Quyết định 233/QĐ-UBND năm 2012 về chương trình hành động của UBND thành phố Cần Thơ thực hiện những giải pháp chủ yếu của Chính phủ chỉ đạo điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012
Số hiệu: | 233/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Nguyễn Thanh Sơn |
Ngày ban hành: | 31/01/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 233/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 31 tháng 01 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thành ủy thành phố Cần Thơ về nhiệm vụ năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2011 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2012; Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách năm 2012 của thành phố Cần Thơ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 233/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Đẩy mạnh phát triển kinh tế, ưu tiên kiềm chế lạm phát, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng 15,5% so với năm 2011, gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; quản lý tốt đô thị và xây dựng nông thôn mới thích ứng với biến đổi khí hậu; nâng cao hiệu quả hợp tác, liên kết, kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước; tăng cường công tác quốc phòng an ninh, đảm bảo giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XII nhiệm kỳ 2010 - 2015, Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị, Quyết định số 366/QĐ-TTg và Quyết định số 492/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các chương trình, đề án, dự án đã được phê duyệt.
2. Tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất gắn với quản lý và kiểm soát chặt chẽ giá cả thị trường; ứng dụng mạnh mẽ tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất và quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng, tiết kiệm chi phí; khuyến khích xuất khẩu, sản xuất hàng thay thế nhập khẩu; điều hành linh hoạt chính sách thuế; ưu tiên tập trung vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, những ngành sản xuất đang có thị trường thuận lợi, công nghiệp hỗ trợ, hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa; tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất, phát huy thế mạnh của từng ngành, từng lĩnh vực. Hoàn thành sắp xếp lại các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu nhà nước. Bảo đảm cung ứng điện cho sản xuất và tiêu dùng.
3. Tăng cường công tác quản lý và thực hiện các quy hoạch. Đẩy mạnh phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, kiến thiết đô thị, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố, nhất là tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả năm trật tự kỷ cương đô thị. Triển khai mạnh mẽ, đồng bộ và có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đầu tư, chính sách xã hội hóa để thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển, đặc biệt là những dự án đầu tư vào kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
4. Tăng cường công tác thu ngân sách nhà nước; bố trí, sử dụng ngân sách thực sự tiết kiệm và hiệu quả; kiểm soát chặt chẽ và minh bạch hóa chi ngân sách nhà nước và đầu tư công, nhất là đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ; ưu tiên vốn đầu tư cho các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng, các công trình sẽ hoàn thành trong năm 2012, các công trình phục vụ mục tiêu an sinh xã hội, y tế, giáo dục, phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, vốn đối ứng ODA.
5. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch và nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư nước ngoài. Triển khai đồng bộ các giải pháp cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư của thành phố, nhất là vấn đề thủ tục hành chính, tiếp cận đất đai và thực hiện các chính sách thuế đối với doanh nghiệp.
6. Thực hiện đồng bộ các giải pháp và các quy định pháp luật về trật tự kỷ cương đô thị. Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát nhằm giảm thiểu ô nhiễm, khắc phục và cải thiện chất lượng môi trường, sử dụng có hiệu quả các tài nguyên. Quản lý xây dựng phát triển đô thị phải bảo đảm phù hợp và thích ứng với biến đổi khí hậu.
7. Đẩy mạnh công tác đào tạo phát triển nhân lực theo hướng chuẩn hóa và nâng cao năng lực; chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; quan tâm nguồn nhân lực cho khoa học, công nghệ, kỹ thuật; xây dựng mô hình vườn ươm công nghệ, vườn ươm doanh nghiệp.
8. Thực hiện đầy đủ các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững; mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng dạy nghề, gắn dạy nghề với tạo việc làm. Nâng cao chất lượng công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ và bảo đảm đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân.
9. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các nội dung cải cách hành chính, gắn với nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường phòng chống tham nhũng; thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại tố cáo.
10. Tăng cường các biện pháp đảm bảo quốc phòng an ninh, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và giảm thiểu tai nạn giao thông.
- Về kinh tế: Tăng trưởng kinh tế (GDP) 15,5%; thu nhập bình quân đầu người (theo giá hiện hành) tương đương 2.543 USD; kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ 1.500 triệu USD; tổng thu ngân sách nhà nước (theo chỉ tiêu pháp lệnh) 6.860 tỷ đồng; tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn 37.000 tỷ đồng.
- Về xã hội: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10‰; giải quyết việc làm: 50.000 lao động; đào tạo nghề: 36.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 47,2%; giảm 1% tỷ lệ hộ nghèo; giảm 0,4% tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng; có thêm 15 trường đạt chuẩn quốc gia; công nhận thêm 04 đơn vị xã, phường, thị trấn văn hóa; 79/85 xã, phường có đường ô tô đến trung tâm; xây dựng và sửa chữa 155 căn nhà tình nghĩa; hoàn thành cơ bản việc xây dựng nhà đại đoàn kết cho người nghèo thật sự khó khăn về nhà ở; công nhận xã Mỹ Khánh (Huyện Phong Điền) và xã Trung An (Huyện Cờ Đỏ) đạt tiêu chí nông thôn mới;
- Về môi trường: Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh 92%, trong đó: khu vực nông thôn 80%; tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch 70%, trong đó: khu vực nông thôn 42%; tỷ lệ chất thải rắn được thu gom 93%; tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế 100%; có 20% khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.
IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ:
Trên cơ sở 7 nhóm giải pháp của Chính phủ và 10 nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nêu trên, nhằm thực hiện hiệu quả các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Nghị quyết của HĐND thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố phân công các đơn vị tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Hướng dẫn các quận, huyện rà soát, hoàn thiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo phù hợp với quy hoạch kinh tế - xã hội của thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chính thức (ODA) thời kỳ 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Tham mưu UBND thành phố thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ. Tiếp tục rà soát, sắp xếp danh mục các dự án trọng điểm, cấp bách, hiệu quả để ưu tiên vốn đầu tư, trong đó tập trung vốn cho các dự án chuyển tiếp từ năm 2011 sang có khả năng hoàn thành trong năm 2012. Kiên quyết điều chuyển vốn đầu tư đối với các công trình, dự án chậm triển khai, chuyển hình thức đầu tư đối với các dự án có khả năng chuyển đổi. Hủy bỏ các dự án không hiệu quả. Cắt giảm các dự án hoặc hạng mục chưa thật sự cấp bách hoặc các khoản lãng phí trong dự án.
