giấy phép, nằm trong khu vực đã được cấp phép.
3. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không nhằm mục đích kinh doanh phục vụ các hoạt động nghiên cứu khoa học, sản xuất nông nghiệp, thể thao, y tế, an dưỡng, giải trí, du lịch mà không nằm trong vùng cấm, vùng hạn chế khai thác, nếu chiều sâu khai thác nước dưới lòng đất vượt quá 80m thì phải đăng ký.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới lòng đất không phải tiến hành thăm dò nước dưới lòng đất gồm những trường hợp quy định ở Khoản 1 Điều này và những trường hợp đã có công trình khai thác đang hoạt động với quy mô khai thác dưới 3.000 m3/ng.đ không nằm trong vùng cấm, vùng hạn chế có chiều sâu khai thác không vượt quá 80m.
Các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này phải tuân thủ các quy định về vùng bảo hộ vệ sinh, vùng cấm, vùng hạn chế khai thác; đồng thời phải đăng ký tại UBND xã, phường, thị trấn về vị trí lưu lượng khai thác, mục đích sử dụng và độ sâu của giếng.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Ngoài những trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường và những trường hợp không phải xin phép theo quy định tại Điều 6 bản quy định này, UBND tỉnh quyết định cấp, gia hạn, thay đổi, điều chỉnh nội dung, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh cụ thể trong các trường hợp sau:
a) Thăm dò, khai thác nước dưới lòng đất với những công trình có lưu lượng dưới 3.000 m3/ng.đ;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt để phục vụ mục đích phát điện;
c) Xả nước thải vào nguồn nước lưu lượng dưới 5.000m3/ng.đ;
d) Giấy phép hành nghề khoan nước dưới lòng đất với quy mô vừa và nhỏ có địa điểm trên địa bàn tỉnh;
đ) UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép, gia hạn giấy phép, điều chỉnh nội dung giấy phép, đình chỉ, thu hồi giấy phép những trường hợp sau:
- Khai thác nước dưới lòng đất với những công trình có lưu lượng từ 20 m3/ng.đ đến dưới 200 m3/ng.đ và những trường hợp lưu lượng dưới 20 m3/ng.đ phục vụ mục đích sản xuất trong các nhà máy xí nghiệp, nhà hàng, khách sạn;
- Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng từ 10 m3/ng.đ đến dưới 160 m3/ng.đ và những trường hợp xả nước thải sản xuất lưu lượng dưới 10 m3/ng.đ phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tiếp nhận, hướng dẫn lập, thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
b) Thực hiện nhiệm vụ mà UBND tỉnh ủy quyền tại Điểm đ Khoản 1 Điều này.
3. UBND cấp huyện:
Tổ chức đăng ký cho các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quy định này.
4. UBND cấp xã:
Tổ chức đăng ký hoạt động khai thác nước dưới lòng đất cho hộ gia đình, cá nhân, tập thể trong trường hợp không phải xin phép theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy định này.
Điều 8. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp phép
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thực hiện theo quy định tại phần II, Thông tư 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trường hợp xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng từ 160 m3/ngày đêm đến dưới 5.000 m3/ng.đ Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định trước khi trình UBND tỉnh quyết định; với lưu lượng dưới 160 m3/ng.đ Sở Tài nguyên và Môi trường xin ý kiến các ngành liên quan trước khi quyết định. Các ngành liên quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.
3. Hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động tài nguyên nước trong trường hợp không phải xin phép:
a) Hồ sơ đăng ký gồm Bản đăng ký công trình khai thác nước dưới lòng đất theo mẫu quy định;
b) Nếu hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xác nhận Bản đăng ký và lập sổ theo dõi.
Điều 9. Trách nhiệm các sở, ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường; chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tài nguyên và môi trường cấp huyện và cấp xã;
b) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước các tỉnh lân cận, các cơ quan liên quan trong lĩnh vực hoạt động tài nguyên nước;
c) Tiếp nhận, hướng dẫn, tổ chức thẩm định hồ sơ và ra quyết định cấp phép hoặc trình UBND tỉnh cấp giấy phép hoạt động tài nguyên nước theo quy định; lưu giữ hồ sơ, tài liệu sau khi đã được cấp phép;
d) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm về hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường tình hình quản lý hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Có trách nhiệm tham gia ý kiến thẩm định các hồ sơ xin cấp phép có liên quan đến công trình đê điều, công trình thủy lợi, sản xuất nông nghiệp và nước sạch nông thôn.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và các sở, ngành liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành triển khai chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng thuế khai thác tài nguyên nước, phí xả nước thải vào lưu vực nguồn nước.
