Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2014 thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2014 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2015
Số hiệu: | 14/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Phạm Văn Hiểu |
Ngày ban hành: | 05/12/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Quốc phòng, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/NQ-HĐND |
Cần Thơ, ngày 05 tháng 12 năm 2014 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BỐN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2010/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 09/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân thành phố về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2014;
Qua Báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2014 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2015; Báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục thi hành án dân sự thành phố; báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố; phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Năm 2014, thành phố tập trung thực hiện tích cực, có hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố; Chủ đề năm 2014 về “Cải cách hành chính, huy động mọi nguồn lực, hướng về cơ sở” thực hiện có trọng tâm, trọng điểm; các chính sách, giải pháp cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển kinh tế với đảm bảo an sinh xã hội đạt nhiều kết quả quan trọng. Kinh tế tiếp tục phát triển, duy trì tốc độ tăng trưởng khá cao (12,05%). Sản xuất công nghiệp, thương mại - dịch vụ được duy trì và tăng trưởng; giá cả các mặt hàng thiết yếu giữ bình ổn; sản xuất nông nghiệp từng bước nâng cao chất lượng. Môi trường kinh doanh tiếp tục được cải thiện, huy động và sử dụng tốt hơn các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển. Công tác thu ngân sách có nhiều chuyển biến tích cực, đạt và vượt kế hoạch đề ra. Lĩnh vực văn hóa - xã hội được chú trọng; chất lượng giáo dục - đào tạo được nâng lên; công tác bảo vệ trẻ em được tăng cường; nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân; an sinh xã hội được quan tâm thường xuyên, góp phần nâng cao chất lượng đời sống nhân dân; văn hóa - nghệ thuật, thể dục, thể thao phát triển với nhiều loại hình phong phú, đa dạng, thể thao thành tích cao được đầu tư có trọng tâm, đạt nhiều thành tích cấp quốc gia và quốc tế. Thông tin truyền thông đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của thành phố. Công tác dân tộc, công tác tôn giáo được chú trọng quan tâm, thực hiện kịp thời các chủ trương, chế độ chính sách về dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nhất là các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Trật tự, kỷ cương, văn minh đô thị có nhiều tiến bộ; xây dựng nông thôn mới được đầu tư có hiệu quả. Cải cách hành chính có nhiều chuyển biến tích cực. Đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm được quan tâm chỉ đạo chặt chẽ. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông trên địa bàn được ổn định. Công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án có nhiều chuyển biến tích cực, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội thành phố.
Bên cạnh những kết quả đạt được, còn một số hạn chế như: Chất lượng tăng trưởng kinh tế phát triển theo chiều sâu và tái cơ cấu kinh tế, ngành, lĩnh vực chưa đáp ứng yêu cầu, sản phẩm có giá trị gia tăng, có hàm lượng công nghệ cao còn thấp. Sản xuất công nghiệp phục hồi chậm, xuất khẩu hàng hóa gặp nhiều khó khăn. Lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao chưa phát triển mạnh. Việc xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp còn chậm. Tiến độ xây dựng hệ thống giao thông chưa kịp thời, nhiều trục đường chưa được đầu tư nâng cấp đồng bộ chưa đáp ứng yêu cầu vận chuyển hàng hóa. Quản lý trật tự đô thị, môi trường, xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh còn nhiều vấn đề phải quan tâm chỉ đạo. Quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, quản lý đô thị và tài nguyên môi trường trường còn nhiều hạn chế. Văn hóa - xã hội còn nhiều vấn đề bức xúc phải giải quyết; cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học chưa đáp ứng mục tiêu kiên cố hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống hiệu quả chưa rõ nét. Vẫn còn tình trạng quá tải tại một số bệnh viện, y tế tuyến cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu khám bệnh, chữa bệnh cho người dân địa phương, tiến độ thi công một số công trình bệnh viện còn chậm. Cơ cấu và ngành nghề đào tạo chưa hợp lý, chưa đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật chất lượng cao. Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo cần tiếp tục quan tâm. Cải cách hành chính có nhiều nỗ lực nhưng chưa đáp ứng sự hài lòng của doanh nghiệp và nhân dân. Kỷ luật, kỷ cương hành chính từng lúc, từng nơi chưa chấp hành nghiêm. Tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội, trật tự an toàn xã hội, khiếu nại tố cáo còn diễn biến phức tạp; tai nạn giao thông chưa được kiềm chế, cháy nổ còn xảy ra trên địa bàn thành phố.
Tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao; nâng cao quy mô, chất lượng và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy mạnh thực hiện các khâu đột phá chiến lược, tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm nền kinh tế tăng trưởng hợp lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường. Khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển thành phố, tập trung phát triển hạ tầng, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội và cải thiện nâng cao đời sống nhân dân. Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, chú trọng nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thực hiện tốt các chính sách về dân tộc, tôn giáo. Xây dựng nếp sống và môi trường văn hóa theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại. Tiếp tục kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng, chống, tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm. Tăng cường quốc phòng an ninh, bảo đảm giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp thành phố theo tinh thần cải cách tư pháp.
a) Chỉ tiêu kinh tế
- (1) Tăng trưởng kinh tế (GDP) 12 - 12,5%; trong đó: Khu vực I tăng 1,5-1,8%; Khu vực II tăng 10,5 - 11%; Khu vực III tăng 14,5 - 15%.
- (2) GDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 79,3 triệu đồng, tăng 12,9% so với ước thực hiện năm 2014.
- (3) Cơ cấu kinh tế (cơ cấu GDP): Tỷ trọng Khu vực I chiếm 6,49%; Khu vực II chiếm 35,02%; Khu vực III chiếm 58,49%.
- (4) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đạt 1.450 - 1.600 triệu USD, tăng 7,4 - 18,5%; Kim ngạch nhập khẩu 420 triệu USD, tăng 10,5% so ước thực hiện năm 2014.
- (5) Thu - chi ngân sách nhà nước: Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 9.820 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương 8.417 tỷ đồng.
Tổng thu ngân sách nhà nước Trung ương giao 8.327 tỷ đồng (trong đó: thu nội địa 7.000 tỷ đồng, thu hải quan 1.327 tỷ đồng). Tổng chi cân đối ngân sách địa phương và chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương là 6.924 tỷ đồng.
- (6) Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 40.000 - 60.000 tỷ đồng, tăng 3,9 - 55,8% so năm 2014.
b) Chỉ tiêu xã hội
- (7) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 9,5‰.
- (8) Giải quyết việc làm: trên 50.000 lao động; đào tạo nghề: 40.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 50,76%.
- (9) Giảm 1% tỷ lệ hộ nghèo, còn 1,84%.
- (10) Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: Trẻ vào học mẫu giáo 90%, bậc tiểu học 100%, bậc THCS 88%, THPT 65%. Đầu tư xây dựng trên 50 trường đạt chuẩn quốc gia.
- (11) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm dưới 11,1%.
- (12) Công nhận 04 xã, phường, thị trấn văn hóa, nâng tổng số lên 55/85 xã, phường, thị trấn văn hóa.
- (13) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 70%.
c) Chỉ tiêu môi trường
- (14) Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh 99%. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch 73,1%, khu vực nông thôn 56%.
- (15) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom 90%. Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế 100%.
- (16) Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 100%.
3. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu
Năm 2015, thành phố xác định Chủ đề: “Tập trung xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; thi đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XII”. Hội đồng nhân dân thành phố yêu cầu tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh cụ thể như sau:
a) Đẩy mạnh phát triển kinh tế
- Chú trọng chất lượng tăng trưởng kinh tế, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, phát huy triệt để lợi thế so sánh nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới tăng cường hiệu quả xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước phát triển công nghiệp, thương mại - dịch vụ, nông nghiệp công nghệ cao và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Đẩy mạnh thực hiện Chương trình hành động thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực. Xây dựng kế hoạch triển khai chương trình phát triển đô thị. Tăng cường thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến cuối năm 2015 có 10/36 xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
- Hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, đẩy mạnh tái cơ cấu đầu tư công; tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm các dự án đầu tư phải theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt. Tăng cường quản lý thu - chi ngân sách, bảo đảm bố trí, sử dụng ngân sách thực sự tiết kiệm và hiệu quả.
- Tăng cường thu hút vốn đầu tư phát triển, tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tăng cường các biện pháp vận động tài trợ vốn ODA, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn ODA. Đẩy mạnh thu hút và nâng cao chất lượng các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
b) Tăng cường phát triển văn hóa - xã hội, gắn phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội, chú trọng giải quyết các vấn đề xã hội có tính bức xúc
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, tăng cường đầu tư tăng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia theo hướng hiện đại và theo quy hoạch phát triển ngành Giáo dục và Đào tạo; nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông trên cơ sở đầu tư phát triển chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo yêu cầu đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông với mục tiêu “kết hợp dạy chữ với dạy người và định hướng nghề nghiệp”, tập trung thực hiện có hiệu quả các nội dung về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Chú trọng triển khai các chương trình y tế cộng đồng, nâng cao hiệu quả khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế; thực hiện tốt, đúng tiến độ Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013 - 2020”; tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách đối với các đối tượng chính sách người có công, người cao tuổi, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định. Nâng cao chất lượng dạy nghề, tăng tỷ lệ có việc làm sau đào tạo nghề và giảm nghèo bền vững.
- Tiếp tục củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao ở các cấp. Thực hiện xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao; chú trọng phát triển thể thao thành tích cao, tổ chức tốt các lễ, hội, giải thi đấu mang tầm khu vực, quốc gia và quốc tế. Tập trung đầu tư phát triển du lịch, nâng cấp Chợ nổi Cái Răng, duy trì các làng nghề truyền thống, xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng, tạo điểm nhấn du lịch của thành phố Cần Thơ.
c) Tích cực triển khai ứng dụng khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững
Tích cực triển khai đồng bộ các chương trình, dự án hỗ trợ doanh nghiệp: Chương trình hỗ trợ phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2020, Chương trình Đổi mới công nghệ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013 - 2017, Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Cần Thơ đến năm 2020; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về biến đổi khí hậu, các dự án bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu.
d) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm và tăng cường giải quyết khiếu nại, tố cáo
Đẩy mạnh hoạt động phổ biến, tuyên truyền Hiến pháp; nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, rà soát công tác soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật. Tiếp tục rà soát kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan hành chính, nâng cao hiệu quả tuyển dụng, sử dụng, quản lý biên chế, đẩy nhanh tiến độ xây dựng Đề án vị trí, việc làm của các cơ quan, đơn vị.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính, cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục đầu tư, xây dựng, đất đai, thuế, hải quan, bảo hiểm, y tế; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu, thực hiện tốt chế độ công vụ, công chức và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Kiện toàn và tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra phòng ngừa hiệu quả và xử lý nghiêm hành vi tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là các vụ việc tồn đọng kéo dài.
đ) Chú trọng quan tâm công tác dân tộc, công tác tôn giáo và công tác thanh niên
- Thực hiện đầy đủ chính sách dân tộc, tiếp tục quan tâm hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống đồng bào dân tộc thiểu số, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các dân tộc trong cộng đồng. Củng cố, kiện toàn bộ máy làm công tác quản lý nhà nước về dân tộc ở các cấp.
- Triển khai thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với tôn giáo, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân theo quy định. Quan tâm tăng số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo.
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục truyền thống, lòng tự hào dân tộc hướng đến xây dựng thanh niên Cần Thơ có “tâm trong, trí sáng, hoài bão lớn”. Sơ kết Chiến lược phát triển thanh niên Cần Thơ giai đoạn 2012 - 2020. Giải quyết việc làm gắn với tăng cường các nguồn vốn vay hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế. Tiếp tục quan tâm thực hiện chủ trương xây dựng trung tâm sinh hoạt thanh thiếu niên nhi đồng tại các quận, huyện chưa được đầu tư tạo sân chơi, giải trí và rèn luyện kỹ năng cho thanh, thiếu nhi thành phố.
e) Tăng cường hoạt động đối ngoại, đảm bảo quốc phòng, an ninh, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội
- Duy trì và phát triển các mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước. Quản lý chặt chẽ đoàn đi, đoàn đến và tổ chức tốt hội nghị, hội thảo quốc tế, quản lý hoạt động phóng viên, báo chí nước ngoài. Thực hiện tốt các thỏa ước đã ký kết, nhất là đảm bảo vốn đối ứng, các dự án ODA. Phối hợp Bộ Ngoại giao chuẩn bị tổ chức Hội nghị phi tập trung Việt - Pháp vào năm 2016.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, bảo đảm an ninh kết hợp với phát triển kinh tế; quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống.
- Thực hiện đồng bộ, quyết liệt công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự an toàn xã hội, hạn chế thấp nhất tai nạn giao thông và phòng, chống cháy nổ.
g) Nâng cao hiệu quả công tác của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Cục thi hành án dân sự thành phố
- Đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, không xét xử oan sai, khắc phục án tồn đọng kéo dài; quan tâm thực hiện có hiệu quả, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ, công chức cơ quan tư pháp; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VIII, kỳ họp thứ mười bốn thông qua ngày 05 tháng 12 năm 2014 và được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về tổng quyết toán ngân sách thành phố năm 2009 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 08/12/2010 | Cập nhật: 26/05/2011
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về phân cấp ngân sách và tỷ lệ phần trăm phân chia khoản thu ngân sách của các cấp ngân sách thuộc chính quyền địa phương, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn ổn định 2011 - 2015 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 19/01/2013
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 15 ban hành Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 22/10/2012
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu cho các cấp ngân sách tỉnh Cà Mau thời kỳ ổn định 2011-2015 Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND thông qua đề án phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp chính quyền địa phương của tỉnh năm 2011 Ban hành: 14/12/2010 | Cập nhật: 01/07/2013
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 21/12/2012
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 Ban hành: 03/12/2010 | Cập nhật: 05/03/2013
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn từ năm 2011 Ban hành: 19/11/2010 | Cập nhật: 14/09/2015
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND sử dụng nguồn vốn hoàn trả lưới điện trung áp nông thôn để đầu tư phát triển lưới điện nông thôn Ban hành: 17/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung mức thu phí qua phà, đò kèm theo Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 22/07/2010 | Cập nhật: 19/07/2012
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 24 ban hành Ban hành: 22/07/2010 | Cập nhật: 13/09/2010
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND sửa đổi giá thu viện phí trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị khóa V, kỳ họp thứ 21 ban hành Ban hành: 23/07/2010 | Cập nhật: 11/09/2010
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2010 Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND sửa đổi phí, lệ phí quy định tại Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang khóa XVI, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 15/07/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 14/07/2010 | Cập nhật: 11/09/2010
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND phê duyệt đề án tái định cư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn năm 2010 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa IV, kỳ họp thứ 14 ban hành Ban hành: 14/07/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2010 Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí cầu đối với một số phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013