Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của thành phố Hà Nội
Số hiệu: | 13/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Thị Bích Ngọc |
Ngày ban hành: | 04/12/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/NQ-HĐND |
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2017 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018 CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 5
(Từ ngày 04/12/2017 đến ngày 06/12/2017)
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Xét các báo cáo của UBND Thành phố, Tòa án nhân dân Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND Thành phố; ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố; ý kiến của các đại biểu HĐND Thành phố.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của thành phố Hà Nội như sau:
I. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu
1. Mục tiêu tổng quát:
Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh; khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp. Tiếp tục tái cơ cấu các ngành kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của kinh tế Thủ đô. Phát triển sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế; đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống Nhân dân. Thực hiện tốt hơn nữa công tác quản lý quy hoạch, xây dựng đô thị, xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trường. Đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Thực hiện năm “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị”.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu (Có phụ lục kèm theo)
- Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật, hiệu quả thực thi các chính sách và sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành ở tất cả các ngành, các cấp. Xây dựng đề án thí điểm, xây dựng mô hình chính quyền đô thị, củng cố chính quyền nông thôn để báo cáo Trung ương trong năm 2018.
- Xây dựng và từng bước hình thành các điều kiện để phát triển thành phố thông minh.
- Tập trung khuyến khích hỗ trợ thúc đẩy thành lập doanh nghiệp.
- Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp để nâng cao quy mô và tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư xã hội, nhất là vốn đầu tư công (bao gồm cả vốn ODA).
- Rà soát và có giải pháp hữu hiệu khắc phục tình trạng thiếu trường học công lập tại các khu vực đô thị hóa cao, đôn đốc tiến độ các dự án xã hội hóa xây dựng trường học và tiếp tục quan tâm xây dựng trường chuẩn quốc gia.
- Bảo tồn và phát huy các giá trị di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải thiện môi trường, môi sinh: an toàn thực phẩm; cung cấp nước sạch; đảm bảo xử lý chất thải rắn, chất thải y tế; tiếp tục Chương trình trồng 1 triệu cây xanh; hạ ngầm cáp điện, thông tin trên các tuyến phố;...
- Bảo đảm an sinh xã hội; thực hiện kế hoạch hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho người nghèo.
- Tăng cường đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và duy trì có hiệu quả các hoạt động của Ban chỉ đạo 197.
- Rà soát kết quả thực hiện các chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ Thành phố đề ra để tiếp tục có giải pháp trong chỉ đạo, điều hành đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu cả nhiệm kỳ, gắn với đánh giá 10 năm hợp nhất mở rộng địa giới hành chính Thủ đô.
III. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể
1. Về chỉ đạo, điều hành
Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được, kinh nghiệm đã có, các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo quyết liệt, đi sâu, đi sát cơ sở, tăng cường kiểm tra, giám sát; đổi mới phương thức lãnh đạo, đề cao vai trò, trách nhiệm và sự gương mẫu của người đứng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành ở tất cả các ngành, các cấp.
Tập trung triển khai thực hiện khẩn trương, đúng trọng tâm, có hiệu quả các nhiệm vụ Trung ương Đảng và Thành ủy đề ra. Nghiên cứu, ban hành các chính sách, biện pháp đủ mạnh và chỉ đạo quyết liệt để tạo chuyển biến tích cực, rõ nét đối với một số lĩnh vực còn khó khăn, vướng mắc, bất cập; những chỉ tiêu kinh tế - xã hội của cả nhiệm kỳ còn đang đạt thấp như: tỷ lệ đô thị hóa; vận tải hành khách công cộng; cấp nước sạch; xử lý nước thải; thu gom xử lý rác thải và các vấn đề về môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu... Nghiên cứu, rà soát để tiếp tục đẩy mạnh phân cấp một số nội dung, lĩnh vực theo nguyên tắc cấp nào làm tốt thì để cấp đó triển khai thực hiện, đồng thời tăng tính chủ động cho các cấp, các ngành.