4. Các sở, ngành liên quan: Các sở, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước nhằm bảo vệ, khai thác, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên nước phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
Điều 10. Trách nhiệm UBND cấp huyện
Triển khai Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước với UBND cấp xã, các tổ chức kinh tế- xã hội trên địa bàn; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định về tình hình quản lý các hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn.
Điều 11. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Thực hiện sự chỉ đạo và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý hoạt động tài nguyên nước.
2. Triển khai Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước đến các hộ gia đình, cá nhân thuộc địa bàn quản lý; tổ chức đăng ký, tiếp nhận, lưu trữ và quản lý hồ sơ đăng ký khai thác nước dưới lòng đất các trường hợp khai thác, sử dụng nước dưới lòng đất, xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp không phải xin phép.
3. Giám sát việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước, tham gia công tác hoà giải, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tài nguyên nước; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về hoạt động tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất cho UBND cấp huyện về tình hình quản lý, hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn.
Tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước vi phạm các quy định Luật Tài nguyên nước và các quy định khác của pháp luật hiện hành thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý, xử phạt hành chính theo quy định.
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước.
2. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ tài nguyên nước được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Thủ trưởng các sở, ngành liên quan; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) xem xét giải quyết./.
CÔNG TRÌNH KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI LÒNG ĐẤT PHẠM VI HỘ GIA ĐÌNH
(Những trường hợp không phải xin cấp phép)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------------------
BẢN ĐĂNG KÝ CÔNG TRÌNH KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI LÒNG ĐẤT
Kính gửi: ...........................................................
Tên cá nhân (hộ gia đình) đăng ký khai thác:…………………………………………
Địa chỉ:……………………………………………………………………………………..
Điện thoại:........................... Fax: Email: ……………...…………………………….
Đề nghị đăng ký công trình khai thác nước dưới lòng đất với những nội dung sau:
1. Mục đích khai thác nước (nêu rõ mục đích khai thác nước phục vụ cho sinh hoạt/ sản xuất nông nghiệp / công nghiệp / phát điện / …. và lượng nước cần thiết phục vụ cho nhu cầu trên):……………………………………..
2. Số giếng khai thác nước: (bao nhiêu giếng)
3. Lưu lượng nước dự kiến khai thác: (bao nhiêu m3/giờ, m3/ngày)
4. Kết cấu giếng khai thác (có bản vẽ kèm theo): Ống nhựa PVC (ống thép) với: ……m ống đường kính …….. mm; ……. m ống đường kính …… mm.
5. Chiều sâu giếng khoan:
6. Địa điểm bố trí công trình khai thác nước:
(nêu rõ địa chỉ như: số nhà, ngõ, thôn, xóm; xã (phường)…..
7. Đơn vị dự kiến thi công: ................................................................................
(Đối với, cá nhân thi công phải có giấy phép hành nghề theo quy định hiện hành)
Vậy đề nghị UBND xã (phường, thị trấn) đăng ký công trình khai thác nước dưới lòng đất tại địa điểm nói trên cho (tên cá nhân, hộ gia đình xin phép), chúng tôi cam kết chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước tại địa điểm khai thác theo yêu cầu của cơ quan quản lý tài nguyên nước, thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật liên quan./.
Xác nhận của cơ quan đăng ký |
Hưng Yên, ngày ……..tháng………năm…… Tên cá nhân, hộ gia đình đăng ký |
Ghi chú: Kèm theo đơn này là bản vẽ thiết kế giếng khai thác nước.
Quyết định 15/2008/QĐ-BTNMT về Bảo vệ tài nguyên nước dưới đất Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 21/02/2009
Quyết định 17/2006/QĐ-BTNMT về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất Ban hành: 12/10/2006 | Cập nhật: 01/11/2006
Quyết định 81/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020 Ban hành: 14/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư 02/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 149/2004/NĐ-CP về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước Ban hành: 24/06/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 149/2004/NĐ-CP qui định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước Ban hành: 27/07/2004 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 179/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Tài nguyên nước Ban hành: 30/12/1999 | Cập nhật: 07/12/2012