- Tham mưu UBND thành phố xây dựng kế hoạch đầu tư 3 năm 2013 - 2015 để bảo đảm chủ động trong cân đối và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trình HĐND thành phố vào kỳ họp giữa năm 2012 theo hướng bảo đảm tính hợp lý, hiệu quả, có thứ tự ưu tiên, trọng tâm, trọng điểm và theo nguyên tắc ngân sách cấp nào do cấp đó quyết định đầu tư, xác định rõ về nguồn vốn và khả năng cân đối nguồn vốn khi quyết định đầu tư dự án cụ thể.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các công trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật và hiệu quả đầu tư đối với các dự án trên mọi lĩnh vực. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Thành ủy về việc “Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thành phố”. Triển khai đồng bộ và có hiệu quả chính sách hỗ trợ đầu tư và chính sách xã hội hóa đối với các dịch vụ giáo dục, dạy nghề, y tế, môi trường, văn hóa, thể dục thể thao... của thành phố; huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế bằng các cơ chế và hình thức thích hợp như: BOT, BT, BTO, PPP,… để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Tăng cường thu hút, đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); rà soát, điều chỉnh danh mục các dự án thu hút đầu tư giai đoạn 2011 - 2015
- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước theo đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực về đất đai, tín dụng, thông tin thị trường… đẩy mạnh thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích sự phát triển doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế ngoài Nhà nước; tạo môi trường bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; khẩn trương xây dựng và triển khai có hiệu quả kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và các tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố.
- Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp, xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp trên địa bàn thành phố một cách cơ bản đáp ứng yêu cầu thông tin nhanh chóng, kịp thời trong chỉ đạo điều hành.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đề xuất UBND thành phố xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định pháp luật.
- Trình UBND thành phố phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực của thành phố giai đoạn 2011 - 2020. Xây dựng Đề án về cải thiện môi trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tăng cường các biện pháp thu, chi ngân sách hiệu quả, tiết kiệm, đặc biệt tiết giảm tối đa chi phí về điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, chi phí hội nghị, hội thảo, tổng kết, sơ kết, đi công tác trong và ngoài nước,… phối hợp thực hiện đồng bộ các chính sách để kiềm chế lạm phát, hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện minh bạch hóa chi tiêu của ngân sách nhà nước và đầu tư công, nhất là đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về đấu giá tài sản công.
- Tham mưu UBND thành phố thực hiện cơ chế tài chính đối với hình thức đầu tư đối tác công - tư (PPP) để tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư tư nhân và đầu tư nước ngoài vào cơ sở hạ tầng.
- Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công, một số loại hình dịch vụ sự nghiệp. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn, bảo đảm đúng mục đích và hiệu quả, kể cả các khoản vay về cho vay lại, các quỹ tài chính Nhà nước, hoạt động kinh doanh xổ số.
- Bảo đảm kinh phí phục vụ cho an sinh xã hội, các chương trình mục tiêu; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo đảm chi đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả.
- Thực hiện có hiệu quả về quản lý giá, nhất là việc đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện quy định kiểm soát giá đối với những mặt hàng thuộc diện bình ổn giá, những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống. Ngăn chặn kịp thời, hiệu quả các hiện tượng đầu cơ nâng giá. Xử lý kịp thời, minh bạch các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý giá.
3. Đề nghị Cục Thuế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tiếp tục cải cách thủ tục thuế, đổi mới các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ tư vấn pháp luật về thuế cho cộng đồng xã hội, đặc biệt là dịch vụ hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nộp thuế để nâng cao sự hiểu biết và tính tuân thủ, tự giác trong việc thực hiện tốt nghĩa vụ thuế. Có giải pháp thiết thực chống thất thu thuế nhằm hạn chế đến mức tối thiểu nợ đọng thuế, chống gian lận thuế tài nguyên, gian lận kê khai thuế thông qua chuyển giá. Tăng cường kiểm tra việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp.
- Phấn đấu thu nội địa đạt và vượt chỉ tiêu được giao.
4. Đề nghị Cục Hải quan Cần Thơ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tiếp tục cải cách thủ tục thông quan để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa. Phấn đấu thu thuế xuất nhập khẩu và vượt chỉ tiêu được giao.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc nhập khẩu hàng hóa, vật tư, thiết bị nhằm bảo vệ phát triển sản xuất trong nước; kiểm soát để không tạm nhập tái xuất các loại phế liệu, thực phẩm chất lượng kém gây ô nhiễm môi trường; hỗ trợ tích cực xuất khẩu. Thực hiện các biện pháp phù hợp, hiệu quả để kiểm soát, ngăn chặn chuyển giá của các doanh nghiệp, nhất là trong nhập khẩu hàng hóa, vật tư, máy móc, thiết bị.
5. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Cần Thơ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Áp dụng thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, chủ động, linh hoạt trong điều hành theo chỉ đạo của Chính phủ; nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2012 khoảng 15 - 17% và khả năng thanh khoản, giảm mặt bằng lãi suất và tỷ lệ nợ xấu. Thực hiện các biện pháp phù hợp để giảm mặt bằng lãi suất hợp lý, tập trung ưu tiên vốn tín dụng cho sản xuất, nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, vốn tín dụng cho người nghèo.
- Tăng cường công tác quản lý hoạt động kinh doanh vàng, ngoại tệ, kiểm soát thị trường tiền tệ theo đúng chính sách, phù hợp với diễn biến thị trường ở từng thời điểm sao cho linh hoạt và hiệu quả, vừa đảm bảo an toàn vốn vừa phục vụ phát triển kịp thời, góp phần khuyến khích sản xuất và xuất khẩu. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng.
6. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Thường xuyên theo dõi chặt chẽ biến động thị trường hàng hóa, dịch vụ, các yếu tố ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa để kịp thời áp dụng các biện pháp điều tiết cung - cầu, bình ổn thị trường, nhất là những mặt hàng thuộc diện bình ổn giá, những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá.
- Triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý để làm tốt công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, nhất là các thời điểm lễ, tết, đầu năm, cuối năm,... xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về thương mại, thị trường.
- Đẩy mạnh phát triển thương mại, chú trọng phát triển thương mại ở nông thôn, nhất là hệ thống các chợ, hộ kinh doanh trên cơ sở tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại của thành phố đến năm 2020. Áp dụng các biện pháp thích hợp tạo lập mối liên kết giữa nhà sản xuất với tổ chức phân phối và người tiêu dùng để hình thành những kênh lưu thông hàng hóa ổn định, gắn với quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm; tăng cường vai trò của các hội, hiệp hội người tiêu dùng.
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, doanh nghiệp, địa phương để đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Tiếp tục phát triển, hoàn thiện hệ thống phân phối, lưu thông các mặt hàng thiết yếu phục vụ tiêu dùng và sản xuất kinh doanh, đặc biệt là hệ thống phân phối các mặt hàng lương thực, thực phẩm, thuốc trị bệnh, xăng dầu, thép, phân bón, xi măng,...
- Triển khai thực hiện Chương trình hành động triển khai thực hiện Chiến lược xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Tăng cường quản lý xuất, nhập khẩu theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, hàng hóa tạm nhập tái xuất. Tổng kết 10 năm quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực của thành phố.
- Triển khai áp dụng biện pháp hỗ trợ đối với các sản phẩm, ngành hàng xuất khẩu chủ lực, có lợi thế và khả năng cạnh tranh; tăng cường kiểm định chất lượng hàng xuất khẩu.
- Rà soát, hoàn thiện các quy hoạch phát triển chợ, quy hoạch bán buôn bán lẻ, quy hoạch hệ thống cung cấp điện… do ngành quản lý.