Chỉ đạo hoàn thiện một số cơ chế, chính sách trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư công và dự án đầu tư ngoài ngân sách để phân rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành, thúc đẩy giải quyết thủ tục hành chính, quản lý các dự án đầu tư chặt chẽ và hiệu quả hơn. Tăng cường, khuyến khích tính chủ động trong tham mưu, đề xuất của các cơ quan chuyên môn, các cấp, các ngành.
2. Phát triển kinh tế
Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; chú trọng triển khai các giải pháp cải thiện các chỉ số thành phần đạt thấp để nâng cao chỉ số PCI và PAPI; tiếp tục cải thiện chỉ số tiếp cận đất đai, rà soát cắt giảm thủ tục hành chính để tạo sự đột phá cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo, đẩy mạnh xuất khẩu để tăng trưởng tốt hơn; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, xóa bỏ rào cản, phát triển mạnh doanh nghiệp, đổi mới sáng tạo; thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chính phủ về cắt giảm điều kiện kinh doanh và đảm bảo không chồng chéo trong công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp, phấn đấu số doanh nghiệp thành lập mới tăng 12% trở lên. Xây dựng cơ chế quản lý rủi ro đối với các doanh nghiệp khi chuyển sang "hậu kiểm". Chú trọng hơn đến đổi mới cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ, hợp tác xã. Tăng cường xúc tiến đầu tư, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển.
Tập trung hiện thực hóa các nguồn lực đầu tư; trên cơ sở rà soát các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (loại hợp đồng BT) sớm xây dựng, ban hành quy định quản lý, phân công trách nhiệm cụ thể đối với các đơn vị được giao nhiệm vụ đảm bảo chặt chẽ, chất lượng, hiệu quả. Tháo gỡ về thủ tục cho các nhà đầu tư, đẩy nhanh tiến độ cấp phép, thực hiện và giải ngân các dự án. Hỗ trợ nâng cao thương hiệu doanh nghiệp và kiểm soát gian lận thương mại, vi phạm sở hữu công nghiệp. Tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước theo kế hoạch đã duyệt.
Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế tri thức, ứng dụng công nghệ cao, tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để nâng cao năng suất lao động. Tiếp tục tái cơ cấu ngành công nghiệp, thúc đẩy đổi mới công nghệ; ưu tiên lựa chọn những công nghệ tiên tiến, hiện đại sử dụng ít quỹ đất nhưng mang lại giá trị cao nhất; thu hút đầu tư vào các khu công nghệ cao, khu công nghiệp; khuyến khích cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm. Quan tâm huy động mọi nguồn vốn, trong đó có ngân sách để tạo quỹ đất sạch đấu thầu, đấu giá xây dựng các khu, cụm công nghiệp tập trung theo quy hoạch.
Triển khai Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, có xét đến năm 2030; đẩy nhanh thủ tục đầu tư, kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng và phát triển các cụm công nghiệp theo quy hoạch để giải quyết hiệu quả vấn đề môi trường và phát triển làng nghề. Quan tâm phát triển tiểu thủ công nghiệp - làng nghề, tăng cường hiệu quả các chương trình: khuyến công quốc gia và khuyến công địa phương; xét chọn công nhận danh hiệu làng nghề truyền thống; xét chọn công nhận danh hiệu làng nghề;...Xây dựng chính sách thúc đẩy thu hút đầu tư các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối theo quy hoạch. Chú trọng phát triển thị trường gắn với Cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam; thực hiện tốt quản lý thị trường, kiểm soát chất lượng và giá cả hàng hóa, sản phẩm thiết yếu. Hỗ trợ, tập huấn nâng cao năng lực cạnh tranh đáp ứng điều kiện hội nhập quốc tế. Tăng cường các hoạt động xúc tiến, quảng bá thương hiệu, hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm làng nghề truyền thông.
Tiếp tục tuyên truyền, quảng bá, hợp tác phát triển du lịch; các sản phẩm du lịch chất lượng cao, gắn với xây dựng thương hiệu du lịch Thủ đô; thực hiện số hóa điểm du lịch bằng giao diện ảnh 360, 3D. Nâng cao kiến thức cho cán bộ, công chức các quận, huyện, thị xã về xây dựng, kết nối sản phẩm du lịch, về văn hóa du lịch cộng đồng tại các điểm du lịch trọng điểm. Xây dựng, hoàn thiện các quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch; quy chế phối hợp các lực lượng liên ngành; quy chế quản lý khu, điểm, tuyến du lịch; đề án quản lý và phát triển thương hiệu du lịch Thủ đô. Đầu tư bảo tồn, tôn tạo công trình di tích lịch sử, văn hóa gắn với khai thác phát triển du lịch. Tăng cường phối hợp liên ngành trong việc xây dựng môi trường du lịch an ninh, an toàn, thân thiện, văn minh.
Tổ chức rà soát, đánh giá toàn diện kết quả thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp, báo cáo HĐND Thành phố xem xét trong năm 2018 để chỉnh sửa, bổ sung chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp đảm bảo hiệu quả phát triển bền vững. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất nông sản sạch; hình thành mô hình sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện đất đai, phát triển tổng thể đô thị và khai thác tối đa các lợi thế của Thủ đô để mang lại giá trị gia tăng cao nhất; xây dựng chính sách cụ thể và huy động nguồn lực để liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, bảo đảm an toàn thực phẩm. Phấn đấu năm 2018 mỗi huyện, thị xã xây dựng một mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; nâng tỷ lệ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao lên 28%; đẩy mạnh liên kết, hợp tác giữa các hộ, trang trại, HTX, doanh nghiệp; tạo điều kiện cho hộ nông dân dồn điền đổi thửa, tích tụ tập trung ruộng đất; đưa sản xuất chăn nuôi ra khỏi khu dân cư; phát triển các vùng chuyên canh hàng hóa, vùng nguyên liệu phục vụ chế biến và xuất khẩu; phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; nâng cao năng lực dự báo thị trường. Tăng cường kiểm soát dịch bệnh, giống, vật tư nông nghiệp, đặc biệt là việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông nghiệp. Tập trung huy động, bố trí nguồn lực xây dựng nông thôn mới theo hướng bền vững; đối với các địa phương đã đạt chuẩn duy trì và nâng cao chất lượng các chỉ tiêu, tiêu chí.
3. Công tác quản lý quy hoạch, quản lý trật tự và xây dựng đô thị, bảo vệ môi trường:
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành Chương trình phát triển đô thị; hoàn thành phê duyệt các quy hoạch chung và phân khu còn lại, 02 quy hoạch đô thị vệ tinh Xuân Mai và Phú Xuyên, các quy hoạch cải tạo các khu chung cư cũ; các quy hoạch chi tiết hai bên tuyến đường chính và thiết kế đô thị; quy chuẩn kiến trúc xây dựng 4 quận trung tâm; các quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc quận, huyện. Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch xây dựng các xã nông thôn mới; điều chỉnh các quy hoạch ngành văn hóa, giáo dục, công thương, tài nguyên để khớp nối đồng bộ với các quy hoạch xây dựng; rà soát các quy hoạch và chuẩn bị các công việc cần thiết để bảo đảm hiệu lực trong thực thi Luật Quy hoạch (hiệu lực từ 01/01/2019). Nâng cao trách nhiệm, chất lượng công tác quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch được phê duyệt.
Tiếp tục phát triển nhà ở theo các dự án đã được phê duyệt; đôn đốc xây dựng nhà ở tái định cư bằng nguồn vốn ngân sách có quỹ nhà hoàn thành trong năm 2018. Tổ chức triển khai Kế hoạch cải tạo chung cư cũ sau khi được phê duyệt. Xác lập sở hữu nhà nước đối với diện tích kinh doanh dịch vụ tại các chung cư tái định cư đối với 25/119 tòa nhà chung cư còn lại. Tăng cường kiểm tra, giám sát xây dựng theo giấy phép và quy hoạch, quản lý chặt chẽ mật độ xây dựng, mật độ dân số, chiều cao công trình theo quy định; tiếp tục giải quyết dứt điểm các tồn tại về vi phạm trật tự xây dựng; xử lý kịp thời, triệt để các trường hợp đất không đủ điều kiện về mặt bằng xây dựng trên các tuyến đường mới mở còn tồn tại (siêu mỏng, siêu méo). Không để phát sinh công trình xây dựng không đảm bảo kích thước hình học theo quy định khi triển khai những dự án giao thông đi qua khu đô thị, khu dân cư. Nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát trong quá trình xây dựng, không để xảy ra tình trạng xây dựng sai phép, sai quy hoạch.
Rà soát, đầu tư đồng bộ kết nối hạ tầng với các tuyến đường sắt đang xây dựng để tăng hiệu quả khai thác. Đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, các công trình trọng điểm, nhất là các tuyến đường sắt, đường vành đai, các dự án xây dựng trường học, công viên. Phối hợp đôn đốc hoàn thành, đưa vào vận hành tuyến đường sắt trên cao Cát Linh - Hà Đông; đẩy nhanh tiến độ các đường vành đai 1, 2, 3 và 3,5; khởi công các công trình đầu tư theo hình thức PPP: Quốc lộ 6 (Ba La-Xuân Mai), đường 70. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp trong Chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc và đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016-2020: hầm chui đường Lê Văn Lương giao cắt đường vành đai 3, cầu vượt Hoàng Quốc Việt - Nguyễn Văn Huyên, 14 cầu yếu,...Tăng cường nguồn lực, kinh phí đầu tư duy tu, bảo trì định kỳ hệ thống hạ tầng giao thông đã được xây dựng, chống xuống cấp đảm bảo an toàn giao thông, phát huy hiệu quả đầu tư.
Tăng cường quản lý trật tự lòng đường, vỉa hè, đảm bảo thuận lợi cho người đi bộ; tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung tuyến vận tải hành khách liên tỉnh cố định, chấn chỉnh các hoạt động vận tải hành khách liên tỉnh, xe buýt, xe taxi và các loại hình vận tải hành khách khác. Tiếp tục rà soát, hợp lý hóa luồng tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đảm bảo kết nối đồng bộ với các loại hình vận tải khác. Xử phạt nghiêm minh, thu hồi giấy phép kinh doanh đối với các điểm trông giữ xe vi phạm thu quá giá quy định. Thường xuyên rà soát việc phân luồng, bố trí hệ thống biển báo, đèn tín hiệu giao thông hợp lý và tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Xử lý kịp thời các vi phạm lĩnh vực đất đai, tài nguyên, khoáng sản; khắc phục hiệu quả tình trạng đất để hoang hóa, sử dụng không đúng mục đích, chậm đưa vào sử dụng, chậm thực hiện dự án vi phạm quy định Luật Đất đai. Đẩy nhanh tiến độ cấp nước sạch trên địa bàn, thủ tục đầu tư Nhà máy nước mặt sông Hồng, sông Đuống và tiến độ các dự án xã hội hóa cấp nước sạch nông thôn; kế hoạch phát triển hạ tầng cấp nước đô thị và các vùng lân cận giai đoạn 2016-2020; hoàn thành mạng cấp nước tới 100% các hộ dân tại các địa bàn đã đủ điều kiện cấp nước.
Tập trung chỉ đạo sở ngành liên quan, các quận, huyện phối hợp Tổng công ty Điện lực Thành phố đẩy nhanh tiến độ các công trình lưới điện trọng điểm. Tiếp tục thực hiện Chương trình trồng mới 1 triệu cây xanh. Nhân rộng việc trồng bổ sung, thay thế cây xanh, cắt tỉa cây đảm bảo mỹ thuật trên địa bàn. Nâng cao chất lượng công tác quản lý duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng, đảm bảo tỷ lệ chiếu sáng tối thiểu 98%; dùng đèn Led tiết kiệm điện năng; ứng dụng bản đồ số GIS để nâng cao chất lượng công tác vận hành, giám sát hoạt động của hệ thống chiếu sáng.
Xây dựng và triển khai thực hiện Quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt và phế thải xây dựng. Tăng cường tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường. Tập trung nâng cao chất lượng vệ sinh môi trường, đảm bảo tỷ lệ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt đô thị, nông thôn trong ngày được HĐND quyết nghị. Đảm bảo công tác quản lý, kiểm tra, giám sát thực hiện duy trì vệ sinh môi trường và quản lý vận hành các khu xử lý chất thải. Đẩy nhanh thủ tục đầu tư các dự án: Nhà máy xử lý chất thải rắn tại Sóc Sơn, Nhà máy xử lý chất thải rắn tại Tả Thanh Oai, Khu xử lý chất thải rắn Đồng Ké, huyện Chương Mỹ. Đôn đốc các nhà đầu tư triển khai các dự án Cải tạo hồ Giai đoạn II. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nhà máy xử lý nước thải; đầu tư trạm xử lý nước thải tại các cụm công nghiệp tập trung; cải tạo, khơi thông các kênh mương, sông, cống, hồ đảm bảo thoát nước, vệ sinh môi trường, cảnh quan đô thị. Tăng cường nguồn lực, chủ động các phương án, biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Phát triển văn hóa - xã hội
Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền các ngày kỷ niệm lớn, các nhiệm vụ chính trị của Thành phố. Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng “Người Hà Nội thanh lịch, văn minh”; tuyên truyền, phổ biến rộng rãi thực hiện “Quy tắc ứng xử của cán bộ công viên chức người lao động cơ quan Hà Nội” và “Quy tắc ứng xử nơi công cộng trên địa bàn Thành phố Hà Nội”; tập trung triển khai xây dựng quy tắc ứng xử trong trường học và bệnh viện. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy trình và nâng cao chất lượng bình xét công nhận danh hiệu văn hóa đảm bảo thực chất, không hình thức. Đẩy mạnh phong trào thể thao quần chúng và chuyên nghiệp; tăng cường công tác quản lý quảng cáo tấm lớn, quản lý quảng cáo rao vặt. Thực hiện tốt bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa. Sớm triển khai để thông qua Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn Thành phố trong năm 2018; tham mưu Thành Ủy ban hành Chỉ thị về việc bảo tồn di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn Thành phố.
Tiếp tục nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản, tuyên truyền, thông tin đối ngoại, thông tin điện tử đảm bảo đi đôi với quản lý, phù hợp với xu thế phát triển khoa học công nghệ thế giới và thúc đẩy phát triển kinh tế số; đẩy mạnh các hoạt động phát triển văn hóa đọc. Triển khai "Đề án sắp xếp, phát triển và quản lý báo chí Hà Nội đến năm 2025", "Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn Thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030" hiệu quả, theo lộ trình phù hợp. Tiếp tục hạ ngầm và quản lý tốt các hệ thống cáp điện và viễn thông, các công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị dùng chung. Triển khai đồng bộ các kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, hình thành các thành phần cơ bản của Chính phủ điện tử; đảm bảo an toàn thông tin; mở rộng chữ ký số chuyên dùng. Triển khai diện rộng số hóa dữ liệu; cập nhật, khai thác và chia sẻ các cơ sở dữ liệu cốt lõi. Duy trì và mở rộng các dịch vụ một cửa điện tử dùng chung 3 cấp. Xây dựng và từng bước hình thành các điều kiện để phát triển thành phố thông minh. Sớm phê duyệt khung kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn Thành phố. Vận hành hiệu quả Vườn ươm Doanh nghiệp công nghệ thông tin và Cổng thông tin khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo Hà Nội. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực thông tin truyền thông.
Tiếp tục thực hiện tốt 9 nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của ngành giáo dục. Tăng cường cơ sở vật chất trường lớp theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa, tiên tiến và từng bước hiện đại; tăng tỷ lệ học sinh tiểu học, THCS được học 2 buổi/ngày. Đổi mới quản lý giáo dục và đào tạo: chương trình học, sách giáo khoa, nề nếp, kỷ cương, dân chủ trong nhà trường; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực học đường. Quản lý chặt chẽ việc dạy thêm trái quy định; triển khai các điều kiện cho việc hội nhập quốc tế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Sớm có quy định về mức thu các chương trình liên kết đối với các trường đang thực hiện dạy và học ngoại ngữ liên kết. Triển khai tốt mô hình “trường học kết nối”. Xây dựng, thực hiện kế hoạch đầu tư các trường học trong các khu vực đô thị hóa còn thiếu; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục; đôn đốc tiến độ các dự án xã hội hóa xây dựng trường học. Kiên quyết chỉ đạo thu hồi các dự án xã hội hóa đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng không triển khai hoặc chậm triển khai theo quy định của pháp luật. Tiếp tục quan tâm xây dựng trường chuẩn quốc gia. Tổ chức đánh giá lại và xây dựng, thực hiện các chính sách đảm bảo công nhận lại các trường đã đạt chuẩn. Bổ sung kinh phí mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cho các trường để sửa chữa phòng học, phòng bộ môn, khu hiệu bộ, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dạy học...đã cũ, hỏng, xuống cấp.
Ưu tiên nguồn lực để mở rộng ứng dụng và phát triển một số công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ liên ngành thuộc các lĩnh vực: công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ cơ khí - tự động hóa và công nghệ môi trường. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong các ngành, lĩnh vực: nông nghiệp; công nghệ y - dược; năng lượng; giao thông vận tải; xây dựng; quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên...; triển khai Nghị quyết số 04/2013/NQ-HĐND của HĐND Thành phố. Lựa chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, có tầm quan trọng và giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ thuộc phạm vi Thành phố, đảm bảo tính khả thi cho việc tổ chức thực hiện. Quan tâm hỗ trợ các dự án do doanh nghiệp liên kết với các tổ chức khoa học và công nghệ, nhà khoa học và tổ chức khác để xác định, thực hiện nhiệm vụ phục vụ yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.
Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới. Nâng cao tầm vóc người dân; năng lực, hiệu quả phòng, chống dịch bệnh; phát triển y học gia đình; hệ thống sổ sức khỏe điện tử; chất lượng khám, chữa bệnh; chất lượng hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở. Tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển; duy trì mức sinh thay thế, đảm bảo tỷ lệ cân bằng giới tính khi sinh (bé trai/bé gái). Xây dựng y tế thông minh; tăng cường quản lý hiệu quả công tác cận lâm sàng tại các đơn vị y tế ngoài công lập; quan tâm bố trí vốn để hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp và cải tạo các bệnh viện theo kế hoạch. Tiếp tục thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện thí điểm giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về công tác khám chữa bệnh gắn với phòng khám bác sỹ gia đình. Chủ động thực hiện tốt công tác y tế dự phòng. Nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ bệnh nhân, Tiếp tục triển khai đề án giảm quá tải bệnh nhân tại các bệnh viện công lập. Nhân rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký khám bệnh, quy trình khám bệnh và thanh toán BHYT; quản lý sức khỏe toàn dân và tầm soát ung thư. Tiếp tục đổi mới giám sát đấu thầu mua sắm trang thiết bị y tế; quản lý tốt thị trường thuốc và bình ổn giá thuốc trên địa bàn; tăng cường công tác kiểm nghiệm chất lượng thuốc toàn diện. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành xây dựng và duy trì xã, phường, thị trấn đạt chuẩn về y tế. Tăng cường năng lực hệ thống kiểm nghiệm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; kiểm tra, xử lý nghiêm đối với các tập thể, cá nhân vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có công. Đảm bảo 100% hộ gia đình chính sách người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư nơi cư trú. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, kế hoạch hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho người nghèo. Nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã hội, bảo đảm 100% các đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội được thụ hưởng chính sách trợ giúp xã hội và các chính sách xã hội liên quan; 100% người khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ xã hội dưới các hình thức khác nhau. Tổ chức thực hiện tốt các chương trình, dự án về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chương trình, chính sách về cai nghiện ma túy; phòng, chống mại dâm và buôn bán người. Đẩy mạnh công tác dự báo và thông tin thị trường lao động; nâng cao hiệu quả hoạt động của sàn giao dịch việc làm và các điểm giao dịch việc làm vệ tinh. Triển khai phương thức đặt hàng dạy nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2017-2020 và Đề án rà soát, sắp xếp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về BHXH, BHYT tại các tổ chức, doanh nghiệp. Có giải pháp để thu hồi nợ đọng BHXH, BHYT của các tổ chức, doanh nghiệp.
Tăng cường công tác phối kết hợp giữa các cấp, các ngành trong việc thực hiện chương trình, chính sách dân tộc. Quan tâm hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất đối với vùng dân tộc và miền núi, nhất là việc triển khai thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020.
5. Cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy; phòng chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo
Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật và sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết của Trung ương về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy và về hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; tập trung vào việc giảm đầu mối kiêm nhiệm, giảm biên chế, khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, rà soát, cắt giảm người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, tổ dân phố,...Xây dựng Đề án thí điểm quản lý theo mô hình chính quyền đô thị trong khu vực các quận, tiếp tục củng cố chính quyền nông thôn theo quy định của pháp luật. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật và sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Tiếp tục rà soát, chỉnh sửa và bổ sung các cơ chế, chính sách phù hợp với các Luật và Nghị định mới ban hành và yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Nâng cao xếp hạng chỉ số PAPI, FAR INDEX.
Tiếp tục thanh tra, kiểm tra, rà soát và chỉ đạo chính quyền các cấp giải quyết hiệu quả các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp trên địa bàn; xử lý các vi phạm pháp luật ngay từ đầu, gắn với trách nhiệm người đứng đầu. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ xã, phường, thị trấn nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng giải quyết ngay từ cơ sở. Đẩy mạnh giải quyết khiếu nại, tố cáo, tăng cường phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm. Chỉ đạo sớm hoàn thiện phần mềm dùng chung cho công tác quản lý về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo để thực hiện thống nhất trên toàn Thành phố, đảm bảo liên thông từ Thành phố đến các sở, ngành và chính quyền cấp huyện, cấp xã.
6. Đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động cửa Ban chỉ đạo 197, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị và văn minh đô thị; cuộc đấu tranh phòng chống các loại tội phạm tham nhũng, buôn lậu, chống người thi hành công vụ,...và tệ nạn xã hội. Chú trọng đảm bảo an ninh nông thôn, không để xảy ra điểm nóng; đảm bảo an ninh trật tự khu vực công cộng, bệnh viện, trường học,... Đảm bảo an toàn tuyệt đối các sự kiện chính trị, lễ hội trên địa bàn.
Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng quân sự địa phương; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; xây dựng lực lượng thường trực, đảm bảo chỉ tiêu tuyển quân; công tác phòng chống cứu hộ, cứu nạn. Thực hiện tốt chính sách đối với quân đội và hậu phương quân đội, đền ơn đáp nghĩa; giáo dục quốc phòng - an ninh.
Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh, khu dân cư thực hiện nghiêm các quy định về phòng cháy chữa cháy (hướng dẫn kỹ năng thoát nạn trong các đám cháy). Thường xuyên kiểm tra công tác phòng chống cháy nổ, cứu hộ, cứu nạn.
7. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế
Tăng cường tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về Thủ đô với bạn bè quốc tế. Chú trọng các hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ, thu hút đầu tư, xúc tiến thương mại, quảng bá du lịch. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương trong những vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách phát triển Thủ đô. Thực hiện tốt các nội dung, dự án hợp tác, giao lưu kinh tế, văn hóa với các tỉnh, thành phố trong nước.
8. Tích cực thông tin tuyên truyền, tạo đồng thuận xã hội, thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2018. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về báo chí, thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn, cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác thông tin về tình hình KT-XH, sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Đảng, Nhà nước và những vấn đề dư luận quan tâm. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng. Tuyên truyền xây dựng xã hội lành mạnh, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật. Biểu dương, khen thưởng kịp thời và xử lý nghiêm các vi phạm.
Điều 2. Giao UBND Thành phố tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Giao Thường trực HĐND Thành phố, các Ban, các Tổ đại biểu, đại biểu HĐND Thành phố và đề nghị Ủy ban MTTQ Thành phố giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
HĐND Thành phố kêu gọi Nhân dân, các lực lượng vũ trang, các cấp, ngành, MTTQ và các đoàn thể chính trị-xã hội Thành phố nỗ lực phấn đấu thi đua hoàn thành thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2018 của thành phố Hà Nội.
Nghị quyết này đã được HĐND thành phố Hà Nội khóa XV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018 CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 04/12/2017 của HĐND thành phố Hà Nội)
1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP): 7,3-7,8%; trong đó: dịch vụ tăng 6,9-7,5%, công nghiệp và xây dựng tăng 8,2-8,7%; Nông nghiệp tăng 2,0- 2,5%;
2. GRDP bình quân đầu người: 100-105 triệu đồng;
3. Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn: 10,5-11%;
4. Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu: 7,5-8,0%;
5. Giảm tỷ suất sinh thô so với năm trước: 0,1‰;
6. Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên so với năm trước: 0,1%;
7. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng so với năm trước: 0,1%;
8. Duy trì 100% xã/phường/thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế;
9. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế: 85,3%;
10. Giảm tỷ lệ hộ nghèo so với năm trước: 0,4%;
11. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị: <4%;
12. Tỷ lệ lao động (đang làm việc) qua đào tạo: 62%;
13. Số trường công lập đạt chuẩn quốc gia tăng thêm: 80 trường;
14. Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa": 87%;
15. Tỷ lệ thôn (làng) được công nhận và giữ vững danh hiệu "Làng văn hóa": 60,5%;
16. Tỷ lệ tổ dân phố được công nhận và giữ vững danh hiệu "Tổ dân phố văn hóa": 71%;
17. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch: trong đó, khu vực đô thị: 100%, khu vực nông thôn (tiêu chuẩn nước sạch đô thị): 55%;
18. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom và vận chuyển trong ngày: khu vực đô thị 98%, khu vực nông thôn 88%;
19. Tỷ lệ cụm công nghiệp có trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng: Đối với cụm công nghiệp xây dựng mới 100%; Đối với cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động: 60,5%;
20. Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới tăng thêm: 26 xã./.
Quyết định 2085/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 31/10/2016 | Cập nhật: 08/11/2016
Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 13/2010/NQ-HĐND về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã năm 2011 Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 23/01/2014
Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND sửa đổi phí, lệ phí tại Quy định danh mục về mức thu và quản lý, sử dụng phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND Ban hành: 20/07/2013 | Cập nhật: 23/09/2013
Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2009 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 28/03/2014
Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND tổ chức thực hiện Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Thái Bình Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 01/10/2013
Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND về mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 12/06/2014
Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND phê duyệt tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện - thành phố và ngân sách xã - phường - thị trấn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 13/08/2013
Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND ban hành mới và sửa đổi một số loại phí trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 26/07/2013 | Cập nhật: 04/09/2013
Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND quy định định mức chi hỗ trợ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 05/10/2013
Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND bãi bỏ điểm 4, mục II - Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp tại bảng danh mục và mức thu một số loại phí, lệ phí kèm theo Nghị quyết 23/2012/NQ-HĐND trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 22/07/2013 | Cập nhật: 26/07/2013
Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND thông qua Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe môtô trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 16/07/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND quy định mức chi cho công tác cải cách hành chính nhà nước Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 04/07/2014
Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND phê chuẩn tăng mức phụ cấp cho cán bộ khu dân cư huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 18/07/2013 | Cập nhật: 29/11/2013
Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật có nội dung phức tạp của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 31/07/2013
Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND về chi hỗ trợ cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 12/08/2013
Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND chính sách ưu đãi đối với tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển khoa học và công nghệ và các nhà khoa học và công nghệ tham gia thực hiện chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm của Hà Nội Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với Trưởng Ban công tác Mặt trận và Chi hội trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở khu dân cư Ban hành: 15/07/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND phí qua phà trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND về khung giá rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 31/05/2013 | Cập nhật: 30/09/2015
Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND thông qua Đề án phát triển y tế chuyên sâu tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND quy định chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và phân cấp nhiệm vụ chi thực hiện công tác dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 17/04/2013 | Cập nhật: 03/05/2013
Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND về mức chi hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 18/05/2015
Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND quy định chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng cao và sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/03/2013 | Cập nhật: 27/03/2013
Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đối tượng trồng mới cây mía trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 21/05/2013
Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trên địa bàn xã Nhân Cơ, huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông Ban hành: 12/03/2013 | Cập nhật: 03/06/2013