Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn từ năm 2011
Số hiệu: | 11/2010/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Đang cập nhật |
Ngày ban hành: | 19/11/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2010/NQ-HĐND |
Thành phố Cao Lãnh, ngày 19 tháng 11 năm 2010 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA VII - KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Sau khi xem xét Tờ trình số 49/TTr-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn từ năm 2011; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn từ năm 2011. Cụ thể như sau:
1. Đối với nguồn thu ngân sách cấp huyện hưởng 100%:
- Thuế môn bài thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, trừ thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
- Tiền sử dụng đất, trừ tiền sử dụng đất nộp vào ngân sách Tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước nộp vào ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật;
- Lệ phí trước bạ, không kể lệ phí trước bạ nhà, đất;
- Tiền cho thuê mặt đất, mặt nước của tổ chức và cá nhân nộp vào ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật;
- Các khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật;
- Tiền thu từ hoạt động sự nghiệp nộp ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật;
- Thu xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực nộp vào ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp huyện theo quy định của pháp luật;
- Huy động từ các tổ chức, cá nhân cho ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật;
- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu khác của ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật;
- Thu chuyển nguồn năm trước chuyển sang năm sau của ngân sách huyện;
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh;
- Thu kết dư ngân sách năm trước của cấp huyện.
2. Đối với nguồn thu ngân sách cấp xã hưởng 100%:
- Các khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật;
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp nộp vào ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật;
- Thu hoa lợi công sản từ quỹ đất công ích;
- Thu phạt xử lý hành chính trong các lĩnh vực nộp vào ngân sách xã theo quy định của pháp luật, kể cả thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông do cấp xã thực hiện;
- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước trực tiếp cho ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ngoài nước trực tiếp cho xã theo chế độ quy định.
- Các khoản thu khác nộp vào ngân sách xã theo quy định của pháp luật;
- Thu chuyển nguồn năm trước chuyển sang năm sau của ngân sách xã;
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp huyện;
- Thu kết dư ngân sách năm trước của cấp xã.
3. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã:
a) Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện.
Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh;
Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm phân chia cụ thể cho Tỉnh, huyện khi Trung ương quyết định tỷ lệ phần trăm phân chia cho ngân sách địa phương.
b) Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách cấp huyện và cấp xã.
- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
- Lệ phí trước bạ nhà, đất;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Thuế nhà, đất.
Đối với 4 khoản thu trên, ngân sách xã, thị trấn được hưởng 100%; riêng ngân sách phường ủy quyền cho Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố quyết định tỷ lệ phần trăm phân chia cho ngân sách phường được hưởng và được ổn định tỷ lệ phần trăm phân chia trong suốt thời kỳ ổn định.
I. Nhiệm vụ chi ngân sách cấp huyện:
1. Chi đầu tư phát triển:
Thực hiện chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo phân cấp của Tỉnh. Riêng đối với 2 thị xã và thành phố được phân cấp thêm nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cho các trường phổ thông các cấp; điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng khác.
2. Chi thường xuyên.
a) Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, gồm:
- Nhà trẻ, mẫu giáo trên địa bàn phường;
- Giáo dục phổ thông trung học cơ sở, giáo dục tiểu học, bổ túc văn hoá, các loại hình giáo dục khác như phổ cập giáo dục, xoá mù chữ… thuộc cấp huyện quản lý;
- Chi đào tạo của Trung tâm bồi dưỡng chính trị, Trung tâm dạy nghề cấp huyện quản lý;
b) Chi sự nghiệp văn hoá, thông tin, phát thanh, thể dục, thể thao do cấp huyện quản lý;
c) Chi đảm bảo xã hội: chi cứu đói, mai táng phí, trợ cấp xã hội, trợ cấp nuôi dưỡng tại cộng đồng, quà lễ tế thờ cúng bà mẹ Việt Nam anh hùng, thăm hỏi các đối tượng chính sách, phòng chống các loại tệ nạn xã hội, các hoạt động xã hội khác do cấp huyện quản lý;
d) Chi sự nghiệp môi trường do cấp huyện quản lý theo quy định của pháp luật;
đ) Chi sự nghiệp khoa học do cấp huyện quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cấp huyện quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập các biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường do huyện quản lý.