- Đẩy mạnh việc thực hiện khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, giảm chi phí đầu vào, ứng dụng công nghệ mới, sản xuất “sạch” để nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về sản xuất, cung ứng và sử dụng điện.
- Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại. Nâng cao hiệu quả công tác dự báo thị trường, thường xuyên cập nhật, phổ biến kịp thời thông tin về thị trường thế giới, nhất là những thị trường và mặt hàng xuất khẩu chủ lực, những thay đổi về chính sách, việc áp dụng các biện pháp bảo hộ của nước ngoài;
- Làm đầu mối liên kết các ngành sản xuất, khuyến khích chuẩn hóa sản phẩm để tạo điều kiện giảm chi phí tối đa. Rà soát, hoàn thiện, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Rà soát, đánh giá, lựa chọn các ngành, lĩnh vực, những các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, giá trị gia tăng lớn, tạo ra các sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao để tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp nhằm huy động nguồn lực đầu tư phát triển theo hướng từng bước nâng cao tỷ trọng giá trị gia tăng, đáp ứng tiêu chuẩn môi trường, tiến tới giảm tỷ trọng của các hàng gia công, hàng sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên.
- Áp dụng cơ chế, chính sách khuyến khích sử dụng tiết kiệm điện trong sản xuất và tiêu dùng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về sản xuất, cung ứng và sử dụng điện.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, đảm bảo nguồn cung lương thực, thực phẩm cho nhu cầu nhân dân và xuất khẩu. Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch năm 2012. Tập trung chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020, quy hoạch bố trí dân cư giai đoạn 2011 - 2015; quy hoạch chăn nuôi, giết mổ bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở gia cầm tập trung, công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ định hướng đến 2020; quy hoạch hệ thống kho lưu trữ, bảo quản nông sản; quy hoạch nguồn nguyên liệu ổn định để phục vụ ngành công nghiệp chế biến thủy sản.
- Đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân và tăng khối lượng hàng hóa xuất khẩu; triển khai xây dựng mô hình cánh đồng mẫu lớn trong sản xuất lúa, đảm bảo việc tổ chức sản xuất hiệu quả, ứng dụng đồng bộ tiến bộ khoa học kỹ thuật, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng lúa gạo hàng hóa và nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Tập trung chỉ đạo phát triển chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường, chủ động kiểm soát, khống chế dịch bệnh; khôi phục và phát triển đàn gia súc, gia cầm theo hướng tập trung, an toàn sinh học; thực hiện các biện pháp bảo đảm về giống, kỹ thuật, nguồn thức ăn và các điều kiện cần thiết để khôi phục và phát triển nhanh đàn gia súc gia cầm, tạo điều kiện phát triển các cơ sở chăn nuôi trang trại, gia trại và các cơ sở giết mổ tập trung công nghiệp.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thủy lợi phục vụ đa mục tiêu, đảm bảo phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp - thủy sản. Đồng thời, kết hợp nâng cấp mạng lưới giao thông nông thôn góp phần nâng cao điều kiện phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn.
- Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai do bão lũ, dịch bệnh; chủ động triển khai các biện pháp thích ứng và đối phó với biến đổi khí hậu toàn cầu. Tích cực triển khai các dự án phòng chống sạt lở bờ sông.
- Theo dõi chặt diễn biến thời tiết, tình hình khí tượng thủy văn… để triển khai các biện pháp kịp thời ứng phó với tình hình khô hạn, lũ lụt. Phối hợp với các địa phương triển khai xây dựng gia cố đê bao, hỗ trợ bơm thoát nước… phục vụ sản xuất.
- Đẩy mạnh hoạt động chuyển giao ứng dụng công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ sinh học và công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp - thủy sản. Xây dựng và mở rộng các mô hình sản xuất hiệu quả; đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng hệ thống giống lúa 3 cấp theo hướng xã hội hóa, có giám sát kiểm định chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước; xây dựng mô hình tổ chức sản xuất mới trong nông nghiệp, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp sạch, ứng dụng công nghệ cao, các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao. Lựa chọn các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế cạnh tranh, có nhu cầu, có tiềm năng thị trường trong và ngoài nước để xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp khuyến khích thúc đẩy phát triển sản xuất các mặt hàng này.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn về các quy định, yêu cầu về chất lượng và thực hiện tốt công tác kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm, giám sát dư lượng các chất độc hại trong nông, thủy sản.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, ngăn ngừa tình trạng cung cấp hàng giả, hàng kém chất lượng, đầu cơ tăng giá bất hợp lý…
8. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Hoàn thành điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn 2050 để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tăng cường công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch đô thị. Thường xuyên kiểm tra, quản lý chặt chẽ các quy hoạch được duyệt. Nâng cao chất lượng các quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu tại các đô thị. Tập trung hoàn thành lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Lập dự án Khu phức hợp cao ốc hành chính thành phố Cần Thơ, quy hoạch phân khu đô thị tỷ lệ 1/5000 cho các quận nội thành (05 quận) theo quy hoạch chung đang điều chỉnh.
- Đề xuất UBND thành phố biện pháp sớm hoàn thành các dự án nhà ở sinh viên; tổ chức và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình nhà ở xã hội, nhất là nhà ở cho người có thu nhập thấp, công nhân lao động ở các khu công nghiệp. Rà soát và thực hiện việc bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo theo quy định pháp luật; theo dõi công tác đánh, gắn biển số nhà trên địa bàn thành phố.
- Lập kế hoạch và thực hiện kiểm tra, khảo sát, thống kê hiện trạng hạ tầng kỹ thuật các quận trong thành phố; trình UBND thành phố phê duyệt các quy hoạch quản lý chất thải rắn, cây xanh, cấp, thóat nước đô thị.
- Kiểm tra và đôn đốc tiến độ triển khai các dự án khu dân cư, khu đô thị, khu tái định cư trên địa bàn thành phố; hướng dẫn và tạo điều kiện các chủ đầu tư thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng; kiên quyết thu hồi, cắt, chuyển chủ đầu tư đối với các dự án chậm triển khai, ảnh hưởng đến quyền lợi người dân và tiến trình phát triển đô thị; kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc, định kỳ báo cáo UBND thành phố về tiến độ thực hiện các dự án.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Hoàn thành thực hiện các dự án: Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của thành phố đến năm 2020; dự án điều tra, quy hoạch tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước; dự án đo đạc thành lập bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ địa chính. Tiếp tục thực hiện đề án phát triển quỹ đất. Phối hợp thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư bảo đảm quyền lợi chính đáng của người dân, góp phần đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng và đưa công trình vào sử dụng.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng đất của các dự án đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; kiên quyết thu hồi hoặc đề xuất UBND thành phố thu hồi đất sử dụng không đúng mục đích, không theo quy hoạch được duyệt, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả. Xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ làm giá, tăng giá, trục lợi, vi phạm quy định pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.
- Phối hợp tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm các khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai, tránh gây hậu quả xấu và bức xúc trong dư luận.
- Nâng cao năng lực dự báo thời tiết, khí tượng thủy văn phục vụ sản xuất và đời sống; triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng. Tiếp tục nghiên cứu, khảo sát và đánh giá tác động của biến đổi khí hậu để đề xuất UBND thành phố lồng ghép vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Tập trung giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường tại các dự án đầu tư, khu công nghiệp, khu đô thị; tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động khai thác tài nguyên; đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường, xem đây là một nhiệm vụ trọng tâm.
- Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép và quản lý khai thác cát, nước ngầm, không gia hạn, bổ sung hoặc cấp mới giấy phép khai thác cát, nước ngầm cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp không bảo đảm đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản.
10. Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện quy hoạch, đầu tư phát triển hệ thống đường bộ, đường thủy, bến bãi vận tải, giao nhận hàng hóa, trình UBND thành phố ban hành mới hoặc điều chỉnh cho phù hợp với các quy hoạch chung của thành phố để thực hiện nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, giảm tai nạn và ùn tắc giao thông.
- Tăng cường công tác quản lý các công trình giao thông; giám sát đầu tư xây dựng đối với các công trình, dự án giao thông, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
- Tăng cường thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực vận chuyển hành khách công cộng; phát triển hình thức vận tải đa phương thức, cải thiện hệ thống phương tiện và dịch vụ vận tải để bảo đảm đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng vận chuyển hành khách và hàng hóa.
11. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Hướng dẫn các quy định bắt buộc về tiêu chuẩn công nghệ, chuyển giao công nghệ đối với các doanh nghiệp, dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020. Đẩy mạnh hoạt động quản lý công nghệ, thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghiệp trên địa bàn thành phố.
- Hướng dẫn, khuyến khích các doanh nghiệp trong việc thành lập quỹ và nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý cho hàng xuất khẩu. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng hàng hóa các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố; kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu và kiểm tra các chuyên đề về tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
- Tập trung nguồn lực để thực hiện các chương trình, đề án khoa học và công nghệ đã được phê duyệt, tạo bước chuyển biến đột phá trong đầu tư và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ. Tăng cường nguồn đầu tư từ xã hội cho phát triển khoa học và công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ. Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo, nghiên cứu khoa học và sản xuất kinh doanh theo hướng tập trung vườn ươm công nghệ, vườn ươm doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Phát triển mạnh các hoạt động xúc tiến chuyển giao, thương mại hóa công nghệ, hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng chế trong các trường đại học, doanh nghiệp. Nghiên cứu thực hiện cơ chế đặt hàng cho các nhà khoa học.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các bậc học trên cơ sở thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo, triển khai các Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo, Chương trình phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học, nhà công vụ cho giáo viên; đổi mới, nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên.
- Tăng cường thực hiện xã hội hóa lĩnh vực giáo dục - đào tạo ở các cấp học, trong đó ưu tiên phát triển các trường mầm non, các trung tâm đào tạo nghề; quan tâm tạo điều kiện để các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp mở rộng thêm nhiều ngành nghề, đa dạng hóa các loại hình đào tạo.
13. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Triển khai đồng bộ, có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm giai đoạn 2011 – 2015, Quy hoạch đào tạo nghề giai đoạn 2011-2020, Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn; trong đó chú trọng mở rộng quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng dạy nghề nhằm tăng cường đội ngũ lao động qua đào tạo cả về số lượng và chất lượng; xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp khuyến khích phát triển các hình thức liên kết giữa cơ sở sử dụng lao động và cơ sở đào tạo; đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bảo đảm đáp ứng yêu cầu thực tiễn; điều chỉnh cơ cấu đào tạo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, xã hội của thành phố. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng dạy nghề, thực hiện tốt các đề án, chương trình về dạy nghề được phê duyệt; gắn dạy nghề với tạo việc làm, tự tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo việc làm, giải quyết việc làm và đào tạo nghề, nhất là đối với người nghèo, lao động nông thôn, bộ đội xuất ngũ, các vùng đô thị hóa.
- Tập trung nguồn lực thực hiện hiệu quả, đúng tiến độ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015. Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng các chính sách an sinh xã hội cho người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo và cận nghèo. Tiếp tục vận động thực hiện xã hội hóa công tác chăm sóc các đối tượng, đầu tư xây dựng nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo thật sự khó khăn về nhà ở. Đa dạng hóa các hình thức, các mô hình trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội. Tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và tổ chức thực hiện tốt bình đẳng giới trong mọi hoạt động đời sống xã hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc, bảo vệ trẻ em, đảm bảo mọi trẻ em được hưởng các dịch vụ y tế và giáo dục có chất lượng. Ngăn chặn, phòng ngừa không để trẻ em bị xâm hại, thực hiện các quyền cơ bản của trẻ em theo luật định.
- Tăng cường công tác thanh tra lao động - thương binh và xã hội, tập trung thanh tra, kiểm tra những lĩnh vực nhạy cảm như: các dự án đầu tư, xuất khẩu lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội, xác nhận và hưởng chính sách người có công, vay vốn tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, chấp hành pháp luật lao động trong các doanh nghiệp; xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật.
- Tham mưu cho UBND thành phố làm việc với các bộ, ngành, cơ sở giáo dục, đào tào để bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực về số lượng, chất lượng theo nhu cầu ngành nghề của doanh nghiệp trên địa bàn; tham mưu UBND thành phố ban hành cơ chế, chính sách cải thiện điều kiện sinh hoạt, làm việc của người lao động, nhất là về bữa ăn, chỗ ở và phương tiện đi lại, làm việc.
14. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tăng cường phối hợp, áp dụng các biện pháp đồng bộ, hiệu quả để kiểm soát và bảo đảm giá thuốc chữa bệnh, bảo đảm hạn chế tối đa tình trạng tăng giá bất hợp lý, ảnh hưởng đến người tiêu dùng.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, giám sát các cơ sở cung cấp thực phẩm cho doanh nghiệp, hạn chế đến mức thấp nhất số vụ ngộ độc thực phẩm tập thể xảy ra. Tổ chức diễn tập phòng chống ngộ độc thực phẩm trên địa bàn thành phố.
- Chủ động giám sát dịch tễ để phát hiện sớm các nguy cơ ô nhiễm và bệnh dịch, dự phòng thuốc, hóa chất để chủ động phòng chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra, đặc biệt là dịch sốt xuất huyết, dịch cúm A, bệnh tay chân miệng và các bệnh truyền nhiễm lây lan qua người mới phát sinh...
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia; tổ chức phòng chống và quản lý các bệnh không lây nhiễm như bệnh tim mạch, ung thư, tiểu đường; bệnh nghề nghiệp, phòng chống tai nạn và thương tích.
- Quan tâm giáo dục y đức, nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh của cán bộ y tế; tăng năng suất và hiệu quả sử dụng cơ số giường bệnh hiện có, đặc biệt là các tuyến huyện, tăng cường chất lượng điều trị, rút ngắn ngày điều trị trung bình bệnh nhân nội trú; kiểm soát kê đơn, sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, đặc biệt chống nguy cơ lạm dụng thuốc, xét nghiệm cận lâm sàng, dịch vụ kỹ thuật cao gây tốn kém không cần thiết cho người bệnh, cải thiện thủ tục hành chính; thực hiện tốt công tác chống nhiễm khuẩn bệnh viện và quan tâm quản lý, thu gom và xử lý chất thải y tế.
- Tiếp tục ổn định, củng cố và phát triển hệ thống y tế, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở. Củng cố mạng lưới y tế dự phòng. Triển khai thực hiện Chuẩn quốc gia y tế dự phòng tại các Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, triển khai thực hiện Đề án Phát triển y tế nông thôn; triển khai áp dụng Chuẩn Quốc gia về y tế xã mới cho giai đoạn 2011 - 2020.
- Tiếp tục thực hiện chính sách quốc gia về y dược học cổ truyền, đẩy mạnh phát triển đông dược và dược liệu, xây dựng quy trình điều trị bằng y học cổ truyền và quy trình kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại đối với điều trị một số bệnh. Tiêu chuẩn hóa thuốc bán thành phẩm và thuốc thành phẩm y dược học cổ truyền.
- Phối hợp thực hiện đổi mới cơ chế quản lý tài chính của các bệnh viện công. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiểm soát tốc độ tăng dân số, triển khai công tác chăm sóc sức khỏe cho người già và trẻ em.
- Tăng cường đầu tư nâng cấp các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập, chú trọng đào tạo chuyên sâu, đáp ứng nhu cầu phát triển kỹ thuật cao, chuyển giao công nghệ, tiếp cận với các kỹ thuật y tế mới, nâng cao trình độ quản lý.
- Tiếp tục thực hiện việc luân phiên cán bộ từ tuyến trên về tuyến dưới nhằm bổ sung cán bộ có năng lực, chuyển giao kỹ thuật để nâng cao chất lượng điều trị cho tuyến dưới, góp phần giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên.
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành và đưa vào sử dụng các công trình y tế đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để sớm khắc phục tình trạng quá tải tại một số bệnh viện.
- Phối hợp thực hiện công tác bảo hiểm y tế theo hướng bảo hiểm bắt buộc với mức tối thiểu đối với tất cả các đối tượng.
15. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Triển khai thực hiện hiệu quả các Chương trình: Nâng cao tầm vóc và thể lực người Việt Nam, phát triển gia đình Việt Nam bền vững, phát triển và phát huy văn hóa Việt Nam. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, công tác gia đình và xây dựng các thiết chế văn hóa ở cơ sở.
- Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của hệ thống các di tích lịch sử văn hóa gắn với hỗ trợ phát triển du lịch. Quản lý tốt các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao, bảo đảm tiết kiệm, an ninh trật tự xã hội; huy động các nguồn lực xã hội để tổ chức các lễ hội, không sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội.
- Đẩy mạnh và phát triển các hoạt động thể dục thể thao quần chúng, đồng thời tăng cường đầu tư thể thao thành tích cao, phối hợp tập trung xây dựng, cải tạo các cơ sở vật chất, công trình tiêu biểu và tổ chức thành công Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ VIII năm 2012 tại Cần Thơ; củng cố và tăng cường hệ thống đào tạo huấn luyện viên, vận động viên trẻ, tham gia Hội khỏe Phù Đổng đạt thứ hạng cao. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa văn hóa, thể dục thể thao.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình xúc tiến và quảng bá du lịch; tăng cường chỉ đạo, phối hợp xây dựng quy hoạch và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch để từng bước đưa du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố.
16. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tổ chức thực hiện các chương trình thông tin, truyền thông tuyên truyền về cơ chế, chính sách, tình hình giá cả, thị trường để thực hiện chủ trương minh bạch thị trường, đáp ứng mục tiêu cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ, rõ ràng thông tin thị trường, giá cả; vận động, khuyến khích các doanh nghiệp và nhân dân sử dụng tiết kiệm điện; tuyên truyền, vận động, tạo chuyển biến mạnh mẽ cả trong nhận thức và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng gắn với việc thực hiện “Cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh”.
- Có giải pháp nâng cao chất lượng, tăng cường quản lý các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản. Tổ chức giao ban, họp báo thường xuyên để thông tin cho các cơ quan thông tấn, báo chí về tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
- Hoàn thiện cơ chế pháp lý về đảm bảo mỹ quan đô thị đối với mạng cáp thông tin; phối hợp đề xuất UBND thành phố thí điểm ngầm hóa, chỉnh trang đường cáp một số tuyến trong phạm vi trung tâm thành phố.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động bưu chính, viễn thông nhất là các hoạt động tác động tiêu cực đến xã hội.
17. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tham mưu UBND thành phố ban hành và tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của thành phố giai đoạn 2011 - 2020; kịp thời uốn nắn, rút kinh nghiệm, phổ biến các mô hình cải cách hành chính tốt.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình, đề án về đào tạo bồi dưỡng như: các Đề án thành phần thuộc chương trình đào tạo nguồn nhân lực thành phố đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Kiện toàn tổ chức các đơn vị và đội ngũ làm công tác dự báo; chế độ tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ đối với đội ngũ công chức làm công tác dự báo.
- Thường xuyên hướng dẫn công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đặc biệt là ở các quận, huyện nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã. Tổ chức thực hiện tốt công tác luân chuyển cán bộ. Tăng cường thanh tra công vụ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật hành chính và nâng cao đạo đức công vụ, nâng cao chất lượng công chức.
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý giữa thành phố và các quận, huyện, bảo đảm quản lý thống nhất và phát huy chủ động, sáng tạo, sát thực tế của địa phương và cơ sở, nhất là các lĩnh vực đất đai, tài nguyên, xây dựng, ngân sách; gắn phân cấp với tăng cường kiểm tra, giám sát của cấp trên và chịu trách nhiệm của cấp dưới, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.
- Tiếp tục thực hiện tốt quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn các tôn giáo thực hiện các ngày lễ đạo phù hợp với quy định của pháp luật và giáo hội. Tăng cường quản lý đối với các hoạt động quan hệ quốc tế của các tổ chức và cá nhân tôn giáo. Tạo điều kiện xây dựng Chi nhánh Học viện Phật giáo tại thành phố Cần Thơ. Tăng cường củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo, thực hiện đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo, đáp ứng yêu cầu trong hoàn cảnh mới.
18. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
Tiếp tục thực hiện các chính sách dân tộc như: chính sách đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc, chế độ cử tuyển… Phát huy bản sắc văn hóa của cộng đồng dân tộc.
19. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tăng cường quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực, đăng ký giao dịch bảo đảm, bảo đảm minh bạch, công khai, đúng quy định, góp phần bảo đảm an toàn trong giao dịch dân sự và hệ thống tài chính, ngân hàng, tín dụng.
- Tham mưu UBND thành phố thẩm định văn bản quy phạm pháp luật đúng quy định pháp luật; nâng cao chất lượng công tác thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật; thường xuyên theo dõi công tác thi hành pháp luật kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, nhất là các văn bản liên quan đến lĩnh vực tái cấu trúc kinh tế như xây dựng cơ bản, ngân hàng, doanh nghiệp để đề xuất xử lý kịp thời các văn bản không còn phù hợp hoặc ban hành không đúng quy định pháp luật.
- Hướng dẫn hoạt động của tổ chức pháp chế tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định pháp luật; nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp, góp phần giải quyết hiệu quả các vấn đề phát sinh trong hoạt động tố tụng hình sự, dân sự, hành chính.
20. Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, tập trung vào các giải pháp phòng ngừa, tăng cường tính công khai, minh bạch.
- Thực hiện tốt giải quyết khiếu nại, tố cáo theo Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; tiếp tục tăng cường thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của những người có thẩm quyền, có trách nhiệm; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay từ khi mới phát sinh, nhất là những vụ việc liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
21. Công an thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và nhân dân về thế trận an ninh nhân dân kết hợp với củng cố và xây dựng nền quốc phòng toàn dân, đấu tranh, phòng ngừa, phòng chống tội phạm.
- Thực hiện các giải pháp đồng bộ để giảm tỷ lệ tai nạn giao thông từ 5% đến 10% so với số vụ của năm 2011, tăng cường truy quét tấn công tội phạm và các tệ nạn xã hội đảm bảo an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố.
- Tăng cường công tác phát hiện, điều tra và phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý nghiêm các vụ án tham nhũng; nghiên cứu đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả phát hiện, điều tra các vụ án tham nhũng.
22. Bộ Chỉ huy quân sự thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Thực hiện hiệu quả các biện pháp bảo đảm quốc phòng, kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng an ninh, chủ động giải quyết tốt mọi tình huống; kiên quyết đấu tranh ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, bảo đảm an ninh, an toàn cho các sự kiện chính trị. Tập trung xây dựng lực lượng vũ trang thành phố vững mạnh, nâng cao chất lượng huấn luyện, diễn tập, sẵn sàng chiến đấu và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn… hoàn thành đạt chỉ tiêu công tác tuyển chọn thanh niên nhập ngũ, tăng cường công tác giáo dục quốc phòng - an ninh.
- Triển khai thực hiện đề án, khu vực phòng thủ, chấn chỉnh xây dựng thế trận khu vực phòng thủ, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch B.
23. Ban Quản lý các Khu chế xuất và khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tăng cường quản lý nhà nước trong việc thực hiện quy hoạch các khu công nghiệp. Nghiên cứu, thực hiện các giải pháp đẩy nhanh tiến độ đầu tư các khu công nghiệp đã được phê duyệt; đồng thời đề xuất giải pháp thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp. Tổng kết, đánh giá 10 năm phát triển khu công nghiệp.
- Xây dựng lộ trình phát triển các khu công nghiệp, kết hợp với chuyển đổi cơ cấu ngành, hình thành chuỗi giá trị và mạng lưới liên kết sản phẩm, đẩy mạnh chuyên môn hóa và nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường trong khu công nghiệp. Phối hợp khẩn trương xây dựng các nhà máy xử lý chất thải trong khu công nghiệp; triển khai có hiệu quả các dự án xây dựng nhà ở cho công nhân đang làm việc tại các khu công nghiệp.
24. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tăng cường năng lực triển khai và giám sát các dự án đã được UBND thành phố giao làm chủ đầu tư.
- Hoàn thành thủ tục các dự án đầu tư theo hình thức BT để sớm triển khai thực hiện.
25. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Chủ động xây dựng các chương trình, đề án hợp tác thiết thực để nâng tầm và phát triển quan hệ đối ngoại theo chiều sâu; thúc đẩy hợp tác với các đối tác tiềm năng trong khu vực.
- Đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế; theo dõi, đôn đốc việc triển khai các thỏa thuận, cam kết quốc tế đạt được trong các chuyến thăm, làm việc của lãnh đạo thành phố với các đối tác nước ngoài.
Đẩy mạnh đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng lựa chọn đối tác có trọng tâm trọng điểm, khắc phục căn bản tình trạng hành chính hóa.
27. Văn phòng UBND thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
Xây dựng kế hoạch rà soát quy định, thủ tục hành chính năm 2012. Kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, địa phương rà soát quy định, thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là quy định, thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp, trong đó cần tập trung vào một số lĩnh vực trọng tâm như: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác theo quy định nhằm kịp thời phát hiện để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ quy định, thủ tục hành chính không cần thiết, không phù hợp, không đáp ứng được các nguyên tắc về quy định và thực hiện thủ tục hành chính, nhằm cắt giảm chi phí về thời gian và tài chính của người dân và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính; góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển kinh tế của thành phố.
Thực hiện tốt quy chế làm việc của UBND thành phố, của UBND quận, huyện. Phối hợp các sở ngành chủ động tổ chức triển khai các nhiệm vụ nêu trên thuộc thẩm quyền quản lý của mình, có phân công công việc và trách nhiệm cụ thể. Kịp thời phản ảnh những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện đến các sở, ngành có liên quan để được hướng dẫn, phối hợp thực hiện.
UBND quận Ninh Kiều chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thành ủy Cần Thơ về xây dụng và phát triển quận Ninh Kiều thành đô thị trung tâm của thành phố Cần Thơ.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ trong Chương trình hành động, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, các Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn có trách nhiệm tổ chức thực hiện; khẩn trương xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện các nhiệm vụ nêu trên, trường hợp cần thiết thì phối hợp với các đơn vị có liên quan. Đơn vị được phối hợp phải tích cực thực hiện để cùng hoàn thành nhiệm vụ. Trong triển khai tổ chức thực hiện, phải có lộ trình cụ thể, thiết thực, chỉ đạo điều hành phải có trọng tâm, trọng điểm, lựa chọn đúng khâu then chốt trong từng thời gian, ở từng lĩnh vực để tập trung chỉ đạo và phối hợp hành động một cách hiệu quả, đảm bảo chất lượng và tiến độ.
2. Các Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện cần đặc biệt quan tâm nắm bắt kịp thời diễn biến của tình hình và tổ chức tốt hơn công tác dự báo và phân tích kinh tế nhằm kịp thời bổ sung, điều chỉnh các giải pháp cho phù hợp với tình hình thực tế; chủ động tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố về kết quả thực hiện các nhiệm vụ cụ thể đã nêu trong Chương trình hành động này;
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, phải bảo đảm đúng quy định pháp luật, quy chế phối hợp, quy chế nội bộ để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ và đoàn kết nội bộ trong từng cơ quan và giữa các cơ quan với nhau. Công tác thông tin tuyên truyền, báo cáo phải bảo đảm thông suốt, kịp thời, chính xác. Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật trong quá trình thực hiện các giải pháp chỉ đạo điều hành của UBND thành phố.
4. Hàng tháng, hàng quý và cuối năm 2012, các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện có kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện, báo cáo đầy đủ, nghiêm túc theo quy định. Chậm nhất ngày 31 tháng 10 năm 2012, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư kết quả ước thực hiện cả năm 2012 và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố giai đoạn tiếp theo. Trong quá trình triển khai thực hiện chương trình này nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện chủ động đề nghị, gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2020 về phê duyệt chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công của thành phố Hà Nội Ban hành: 10/11/2020 | Cập nhật: 10/12/2020
Nghị quyết 13/NQ-HĐND điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2019 kéo dài sang năm 2020 và kế hoạch đầu tư phát triển ngân sách Thành phố năm 2020 (đợt 2); cập nhật kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 Ban hành: 10/11/2020 | Cập nhật: 07/12/2020
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2021 Ban hành: 17/07/2020 | Cập nhật: 18/08/2020
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2020 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang năm 2021 Ban hành: 09/07/2020 | Cập nhật: 18/08/2020
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2020 về nhập và đổi tên thôn, tổ dân phố trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 09/07/2020 | Cập nhật: 17/08/2020
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2020 về tổ chức lại Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh thành Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 08/08/2020
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2020 về đặt tên đường trên địa bàn các huyện Châu Phú, huyện Chợ Mới, huyện Tịnh Biên và huyện An Phú tỉnh An Giang Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 12/10/2020
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2020 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang năm 2021 Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 15/01/2021
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2020 về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 09/07/2020 | Cập nhật: 18/08/2020
Nghị quyết 14/NQ-HĐND về bổ sung Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2020, tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 29/04/2020 | Cập nhật: 23/05/2020
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2020 thông qua Kế hoạch “Chỉ tiêu kế hoạch giường cách ly, giường bệnh tại cơ sở y tế và bệnh viện dã chiến để phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra trên địa bàn tỉnh Kon Tum” Ban hành: 17/04/2020 | Cập nhật: 21/05/2020
Quyết định 366/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Ban hành: 11/03/2020 | Cập nhật: 13/03/2020
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2019 về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2020 Ban hành: 17/07/2019 | Cập nhật: 16/09/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2019 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam năm 2020 Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 10/10/2019
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2019 về nhiệm vụ, giải pháp thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở trên địa bàn các huyện miền núi của tỉnh Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 09/10/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2019 xác nhận kết quả miễn nhiệm Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội khóa XV, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 26/07/2019
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2019 bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XV, nhiệm kỳ 2016-2021 đối với ông Hoàng Mạnh Phú Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 02/08/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2019 về đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016 – 2020 Ban hành: 17/07/2019 | Cập nhật: 16/09/2019
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2019 về kết quả giám sát việc thực hiện Nghị quyết 101/2014/NQ-HĐND và 22/2016/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 06/09/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2019 về chương trình phát triển nhà ở tỉnh Yên Bái đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 21/06/2019 | Cập nhật: 05/09/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2019 về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau Kỳ họp thứ 6 - Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa IX Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 01/08/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2019 về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 11/05/2019 | Cập nhật: 14/11/2019
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 01/01/2019
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 thông qua kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư công trung hạn 2016-2020 nguồn ngân sách địa phương Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 02/01/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về Chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ năm 2019 Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 22/01/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về Kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước năm 2019 Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 04/01/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XII Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 22/02/2019
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 về Kế hoạch đầu tư công năm 2019 tỉnh Cà Mau Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 10/04/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu năm 2019 Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 05/01/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về tổng biên chế hành chính, sự nghiệp thành phố Hà Nội năm 2019 Ban hành: 05/12/2018 | Cập nhật: 25/12/2018
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 thông qua điều chỉnh cục bộ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 05/12/2018 | Cập nhật: 31/12/2018
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về Chương trình việc làm tỉnh Cà Mau giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 01/04/2019
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 về kết quả giám sát tình hình thực hiện Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND về Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 05/01/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về Kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc, lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong các tổ chức Đảng, mặt trận tổ quốc, đoàn thể chính trị-xã hội; cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Hải Dương năm 2019 Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 21/01/2019
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu chi ngân sách địa phương năm 2019 do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 19/01/2019
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2019 Ban hành: 09/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 về nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ trong năm 2019 Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 22/01/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh Bắc Kạn năm 2019 Ban hành: 09/12/2018 | Cập nhật: 25/01/2019
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 về danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất và danh mục công trình, dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng năm 2019 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 31/01/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về phân bổ 10% dự phòng Kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 vốn ngân sách trung ương và Kế hoạch vốn đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2019, tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 04/08/2020
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 27/NQ-HĐND thông qua điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Yên Bái Ban hành: 02/08/2018 | Cập nhật: 17/01/2019
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về đặt tên một số tuyến đường trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 30/08/2018
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 thông qua “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 05/09/2018
Nghị quyết 13/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết 31/NQ-HĐND về danh mục công trình, dự án thuộc diện thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trong năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 30/08/2018
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2025 có xét đến 2035 - Hợp phần I: Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 16/10/2018
Nghị quyết 14/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội 6 tháng cuối năm 2018 Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 16/08/2018
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa năm 2019 Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 18/09/2018
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về điều chỉnh Quy hoạch đất lâm nghiệp và 3 loại rừng giai đoạn 2016-2025 tỉnh Hà Giang Ban hành: 10/07/2018 | Cập nhật: 19/09/2018
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 về giải trình, chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa IX Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 30/08/2018
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang năm 2019 Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 05/12/2018
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 30/12/2017
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 01/01/2018 | Cập nhật: 02/01/2018
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2017 về kế hoạch đầu tư công năm 2018 tỉnh Cà Mau Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 24/01/2018
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2017 về phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách địa phương năm 2016 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 03/01/2018
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2017 về phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An, quyết toán chi ngân sách địa phương năm 2016 Ban hành: 20/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2017 về phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2018 Ban hành: 20/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2017 về điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Cà Mau Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 22/01/2018
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2017 về đặt tên đường, tên phố và công trình công cộng trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 28/04/2018
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của thành phố Hà Nội Ban hành: 04/12/2017 | Cập nhật: 29/12/2017
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2017 về công bố văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành hết hiệu lực thi hành Ban hành: 08/11/2017 | Cập nhật: 19/12/2017
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2017 về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 Ban hành: 06/12/2017 | Cập nhật: 20/09/2018
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2017 thông qua Quy hoạch Khu, Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 20/07/2017 | Cập nhật: 02/08/2017
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2017 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2018 Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 06/09/2017
Nghị quyết 14/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 23/NQ-HĐND về dự toán thu, chi và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2017 Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 09/08/2017
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2017 về chương trình giám sát năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 29/07/2017
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2017 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 4 Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 18/08/2017
Nghị quyết 14/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 Ban hành: 06/07/2017 | Cập nhật: 21/10/2017
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2017 về chấp thuận Danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do Quỹ Đầu tư Phát triển Ninh Bình thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 06/07/2017 | Cập nhật: 16/12/2017
Quyết định 492/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Hồ chứa nước Đồng Mít, tỉnh Bình Định Ban hành: 15/04/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2017 điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 10/04/2017 | Cập nhật: 27/07/2017
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 01/01/2017 | Cập nhật: 05/01/2017
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn quyết toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2015 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 23/01/2017
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Đề án khai thác tiềm năng vùng hồ các thủy điện trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 04/08/2016 | Cập nhật: 29/09/2016
Nghị quyết 13/NQ-HĐND về Chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên 6 tháng cuối năm 2016 Ban hành: 04/08/2016 | Cập nhật: 26/09/2016
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2016 về Chương trình hoạt động toàn khóa Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XIV, nhiệm kỳ 2016 - 2021 Ban hành: 04/08/2016 | Cập nhật: 21/04/2018
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2016 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Nam Định Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 27/08/2016
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2016 về tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2016 về Chương trình giám sát năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La Khóa XIV, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 29/09/2016
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2016 điều chỉnh Chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 29/11/2016
Nghị quyết 14/NQ-HĐND về Kế hoạch tổ chức kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước năm 2016 Ban hành: 05/07/2016 | Cập nhật: 16/07/2016
Nghị quyết 14/NQ-HĐND bổ sung dự án thu hồi đất và dự án chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa năm 2016 trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 29/07/2016 | Cập nhật: 20/06/2017
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2016 về thành lập thôn 11, xã Đa Kai, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 22/09/2016
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn Tổng quyết toán Ngân sách nhà nước tỉnh Nam Định năm 2015 Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 24/08/2016
Nghị quyết 13/NQ-HĐND về Chương trình tổ chức kỳ họp thường lệ năm 2016 Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa X, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 27/06/2016 | Cập nhật: 16/09/2016
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2016 Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa VII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 16/06/2016 | Cập nhật: 01/07/2016
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2016 về vay và trả nợ vốn Ngân hàng thương mại để thực hiện thu hồi đất Khu đô thị mới (trọng tâm là 2 bên đường phía Nam), Thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018 Ban hành: 23/03/2016 | Cập nhật: 25/04/2016
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 07/01/2016 | Cập nhật: 12/01/2016
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2015 thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất và dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10ha) trong năm 2016 Ban hành: 04/12/2015 | Cập nhật: 12/08/2016
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2015 bãi bỏ Nghị quyết 229/2010/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 21/01/2016
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2015 thông qua danh mục công trình, dự án thu hồi đất năm 2016; dự án, công trình chuyển mục đích đất trồng lúa, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng năm 2016 thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội Ban hành: 02/12/2015 | Cập nhật: 16/08/2016
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2015 bãi bỏ Nghị quyết số 30/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 09/07/2015 | Cập nhật: 18/12/2015
Quyết định 492/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch định hướng phát triển Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 13/04/2015 | Cập nhật: 16/04/2015
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 03/01/2015 | Cập nhật: 05/01/2015
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2015 thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 19/01/2015 | Cập nhật: 15/10/2015
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2014 bãi bỏ Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 15/12/2014 | Cập nhật: 12/01/2015
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2014 thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2014 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2015 Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 17/08/2017
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2014 về miễn nhiệm chức danh Trưởng Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 03/02/2015
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2014 về công nhận kết quả bầu cử chức danh Trưởng Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 04/02/2015
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2014 bãi bỏ Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 23/07/2014 | Cập nhật: 21/08/2014
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2014 phê duyệt Quy định tạm thời mức thu phí điều trị cho người nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone trong cơ sở y tế công lập tại tỉnh Thái Bình Ban hành: 10/07/2014 | Cập nhật: 22/07/2014
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2014 kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn sản xuất, kinh doanh đối với hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Quyết định 366/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam Ban hành: 11/03/2014 | Cập nhật: 13/03/2014
Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 03/01/2014
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2013 về nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ năm 2014 Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 02/04/2014
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 22/NQ-HĐND về Chương trình phát triển hệ thống đô thị tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 23/01/2014
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2013 giao biên chế công chức năm 2014 trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 08/02/2014
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2013 về chương trình xây dựng nghị quyết năm 2014 Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 21/04/2014
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau đã ban hành Ban hành: 05/12/2013 | Cập nhật: 24/01/2014
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2013 về kết quả lấy phiếu tín nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên bầu Ban hành: 06/08/2013 | Cập nhật: 30/08/2013
Nghị quyết 14/NQ-HĐND xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị bầu Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 20/08/2013
Nghị quyết 14/NQ-HĐND điều chỉnh Chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai năm 2013 Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2013 về Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 Ban hành: 18/07/2013 | Cập nhật: 29/11/2013
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2013 bãi bỏ Nghị quyết 10/2007/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hoá thông tin tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng phát triển đến năm 2020 Ban hành: 18/07/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2013 thành lập Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Thọ Ban hành: 15/07/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2012 về Kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp năm 2013 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 06/05/2013
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2012 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành tính đến ngày 30/6/2012 hết hiệu lực thi hành Ban hành: 06/12/2012 | Cập nhật: 17/03/2014
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2012 bổ sung Nghị quyết 29/NQ-HĐND về Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 05/12/2012 | Cập nhật: 22/05/2014
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2012 về giám sát quản lý và sử dụng đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 14/09/2013
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2012 giao bổ sung biên chế sự nghiệp và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2012 thông qua đề án tổng biên chế công chức hành chính và quyết định tổng biên chế sự nghiệp năm 2013 của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2012 bãi bỏ Nghị quyết 07/NQ-HĐND về lập Quỹ bảo trợ trẻ em Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 10/06/2014
Quyết định 366/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 31/03/2012 | Cập nhật: 05/04/2012
Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 05/01/2012
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2011 về quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách năm 2012 Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 01/04/2017
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2011 về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phương hướng, nhiệm vụ năm 2012 Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 10/07/2014
Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ Ban hành: 15/10/2011 | Cập nhật: 31/10/2011
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2011 về quyết định tổng biên chế sự nghiệp năm 2012 của tỉnh Lai Châu Ban hành: 16/07/2011 | Cập nhật: 14/10/2016
Nghị quyết 13/NQ-HĐND Quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 492/QĐ-TTg năm 2011 phê chuẩn bầu thành viên của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 07/04/2011
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2010 Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2010 xác định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2011 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 27/07/2012
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2010 thành lập phường Chiềng Cơi thuộc thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 12/01/2010
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2009 về kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh năm 2010 do tỉnh Bình Thuận Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 21/06/2013
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2009 phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2008 Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2009 về cơ chế, chính sách hỗ trợ thí điểm xây dựng 3 công trình vệ sinh ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 26/08/2017
Quyết định 492/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án thành lập Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 18/04/2009
Quyết định 366/QĐ-TTg về kế hoạch triển khai tiếp Nghị quyết 45-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ giai đoạn 2009 – 2015 Ban hành: 20/03/2009 | Cập nhật: 24/03/2009
Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 20/01/2009
Nghị quyết số 14/NQ-HĐND về việc thông qua bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2009 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 19/02/2009
Quyết định 492/QĐ-TTg năm 2008 về các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Chính phủ Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 07/05/2008
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2007 chấm dứt hiệu lực thi hành Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND phê chuẩn lộ trình hoạt động của các loại xe lôi máy, xe ba gác máy trong tỉnh Trà Vinh Ban hành: 08/12/2007 | Cập nhật: 05/09/2014
Quyết định 366/QĐ-TTg năm 2007 thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang Ban hành: 29/03/2007 | Cập nhật: 14/04/2007
Quyết định 366/QĐ-TTg về việc thay đổi Chủ tịch Hội đồng giải thưởng Hồ Chí Minh và giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ Ban hành: 28/04/1998 | Cập nhật: 13/11/2007