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: duy tu bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi, các trạm, trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến nông; chi khoanh nuôi, bảo vệ nguồn lợi thủy sản do huyện quản lý. Riêng chi cho Trạm khuyến nông, Trạm thú y, Trạm bảo vệ thực vật, Trạm Thủy sản do ngân sách cấp Tỉnh chi.
- Chi sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp, thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác.
- Chi cho công tác quy hoạch do cấp huyện quản lý.
+ Dự án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 đối với các khu chức năng của đô thị loại 4, loại 5.
+ Dự án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu chức năng của đô thị.
+ Dự án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư xây dựng công trình không tập trung, không mang tính chất kinh doanh.
+ Dự án quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
+ Chi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
g) Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội:
- Chi quốc phòng gồm: công tác giáo dục quốc phòng toàn dân; công tác tuyển quân và đón tiếp quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về; đăng ký quân nhân dự bị; tổ chức huấn luyện cán bộ dân quân tự vệ; hội nghị và tập huấn nghiệp vụ dân quân tự vệ.
- Chi an ninh trật tự và an toàn xã hội, gồm: tuyên truyền giáo dục phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc; hỗ trợ các chiến dịch giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội; hỗ trợ sơ kết, tổng kết phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc; hỗ trợ hoạt động an ninh, trật tự ở cơ sở.
h) Chi hoạt động quản lý nhà nước cấp huyện.
i) Hoạt động của cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam cấp huyện;
j) Hỗ trợ các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp cấp huyện theo quy định của pháp luật;
k) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
l) Chi bổ sung cho ngân sách cấp xã.
II. Nhiệm vụ chi ngân sách xã:
1. Chi đầu tư phát triển:
Thực hiện chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo phân cấp của Tỉnh từ nguồn ngân sách và nguồn huy động đóng góp trên nguyên tắc tự nguyện của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định.
2. Chi thường xuyên:
a) Sự nghiệp giáo dục: hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, giáo dục mầm non (nhà trẻ, mẫu giáo) do xã quản lý; đối với phường ngân sách thị xã, thành phố chi;
b) Sự nghiệp đảm bảo xã hội: mai táng phí, các hoạt động xã hội do xã, phường quản lý, chi phụ cấp cho Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã;
c) Sự nghiệp văn hóa, thông tin: chi các hoạt động văn hóa, thông tin, truyền thanh, tuyên truyền giáo dục pháp luật ở cơ sở, chi cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và các hoạt động khác do xã quản lý;
d) Sự nghiệp thể dục, thể thao: chi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao do xã quản lý;
đ) Sự nghiệp văn xã khác: hỗ trợ hoạt động dân số, gia đình và trẻ em;
e) Quản lý, duy tu, bảo dưỡng các công trình kiến trúc, tài sản, công trình phúc lợi, đường giao thông do xã quản lý; hỗ trợ các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư…do xã quản lý;
g) Chi cho công tác quy hoạch do cấp xã quản lý như quy hoạch xã nông thôn mới, . . .
h) Chi sự nghiệp môi trường do xã quản lý;
i) Hoạt động của các cơ quan nhà nước cấp xã;
j) Hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam cấp xã.
k) Tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp cấp xã theo quy định của pháp luật;
l) Công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội:
- Huấn luyện dân quân tự vệ, đăng ký nghĩa vụ quân sự, đưa thanh niên đi làm nghĩa vụ quân sự.
- Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự - an toàn xã hội; hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, Đề án nâng cao chất lượng công tác đảm bảo an ninh trật tự ở địa bàn các xã trong tỉnh Đồng tháp giai đoạn 2011-2015.
m) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này; thường xuyên kiểm tra, sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân Tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá kỳ họp chuyên đề thông qua ngày 19 tháng 11 năm 2010 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |