Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU về tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 28/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bạc Liêu | Người ký: | Lê Minh Chiến |
Ngày ban hành: | 26/02/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/KH-UBND |
Bạc Liêu, ngày 26 tháng 02 năm 2019 |
Căn cứ Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 18/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, với các nội dung như sau:
1. Mục đích:
- Tiếp tục duy trì những chỉ số thành phần tăng điểm và có thứ hạng tốt, quyết tâm cải thiện những chỉ số thành phần giảm điểm và có thứ hạng thấp; phấn đấu đưa chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến năm 2020 nằm trong tốp 20 địa phương tốt nhất cả nước và duy trì thứ hạng này trong những năm tiếp theo.
- Thông qua theo dõi kết quả chỉ số PCI để đánh giá công tác cải cách hành chính, đặc biệt là việc rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến lĩnh vực đầu tư, thành lập doanh nghiệp, đất đai... nhằm xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, kinh doanh; thành lập doanh nghiệp; thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư trong nước và ngoài nước, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Tiếp tục nâng cao trách nhiệm người đứng đầu chính quyền các cấp đối với việc cải thiện, nâng cao chỉ số PCI, phát huy tính năng động, sáng tạo, vận dụng linh hoạt các quy định của Nhà nước phù hợp với tình hình của địa phương, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Quán triệt tư tưởng, nhận thức để tạo sự chuyển biến mạnh trong đội ngũ cán bộ, công chức về thái độ, trách nhiệm, tác phong thực hiện công vụ; cán bộ, công chức phải tận tụy, tâm huyết và thấu hiểu doanh nghiệp, sẵn sàng thay đổi thái độ, cách ứng xử theo hướng tích cực, thân thiện trong giao dịch với người dân và doanh nghiệp. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, xây dựng nền hành chính phục vụ.
- Việc thực hiện kế hoạch phải được triển khai quyết liệt, đồng bộ, kiên trì với sự nỗ lực của tất cả các ngành, các cấp. Việc cải thiện điểm số và xếp hạng mỗi tiêu chí chỉ số thành phần của chỉ số PCI được giao cụ thể cho các đơn vị chủ trì hoặc tham gia. Các đơn vị có trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể thuộc lĩnh vực của ngành, cấp mình phụ trách.
- Thực hiện đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương để đánh giá tính sáng tạo và kết quả điều hành của các sở, ban, ngành và địa phương trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu (DDCI) năm 2019 đến năm 2020.
II. NỘI DUNG VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ:
1. Những nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên trong năm 2019 và những năm tiếp theo:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ: Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo; Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện cụ thể các nội dung thuộc thẩm quyền; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các Quyết định, Chương trình, Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các Nghị quyết này (Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 28/6/2016; Quyết định số 724/QĐ-UBND ngày 21/4/2017; Quyết định số 112/QĐ-UBND ngày 29/6/2018; Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 16/8/2017; Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 28/02/2017; Kế hoạch số 52/KH-UBND ngày 01/6/2018; Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 27/6/2018); Bản cam kết giữa tỉnh Bạc Liêu với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) về việc tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Người đứng đầu các cấp, các ngành, đặc biệt là Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt nhằm tạo sự chuyển biến căn bản, rõ nét về tư duy, nhận thức, quan điểm chỉ đạo và triển khai đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở cơ quan, đơn vị; quán triệt cho công chức, viên chức thuộc quyền về tinh thần, thái độ phục vụ doanh nghiệp. Hàng năm, kiểm tra kết quả thực hiện ở một số cơ quan, đơn vị và đánh giá trách nhiệm người đứng đầu.
- UBND tỉnh tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư định kỳ ít nhất 02 lần/năm để gặp gỡ, lắng nghe và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp cũng như tạo sự gần gũi, thân thiện giữa chính quyền và doanh nghiệp; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và nhân rộng mô hình “Cà phê doanh nhân” đến các huyện, thị xã, thành phố.
- Các hiệp hội doanh nghiệp nâng cao vai trò cầu nối, nắm bắt, phản ánh những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp đến lãnh đạo tỉnh cũng như hiệu quả trong hoạt động xây dựng, phản biện chính sách, quy định của tỉnh.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động lựa chọn mô hình phù hợp để kết nối giữa chính quyền địa phương và doanh nghiệp; tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn ít nhất 04 lần/năm để tiếp thu, xử lý các kiến nghị của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
- Các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng công khai quy trình giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) bằng tờ rơi để doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi, đầy đủ, kịp thời... công khai minh bạch, đầy đủ, kịp thời các cơ chế, chính sách liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình trên Cổng Thông tin điện tử của đơn vị. Đặc biệt, đối với Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thị xã, thành phố công khai minh bạch quy trình, thủ tục liên quan đến lĩnh vực đất đai, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận đất đai khi thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
- Ứng dụng công nghệ thông tin bảo đảm các dịch vụ công cơ bản được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 và một số dịch vụ ở mức độ 4. Trong thời gian tới, tiếp tục rút ngắn còn dưới 60% thời gian giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến đất đai mà tỉnh đã cam kết với VCCI. Nâng cao trách nhiệm công vụ, giải quyết các TTHC của các sở, ban, ngành, địa phương liên quan đối với việc hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình thành lập, đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Triển khai hoạt động có hiệu quả Trung tâm Hành chính công tỉnh, cấp huyện, góp phần giải quyết hồ sơ một cửa nhanh chóng, thuận tiện cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ trong công tác thanh, kiểm tra, tránh trùng lắp, gây phiền hà cho doanh nghiệp; Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 12/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “Về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; chấn chỉnh lề lối, tác phong làm việc; nâng cao trách nhiệm trong thực thi công vụ của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh”, xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng, lạm dụng việc thanh tra, kiểm tra để sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương chủ trì, phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - chi nhánh Cần Thơ (VCCI Cần Thơ) và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, xây dựng Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương (Department and District Competitiveness Index - DDCI) tỉnh Bạc Liêu, sớm trình UBND tỉnh ban hành trong tháng 3 năm 2019 để triển khai thực hiện trong năm 2019 và những năm tiếp theo.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 08/8/2018 của UBND tỉnh “Về trợ giúp đào tạo cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2019”. Kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác đào tạo và tuyển dụng lao động; cung ứng lao động cho các doanh nghiệp theo phương châm đáp ứng yêu cầu về số lượng và đảm bảo chất lượng. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về khởi nghiệp, kiến thức pháp luật, quảng bá thương hiệu sản phẩm, nâng cao khả năng tiếp cận thị trường trong nước và nước ngoài.
- Tăng cường mối quan hệ với VCCI và VCCI Cần Thơ để được tư vấn hỗ trợ cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI của tỉnh.
2. Về nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI):
2.1. Tập trung khắc phục và cải thiện các chỉ số thành phần giảm điểm, giảm thứ hạng năm 2017:
2.1.1. Chỉ số Chi phí thời gian (Chỉ số thành phần thứ 4):
a) Giao Sở Nội vụ làm cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện theo nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 16/8/2017 của UBND tỉnh (Chương trình hành động) và nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, tham mưu UBND tỉnh các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện điểm số và có thứ hạng của Chỉ số thành phần này trong năm 2019 và những năm tiếp theo (năm 2017 Chỉ số này giảm điểm và giảm 13 bậc so với năm 2016). Đây là chỉ số có điểm số giảm liên tục 02 năm (năm 2016, 2017), điều này có ảnh hưởng tiêu cực đến tổng điểm số và thứ hạng của tỉnh trong năm 2017.
b) Giao các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Rà soát, giảm thời gian, thủ tục hành chính của đơn vị để có bước đột phá trong giải quyết thủ tục hành chính so với quy định, tiếp tục tăng tỷ lệ cung cấp dịch vụ hành chính công lên mức độ 3, mức độ 4.
- Củng cố Bộ phận “Một cửa” tại các ngành, các cấp; các cơ quan phải chọn cán bộ, công chức nắm chắc nghiệp vụ, đủ khả năng hướng dẫn, giải thích cho người dân, doanh nghiệp. Cán bộ, công chức phải tận tụy, tâm huyết và thấu hiểu doanh nghiệp, sẵn sàng thay đổi thái độ, cách ứng xử theo hướng tích cực, thân thiện trong giao dịch với người dân và doanh nghiệp; quán triệt, phổ biến và sử dụng thông điệp “4 xin và 4 luôn” (“4 xin” là: Xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép; “4 luôn” là: Luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ, theo tinh thần Quyết định 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ) cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận một cửa, đặc biệt là tại Trung tâm Hành chính công cấp huyện, tỉnh.
- Công khai tiến độ giải quyết hồ sơ hành chính của các sở, ban, ngành, địa phương trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh và Cổng Thông tin điện tử của từng đơn vị.
- Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết, cơ quan có văn bản trả lời cá nhân, tổ chức; trong đó, nêu rõ lý do quá hạn và thời gian trả kết quả lần sau.
* Chi tiết thời gian thực hiện thủ tục hành chính của các đơn vị như sau:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Lĩnh vực cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp rút ngắn xuống còn 4 giờ làm việc. Đối với hồ sơ thay đổi nội dung, khi hồ sơ doanh nghiệp đầy đủ và hợp lệ, chủ động xử lý để doanh nghiệp có thể nhận kết quả về ngay. Ngoài ra, còn hỗ trợ gửi kết quả doanh nghiệp qua bưu điện khi doanh nghiệp không thể trực tiếp đến nhận; xem, chỉnh sửa lỗi hồ sơ doanh nghiệp qua hộp thư email của Phòng Đăng ký kinh doanh để tránh doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần.
+ Lĩnh vực đăng ký đầu tư: Thời gian cấp mới và điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư lần lượt là 03 ngày làm việc và 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (giảm 12 ngày làm việc và 09 ngày làm việc so với Luật Đầu tư năm 2014).
- Sở Công Thương:
+ Thời gian thực hiện thủ tục ở các cơ quan quản lý nhà nước một số thủ tục liên quan tiếp cận điện năng đối với lưới trung áp trên không là 12 ngày, trung áp ngầm là 20 ngày; thời gian thực hiện của các đơn vị điện lực là không quá 07 ngày.
+ Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu, đại lý bán lẻ xăng dầu từ 20 ngày làm việc xuống 15 ngày làm việc (giảm 05 ngày làm việc so với quy định).
+ Cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu từ 20 ngày làm việc xuống 15 ngày làm việc (giảm 05 ngày làm việc so với quy định).
+ Cấp Giấy phép hoạt động điện lực đối với lĩnh vực bán lẻ điện đến cấp điện áp 0,4kV tại địa phương từ 15 ngày làm việc xuống 12 ngày làm việc (giảm 03 ngày làm việc so với quy định).
- Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ: Thủ tục thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ từ 10 ngày làm việc xuống 07 ngày làm việc (giảm 03 ngày làm việc so với quy định).
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
+ Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp: Rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, doanh nghiệp từ 10 ngày làm việc xuống còn 05 ngày làm việc; rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, doanh nghiệp từ 10 ngày làm việc xuống còn 05 ngày làm việc.
+ Lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động: Rút ngắn thời gian đăng ký nội quy lao động từ 07 ngày làm việc xuống còn 05 ngày làm việc; rút ngắn thời gian đăng ký thỏa ước lao động tập thể từ 15 ngày xuống còn 12 ngày làm việc.
+ Lĩnh vực việc làm: Rút ngắn thời gian cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ 07 ngày làm việc xuống còn 05 ngày làm việc; rút ngắn thời gian cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm từ 15 ngày xuống còn 10 ngày làm việc.
- Cục Thuế tỉnh:
+ Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra theo quy định và đảm bảo 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật (trừ những hồ sơ khiếu nại có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực).
+ Về điều kiện sử dụng hóa đơn tự in hoặc đặt in, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có ý kiến về điều kiện sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp. Trường hợp sau 02 ngày làm việc, cơ quan quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn tự in hoặc đặt in. Thủ trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về việc không có ý kiến bằng văn bản trả lời doanh nghiệp; tổ chức kinh doanh gửi thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất hai (02) ngày trước khi bắt đầu sử dụng hóa đơn.
- Sở Xây dựng:
+ Thời gian cấp giấy phép xây dựng cho các tổ chức, doanh nghiệp xuống từ 03 đến 10 ngày làm việc (theo quy định là 30 ngày làm việc).
+ Chủ trì cùng Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch nghiên cứu việc triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong cấp Giấy phép xây dựng.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất từ 20 ngày làm việc xuống không quá 15 ngày (giảm 5 ngày làm việc so với quy định).
+ Thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm thời gian giải quyết không quá 01 - 02 ngày (theo quy định là 03 ngày làm việc).
+ Về xác nhận thủ tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết thời hạn sử dụng, thời gian giải quyết từ 03 ngày (theo quy định không quá 05 ngày làm việc).
+ Thủ tục đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất hoặc thay đổi số hiệu, địa chỉ thửa đất, hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất, hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính so với nội dung đã đăng ký, thời gian giải quyết không quá 07 ngày (theo quy định không quá 10 ngày làm việc).
+ Thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thời gian giải quyết từ 08 - 09 ngày (theo quy định không quá 10 ngày làm việc).
+ Thủ tục cấp lại trang bổ sung của Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do bị mất, thời gian giải quyết từ 08 - 09 ngày (theo quy định không quá 10 ngày làm việc).
+ Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp, thời gian giải quyết từ 08 - 09 ngày (theo quy định không quá 10 ngày làm việc).
+ Nghiên cứu, triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Thủ tục cấp mới, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật từ 21 ngày xuống còn 18 ngày làm việc (giảm 03 ngày làm việc so với quy định).
+ Thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón từ 13 ngày xuống còn 11 ngày làm việc (giảm 02 ngày làm việc so với quy định); thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón từ 08 ngày xuống còn 06 ngày làm việc (giảm 02 ngày làm việc so với quy định).
- Sở Giao thông vận tải: Thủ tục đăng ký xe máy chuyên dùng từ 15 ngày làm việc xuống còn 14 ngày làm việc (giảm 01 ngày làm việc so với quy định).
- Sở Y tế: Rút ngắn thời gian cấp Giấy phép hoạt động khám chữa bệnh cho doanh nghiệp từ 45 ngày làm việc xuống dưới 38 ngày làm việc (giảm 07 ngày làm việc so với quy định).
- Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch: Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính về tiếp nhận hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn, xuống còn 03 ngày làm việc (theo quy định là 05 ngày làm việc); thủ tục tiếp nhận thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo, rút ngắn thời gian giải quyết xuống còn 05 ngày làm việc (theo quy định là 15 ngày làm việc).
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh:
+ Lĩnh vực đầu tư: Thời gian cấp mới và điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với dự án đã cấp Quyết định chủ trương đầu tư) lần lượt là 03 ngày làm việc và 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (giảm 12 ngày làm việc và 09 ngày làm việc so với Luật Đầu tư năm 2014).
+ Lĩnh vực việc làm: Rút ngắn thời gian cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ 07 ngày làm việc xuống còn 05 ngày làm việc.
+ Lĩnh vực xây dựng: Rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng cho các tổ chức, doanh nghiệp xuống từ 03 đến 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo quy định là 30 ngày làm việc).
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
+ Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể từ 03 ngày làm việc xuống 02 ngày làm việc (giảm 01 ngày làm việc so với quy định).
+ Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp tác xã từ 05 ngày làm việc xuống 4 ngày làm việc (giảm 01 ngày làm việc so với quy định).
+ Cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ từ 15 ngày làm việc xuống tối đa 10 ngày làm việc (giảm 05 ngày làm việc so với quy định).
+ Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Cấp mới xuống dưới 30 ngày làm việc; chuyển nhượng từ 15 ngày làm việc xuống dưới 10 ngày làm việc (giảm 05 ngày làm việc so với quy định); giao dịch đảm bảo từ 03 ngày làm việc xuống thực hiện trong ngày và không quá 1 ngày hôm sau.
c) Giao Văn phòng UBND tỉnh: Theo dõi, tổng hợp tình hình, công khai tiến độ giải quyết hồ sơ hành chính trên Cổng Thông tin điện tử của các đơn vị, báo cáo UBND tỉnh.
d) Giao Thanh tra tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo ngành thanh tra xử lý chồng chéo kế hoạch thanh tra, kiểm tra để hạn chế tối đa thanh tra, kiểm tra trùng lặp tại doanh nghiệp.
2.1.2. Chỉ số Chi phí không chính thức (Chỉ số thành phần thứ 5):
a) Giao Thanh tra tỉnh làm cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện theo nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động và nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, tham mưu UBND tỉnh các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện điểm số và có thứ hạng của Chỉ số thành phần này trong năm 2019 và những năm tiếp theo (năm 2017 Chỉ số này giảm điểm và giảm 05 bậc so với năm 2016). Tổ chức phát phiếu điều tra, khảo sát về chi phí không chính thức, duy trì hệ thống đường dây nóng tiếp nhận thông tin về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, chi phí không chính thức.
b) Giao các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Công khai thông tin đường dây nóng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính.
- Công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách, thủ tục hành chính, người dân, doanh nghiệp chỉ phải thực hiện những yêu cầu đúng như đã được niêm yết, công khai. Niêm yết công khai, minh bạch mức thu các loại phí, lệ phí, giá dịch vụ tại bộ nhận tiếp nhận, trả hồ sơ để người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư biết và thực hiện.
- Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức về thái độ, trình độ, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc trong hướng dẫn, xử lý hồ sơ cho người dân, doanh nghiệp. Kịp thời phát hiện và thay thế ngay các công chức, viên chức gây nhũng nhiễu, khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư; kiên quyết không bố trí công chức thiếu phẩm chất, năng lực vào những khâu công việc dễ nảy sinh tiêu cực tại cơ quan, đơn vị. Thực hiện chế độ luân chuyển cán bộ chuyển đổi vị trí công tác phù hợp với năng lực và yêu cầu công tác.
- Có cơ chế kiểm tra, giám sát các bộ phận liên quan đến việc giải quyết các thủ tục cho người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư và có các quy định thưởng, phạt công khai, nghiêm khắc đối với những trường hợp lợi dụng vị trí làm việc gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan, đơn vị và địa phương tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, thẩm quyền. Kiên quyết xử lý những hành vi kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, gây phiền hà, nhũng nhiễu, có thái độ cửa quyền, hống hách đối với người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Hoàn thành việc chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2000 tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng.
2.1.3. Chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự (Chỉ số thành phần thứ 9):
a) Giao Tòa án nhân dân tỉnh làm cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Cục Thi hành án tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện theo nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động và nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, tham mưu UBND tỉnh các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện điểm số và có thứ hạng của Chỉ số thành phần này trong năm 2019 và những năm tiếp theo (năm 2017 Chỉ số này giảm điểm và giảm 35 bậc so với năm 2016) và là chỉ số thành phần giảm điểm và giảm thứ hạng nhiều nhất trong 10 chỉ số thành phần của năm 2017. Việc giảm điểm của Chỉ số này có ảnh hưởng tiêu cực đến tổng điểm số và thứ hạng của tỉnh trong năm 2017.
Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, chất lượng hoạt động xét xử các loại vụ án, đẩy nhanh tiến độ thi hành án dân sự để doanh nghiệp, nhà đầu tư tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật, qua đó doanh nghiệp tăng cường lựa chọn tòa án và trọng tài để giải quyết các tranh chấp về kinh tế.
b) Giao Sở Tư pháp: Tiếp tục nâng cao chất lượng thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh; chủ trì tổ chức thực hiện kế hoạch trợ giúp pháp lý cho doanh nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động bổ trợ tư pháp lý trên địa bàn tỉnh.
c) Giao Công an tỉnh: Tăng cường đảm bảo tình hình an ninh trật tự, tăng cường bảo vệ tài sản của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
d) Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có cơ chế giám sát và kiểm tra định kỳ để bảo đảm mọi phản ánh, khiếu kiện đều được ghi nhận và trả lời cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
2.1.4. Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng (Chỉ số thành phần thứ 10):
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh làm cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - chi nhánh tỉnh Bạc Liêu, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện theo nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động và nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, tham mưu UBND tỉnh các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện điểm số và có thứ hạng của Chỉ số thành phần này trong năm 2019 và những năm tiếp theo (năm 2017 chỉ số này giảm điểm và giảm 09 bậc so với năm 2016). Chỉ số thành phần này xếp hạng thứ 2 trong năm 2016, trong năm 2017 xếp hạng thứ 11 (giảm 0,71 điểm). Việc giảm điểm của Chỉ số này có ảnh hưởng tiêu cực đến tổng điểm số và thứ hạng của tỉnh trong năm 2017.
b) Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - chi nhánh tỉnh Bạc Liêu: Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tích cực tổ chức Hội nghị kết nối ngân hàng - doanh nghiệp nhằm quảng bá các sản phẩm dịch vụ, giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ngân hàng; tạo môi trường thuận lợi cho tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng theo quy định của pháp luật; đơn giản hóa các thủ tục cấp tín dụng và các thủ tục cung ứng dịch vụ khác tại các chi nhánh tổ chức tín dụng, tạo thuận lợi cho khách hàng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
c) Hội Doanh nhân trẻ tỉnh: Thực hiện tốt công tác phát triển thành viên, hội viên, phát huy vai trò là tiếng nói của doanh nghiệp và cầu nối giữa các doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước. Tham gia tích cực trong việc phản biện các chính sách, cải cách thủ tục hành chính của thành phố. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp thành viên trong Hội định kỳ hàng tháng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Nắm bắt những ý tưởng, sáng kiến từ doanh nghiệp để đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh cho tỉnh.
d) Giao các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tạo môi trường, điều kiện bình đẳng cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư. Bên cạnh đó cần thể hiện sự bình đẳng trong các lĩnh vực: Tiếp cận đất đai, tiếp cận các khoản tín dụng… các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố cần xây dựng môi trường đầu tư thân thiện, lành mạnh, công bằng, công khai, minh bạch các cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính để mọi thành phần kinh tế dễ tiếp cận, thực hiện.
- Thường xuyên rà soát lại các chính sách đã ban hành, cập nhật những cơ chế chính sách mới của Trung ương; minh bạch trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của Nhà nước… đảm bảo sự bình đẳng giữa doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện sự bình đẳng, công bằng giữa các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong tiếp cận và thụ hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tiếp cận đất đai, tín dụng… bình đẳng trong giải quyết các vấn đề khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước và ngoài nước; tổ chức thực hiện tốt các quy định của pháp luật về đấu thầu, lựa chọn nhà đầu tư, đầu tư theo hình thức hợp tác công tư đảm bảo công khai, minh bạch.
2.2. Tập trung cải thiện các chỉ số thành phần tăng điểm nhưng bị tụt thứ hạng năm 2017:
2.2.1. Chỉ số Tiếp cận đất đai (Chỉ số thành phần thứ 2):
a) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường làm cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện theo nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động và nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, tham mưu UBND tỉnh các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện điểm số và có thứ hạng của Chỉ số thành phần này trong năm 2019 và những năm tiếp theo (năm 2017 Chỉ số này tăng điểm nhưng bị tụt hạng 12 bậc so với năm 2016).
- Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh công tác kê khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đôn đốc kê khai, giảm số ngày chờ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các thửa đất do tổ chức kinh tế quản lý, sử dụng; các thửa đất mà các hộ gia đình chưa thực hiện kê khai đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
- Lập danh mục các dự án phải thu hồi đất và các dự án có sử dụng đất lúa, đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy định của Luật Đất đai 2013, báo cáo đề xuất UBND tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
- Hoàn thành việc thẩm định các hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đảm bảo chất lượng. Tham mưu thực hiện Kế hoạch thu hồi đất theo Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Danh mục các dự án phải thu hồi đất và Danh mục các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào mục đích khác năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin tích hợp về đất đai gắn với các quy hoạch xây dựng, quy hoạch các khu, cụm công nghiệp; trong đó, tập trung các khu đất được quy hoạch để kêu gọi đầu tư, gắn với các dự án kêu gọi đầu tư cụ thể để giúp các doanh nghiệp, nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận với đất đai.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế tạo quỹ đất dự trữ, tạo quỹ đất sạch do Nhà nước quản lý (thông qua Trung tâm Phát triển quỹ nhà và đất), nhất là đối với các khu đất nằm trong quy hoạch cụm, điểm công nghiệp, dịch vụ, các khu đất quy hoạch dự án thuộc danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh, nhằm gia tăng giá trị đất và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận đất đai và đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án theo hướng công khai, minh bạch thông qua các hình thức đấu giá đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Phối hợp, hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh.
b) Trung tâm Phát triển Quỹ nhà và đất: Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho doanh nghiệp, nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án cũng như tạo nhiều quỹ đất sạch có sẵn để nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận.
c) Giao Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh: Khai thác hiệu quả các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy việc thu hút đầu tư, nhất là đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Láng Trâm; bảo đảm các điều kiện hạ tầng kỹ thuật ổn định (điện, nước, viễn thông, vận tải...). Đồng thời, khuyến khích, định hướng để doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp; tập trung tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong quá trình đầu tư hạ tầng và hoạt động sản xuất kinh doanh.
d) Giao UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện:
- Công khai điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016 - 2020) trên Cổng Thông tin điện tử của các huyện, thị xã, thành phố tại Trung tâm Hành chính công cấp huyện, tỉnh và các hình thức công khai khác nhằm minh bạch hóa việc tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Rà soát, thống kê và đề xuất thu hồi hoặc thu hồi đất (theo thẩm quyền) của các dự án không triển khai theo quy định của pháp luật.
- Chính quyền các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm hỗ trợ, giúp các nhà đầu tư thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư.
2.2.2. Chỉ số Tính năng động (Chỉ số thành phần thứ 6):
a) Giao Văn phòng UBND tỉnh làm cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện theo nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động và nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, tham mưu UBND tỉnh các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện điểm số và có thứ hạng của Chỉ số thành phần này trong năm 2019 và những năm tiếp theo (năm 2017 Chỉ số này tăng điểm nhưng bị tụt hạng 04 bậc so với năm 2016).
Lãnh đạo UBND tỉnh đổi mới tư duy lãnh đạo, lắng nghe ý kiến của nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp. Trong quá trình điều hành, từng Lãnh đạo UBND tỉnh phải vận dụng quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, mạnh dạn, sáng tạo đưa ra những quyết sách phù hợp điều kiện thực tế của địa phương và đúng quy định của pháp luật.
b) Giao Sở Nội vụ: Chủ động phối hợp, hỗ trợ các đơn vị có liên quan trong công tác điều tra mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu kết quả chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), đồng thời phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất các giải pháp nâng cao chỉ số PAPI, góp phần nâng cao nhận thức của lãnh đạo các ngành, các cấp trong việc thực hiện công tác này.
c) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp tục chủ trì tổng hợp kiến nghị doanh nghiệp/trả lời kiến nghị doanh nghiệp, nhà đầu tư của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; tham mưu để UBND tỉnh tổ chức họp mặt và đối thoại doanh nghiệp nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
d) Giao các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính; nâng cao tinh thần, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, kịp thời kiện toàn người đại diện làm đầu mối phụ trách trả lời kiến nghị doanh nghiệp khi có sự thay đổi. Công khai tên và số điện thoại của người đại diện làm đầu mối phụ trách trả lời kiến nghị doanh nghiệp, nhà đầu tư trên trang thông tin điện tử của cơ quan.
- Chủ động rà soát các kiến nghị còn tồn đọng, chủ động tổ chức đối thoại doanh nghiệp để giải quyết dứt điểm các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền được giao, trường hợp phát hiện những bất cập trong quy định pháp luật cần kịp thời đề xuất tới các cơ quan có thẩm quyền; công khai kết quả theo dõi, giám sát quá trình xử lý sau đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động thực hiện đối thoại doanh nghiệp, nhà đầu tư ít nhất mỗi quý 01 lần theo tinh thần đổi mới, sáng tạo. Trong quá trình tổ chức thực hiện, các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả thực hiện; đẩy mạnh thu hút đầu tư, nhất là đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp đã quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên cập nhật các thông tin về hỗ trợ doanh nghiệp tại đơn vị, đặc biệt là kết quả giải quyết kiến nghị, khiếu nại của doanh nghiệp, nhà đầu tư trên Cổng Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
- Xây dựng niềm tin giữa các cấp chính quyền và cộng đồng doanh nghiệp.
2.2.3. Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (Chỉ số thành phần thứ 7):
a) Giao Sở Công Thương làm cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện theo nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động và nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; tham mưu UBND tỉnh các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện điểm số và có thứ hạng của Chỉ số thành phần này trong năm 2019 và những năm tiếp theo.
Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn phổ biến kiến thức về hội nhập quốc tế, về chính sách liên quan hội nhập, cam kết hội nhập quốc tế, nhất là trong khuôn khổ Cộng đồng ASEAN và các Hiệp định thương mại tự do (FTA), Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) cho các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp; nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về các rào cản thương mại, xử lý hiệu quả các vụ điều tra chống bán phá giá, trợ cấp, tự vệ của nước nhập khẩu... để nắm bắt cơ hội và vượt qua những thách thức trong giai đoạn hội nhập sâu rộng. Tăng cường trợ giúp các doanh nghiệp tại các huyện, thị xã, thành phố trong công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhất là thị trường mới, thị trường xuất khẩu. Phối hợp cùng các sở, ban, ngành tăng cường các hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư, thương mại, nâng cao các hoạt động dịch vụ du lịch.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động năm doanh nghiệp và phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu (tại Quyết định số 112/QĐ-UBND ngày 29/6/2018 của UBND tỉnh); phấn đấu đến năm 2020, số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu là 3.500 doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện các khóa đào tạo nâng cao năng lực quản trị của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Giao các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Tài chính, Giáo dục, Khoa học và Công nghệ tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”, khẩn trương xây dựng các đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh; xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp; tạo lập hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, góp phần tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp.
Đẩy mạnh hoạt động của các chương trình khoa học và công nghệ, tập trung hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa trọng điểm, chủ lực; phát triển tài sản trí tuệ; tham dự giải thưởng Chất lượng quốc gia.
2.2.4. Chỉ số Đào tạo lao động (Chỉ số thành phần thứ 8):
a) Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện theo nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động và nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; tham mưu UBND tỉnh các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện điểm số và có thứ hạng của Chỉ số thành phần này trong năm 2019 và những năm tiếp theo (năm 2017 Chỉ số này tăng điểm nhưng vẫn ở thứ hạng 57 trên cả nước so đổi so với năm 2016).
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội vận hành hiệu quả hệ thống thông tin thị trường lao động. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Dịch vụ giới thiệu việc làm tỉnh và Sàn giao dịch việc làm tỉnh. Tăng cường công tác tuyên truyền, định hướng học nghề cho người lao động. Xây dựng và thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bạc Liêu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục nghề nghiệp tại các trường dạy nghề, trường cao đẳng đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ học nghề.
b) Giao Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ: Chỉ đạo các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh làm tốt công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh, giúp học sinh hiểu được hệ thống nghề nghiệp trong xã hội để chủ động lựa chọn nghề nghiệp cho phù hợp; Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh.
2.3. Tập trung duy trì các chỉ số thành phần tăng điểm và có thứ hạng cao năm 2017:
2.3.1. Chỉ số Gia nhập thị trường (Chỉ số thành phần thứ 1):
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện theo nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động và nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; tham mưu UBND tỉnh các giải pháp hiệu quả nhằm duy trì và phát huy điểm số và có thứ hạng của Chỉ số thành phần này trong năm 2019 và những năm tiếp theo; trong đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện:
- Đẩy mạnh triển khai đăng ký kinh doanh qua mạng. Năm 2018, tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp (cấp mới và thay đổi) qua mạng đạt trên 65% số hồ sơ.
- Công chức tại Bộ phận hướng dẫn bổ sung hồ sơ của Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư trực tiếp trao đổi, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân khi hồ sơ còn thiếu nội dung, chưa đúng quy định để doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ ngay từ lần nộp đầu tiên.
b) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường: Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh công tác kê khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đôn đốc kê khai, giảm số ngày chờ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các thửa đất do tổ chức kinh tế quản lý, sử dụng; các thửa đất mà các hộ gia đình chưa thực hiện kê khai đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
c) Giao Sở Tư pháp: Thực hiện việc niêm yết công khai, minh bạch trình tự, thủ tục, hồ sơ tại bộ phận một cửa rõ ràng và đầy đủ.
d) Giao Sở Nội vụ: Tăng cường kiểm tra, hoạt động của bộ phận một cửa; giám sát, kiểm tra, chấn chỉnh công vụ; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm không đúng quy chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông”. Thời gian kiểm tra định kỳ 01 lần/quý và đột xuất khi có phản ánh. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 12/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “Về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; chấn chỉnh lề lối, tác phong làm việc; nâng cao trách nhiệm trong thực thi công vụ của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh”, xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng, lạm dụng việc thanh tra, kiểm tra để sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
đ) Giao Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch: Thực hiện triển khai đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội theo từng ngành và trong toàn bộ nền kinh tế. Ưu tiên hàng đầu nhiệm vụ thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính về đầu tư, kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Thực hiện công tác thông tin đối ngoại: Theo dõi dư luận xã hội thông tin định hướng đối ngoại kịp thời phản biện thông tin trái chiều liên quan đến môi trường đầu tư của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan báo, đài Trung ương và địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI) để cộng đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư trong và ngoài nước hiểu, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện có hiệu quả.
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Trong năm 2018 chưa rút ngắn được thời gian giải quyết các thủ tục hành chính phải tập trung rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính so với quy định trong năm 2019. Chủ động phối hợp với các sở, ngành xây dựng nhiệm vụ, giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chất lượng điều hành thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
2.3.2. Chỉ số Tính minh bạch (Chỉ số thành phần thứ 3):
a) Giao Sở Tư pháp làm cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện theo nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động và nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này. Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp hiệu quả nhằm duy trì và phát huy điểm số và có thứ hạng của Chỉ số thành phần này trong năm 2019 và những năm tiếp theo.
b) Giao Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch: Triển khai thực hiện Chính quyền điện tử của tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2018 - 2022, nhằm giúp cho các cơ quan nhà nước tăng cường khả năng kết nối liên thông, tích hợp, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin của các hệ thống thông tin triển khai tại tỉnh Bạc Liêu, nâng cao hiệu quả, chất lượng các dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
c) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc cung cấp thông tin về đấu thầu của chủ đầu tư, bên mời thầu, tăng cường công khai, minh bạch và hiệu quả giám sát trong công tác đấu thầu.
d) Giao Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Công khai 100% thông tin, tài liệu (trừ tài liệu mật) gồm: Các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch; các văn bản quy phạm pháp luật, các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng mới, các chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh... công khai quy trình, thủ tục hành chính và các biểu mẫu hướng dẫn bằng nhiều hình thức: Niêm yết tại trụ sở, đưa lên trang thông tin điện tử. Các biểu mẫu hướng dẫn phải đúng quy định, đầy đủ, dễ thực hiện và thường xuyên được cập nhật. Doanh nghiệp chỉ phải thực hiện đúng những quy định đã được công bố công khai. Tăng tính hữu ích của Cổng Thông tin điện tử tỉnh và Cổng Thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố trong công khai minh bạch các loại thông tin, tài liệu. Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện việc cung cấp thông tin, văn bản sau khi doanh nghiệp, nhà đầu tư, người dân đề nghị.
đ) Giao các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Công khai minh bạch các chính sách hỗ trợ với cộng đồng doanh nghiệp thông qua các hiệp hội doanh nghiệp: Công bố tài liệu về quy hoạch, kế hoạch, tài liệu ngân sách, thủ tục hành chính đã được phê duyệt. Các cơ quan chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp lấy ý kiến doanh nghiệp bằng hình thức phù hợp trong việc tham gia xây dựng cơ chế, chính sách của thành phố.
3. Về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh Bạc Liêu:
3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về cải cách thủ tục hành chính và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh:
a) Tích cực triển khai quyết liệt Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp đến các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, đài phát thanh các huyện, thị xã, thành phố định kỳ hàng tháng phát sóng truyền hình “Diễn đàn doanh nghiệp”, đăng tải các thông tin về chỉ số PCI, thủ tục hành chính, các chủ trương, chính sách của Nhà nước trên báo, đài truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh... nhằm phổ biến sâu rộng đến cộng đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư. Định kỳ hàng năm tổ chức họp mặt và đối thoại với doanh nghiệp định kỳ ít nhất 02 lần/năm để gặp gỡ, lắng nghe và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Đồng thời, tôn vinh, khen thưởng doanh nghiệp, nhà đầu tư có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Giao các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến từng cán bộ, công chức, đảng viên và nhân dân, đặc biệt các cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư nhận thức rõ tầm quan trọng của việc cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, nhằm tăng cường vai trò, trách nhiệm của từng cán bộ công chức trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI.
3.2. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng:
a) Giao các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tích cực triển khai nhiều giải pháp nhằm huy động nguồn vốn của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO), hình thức đầu tư như: Đối tác công - tư (PPP)... để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước, viễn thông... từng bước nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo hướng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Giao Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh: Tăng cường công tác thu hút mời gọi đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, lấp đầy Khu công nghiệp Trà Kha, 50% Khu công nghiệp Láng Trâm. Đồng thời, bảo đảm các điều kiện hạ tầng kỹ thuật ổn định (điện, nước, viễn thông, vận tải...). Công bố rộng rãi các chủ trương, chính sách khuyến khích, hỗ trợ, ưu đãi khi đầu tư vào các khu công nghiệp đến các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
c) Giao UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường công tác thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp đã quy hoạch trên địa bàn tỉnh. Công bố rộng rãi các chủ trương, chính sách khuyến khích, hỗ trợ ưu đãi đầu tư vào các cụm công nghiệp.
3.3. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư:
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện:
- Tham mưu UBND tỉnh hàng năm xây dựng Chương trình Xúc tiến Đầu tư và danh mục dự án để mời gọi xúc tiến đầu tư vào 05 lĩnh vực trụ cột phát triển kinh tế xã hội: (1) Phát triển nông nghiệp, mà trọng tâm là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nâng cao hiệu quả sản xuất tôm, lúa gạo; (2) năng lượng tái tạo gồm điện gió, điện mặt trời và điện khí; (3) phát triển du lịch; (4) phát triển thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế chất lượng cao; (5) phát triển kinh tế biển gắn với đảm bảo quốc phòng an ninh. Trong đó xác định các dự án trọng điểm để mời gọi thu hút đầu tư, nhất là các dự án động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Công bố rộng rãi các dự án thu hút đầu tư, các cơ chế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu trên các kênh thông tin để quảng bá rộng rãi đến các doanh nghiệp, nhà đầu tư quan tâm đến tìm hiểu và đầu tư vào tỉnh. Đồng thời, sẵn sàng hỗ trợ nhà đầu tư cũng như kịp thời xử lý tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Thu hút đầu tư theo hướng sàng lọc, lựa chọn các nhà đầu tư tiềm năng, tiềm lực thông qua việc phối hợp với các sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan trong việc thẩm định năng lực tài chính của nhà đầu tư chính xác, rõ ràng trước khi trình UBND tỉnh xem xét cấp quyết định chủ trương đầu tư.
- Triển khai hình thức mời gọi nhà đầu tư tại chỗ, thông qua các nhà đầu tư đã đầu tư vào tỉnh để mời gọi các nhà đầu tư khác.
- Tổ chức các đoàn học tập kinh nghiệm xúc tiến đầu tư tại các tỉnh, thành phố bạn để mời các doanh nghiệp tham gia Hội nghị xúc tiến đầu tư của tỉnh cũng như là giới thiệu các dự án đầu tư của tỉnh đến các nhà đầu tư có tiềm năng.
3.4. Đẩy mạnh hợp tác toàn diện với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - chi nhánh tại Cần Thơ
a) Giao các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai thực hiện việc tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp theo tinh thần Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, theo Bản cam kết giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - chi nhánh Cần Thơ (được Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam ủy quyền) cùng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu, xây dựng Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương (Department and District Competitiveness Index - DDCI) tỉnh Bạc Liêu, trình UBND tỉnh ban hành để triển khai thực hiện trong năm 2019 và những năm tiếp theo. Tham vấn các chính sách nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phối hợp tham gia các hội nghị, hội thảo... trong và ngoài nước nhằm quảng bá tiềm năng, thế mạnh, môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh đến các doanh nghiệp, nhà đầu tư có tiềm lực.
1. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ các nhiệm vụ được giao khẩn trương chỉ đạo tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể tại đơn vị và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến đơn vị mình về nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh PCI.
2. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Kế hoạch này sâu rộng trong các ngành, các cấp, đặc biệt là ở xã, phường, thị trấn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì nghiên cứu, đề xuất thực hiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương để đánh giá tính sáng tạo và kết quả điều hành của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố; bắt đầu thực hiện đánh giá từ năm 2019.
4. Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối ngân sách của tỉnh, nghiên cứu đề xuất, bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương (DDCI); bắt đầu thực hiện đánh giá từ năm 2019.
5. Văn phòng UBND tỉnh căn cứ kết quả, thời hạn báo cáo của các đơn vị để thực hiện đánh giá thi đua, khen thưởng hàng năm đối với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị; chủ trì, đề xuất tổ chức Đoàn kiểm tra, giám sát của UBND tỉnh tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố việc thực hiện Kế hoạch này.
6. Các đơn vị thực hiện báo cáo theo nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này theo định kỳ hàng quý (trước ngày 20 của tháng cuối quý) và báo cáo năm trước ngày 20 tháng 12, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Đề nghị các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc thì các đơn vị kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo) để xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019-2030” trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 14/08/2020 | Cập nhật: 13/11/2020
Chỉ thị 26/CT-TTg về tăng cường chỉ đạo Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, giáo dục nghề nghiệp năm 2020 Ban hành: 24/06/2020 | Cập nhật: 24/06/2020
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 283/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 04/06/2020 | Cập nhật: 04/07/2020
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 31/CT-TTg về tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 27/05/2020 | Cập nhật: 09/07/2020
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư Ban hành: 05/05/2020 | Cập nhật: 18/05/2020
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2020 về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 07/05/2020 | Cập nhật: 07/05/2020
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Hỗ trợ người dân trên địa bàn thành phố Cần Thơ gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết 42/NQ-CP và Quyết định 15/2020/QĐ-TTg Ban hành: 05/05/2020 | Cập nhật: 30/01/2021
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2020 về ứng phó với sạt lở bờ sông, bờ biển Ban hành: 16/03/2020 | Cập nhật: 06/06/2020
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 04/04/2020 | Cập nhật: 30/07/2020
Kế hoạch 59/KH-UBND về phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020 Ban hành: 23/03/2020 | Cập nhật: 17/08/2020
Kế hoạch 59/KH-UBND về kiểm tra công tác giao kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2020 của các quận, huyện, thị xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội Ban hành: 13/03/2020 | Cập nhật: 30/03/2020
Kế hoạch 59/KH-UBND về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nâng xếp hạng Chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật năm 2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 10/03/2020 | Cập nhật: 11/04/2020
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2020 về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch COVID-19 Ban hành: 27/03/2020 | Cập nhật: 27/03/2020
Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính liên thông thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Công Thương tỉnh Bình Định Ban hành: 08/01/2020 | Cập nhật: 25/05/2020
Quyết định 112/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 20/01/2020 | Cập nhật: 18/02/2020
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2020 về đáp ứng dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 03/02/2020 | Cập nhật: 08/05/2020
Kế hoạch 59/KH-UBND về hoạt động thông tin đối ngoại năm 2020 Ban hành: 06/02/2020 | Cập nhật: 14/04/2020
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2019 về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính Ban hành: 15/11/2019 | Cập nhật: 18/11/2019
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2019 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 29/07/2019 | Cập nhật: 30/07/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Chỉ thị 15/CT-TTg về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 Ban hành: 17/06/2019 | Cập nhật: 18/06/2019
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020 Ban hành: 17/05/2019 | Cập nhật: 22/05/2019
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2019 về phòng, chống tác hại của thuốc lá tỉnh Thái Bình năm 2019-2020 Ban hành: 22/05/2019 | Cập nhật: 24/06/2019
Kế hoạch 59/KH-UBND về hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2019 và 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 26/04/2019 | Cập nhật: 07/05/2019
Quyết định 89/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 22/03/2019 | Cập nhật: 20/04/2019
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2019 về sắp xếp, sáp nhập các ấp, khóm có quy mô số hộ gia đình nhỏ để thành lập ấp mới, khóm mới trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 14/03/2019 | Cập nhật: 19/03/2019
Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Việc làm thuộc phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Nông Ban hành: 16/01/2019 | Cập nhật: 18/03/2019
Quyết định 112/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 07/01/2019 | Cập nhật: 22/01/2019
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2019 về triển khai Đề án "Ứng dụng Công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch giai đoạn 2019-2020 định hướng đến năm 2025" Ban hành: 20/02/2019 | Cập nhật: 06/04/2019
Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp triển khai “Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (thuốc Methadone)” trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 18/01/2019 | Cập nhật: 03/04/2019
Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ Ban hành: 27/12/2018 | Cập nhật: 03/01/2019
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn Ban hành: 04/09/2018 | Cập nhật: 06/09/2018
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2018 về tăng cường cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Quyết định 112/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động năm doanh nghiệp 2018 và phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 29/06/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2018 về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Ban hành: 15/06/2018 | Cập nhật: 15/06/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2018 thực hiện “Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn năm 2018-2022 Ban hành: 27/03/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án “Phòng, chống các loại tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 16/04/2018 | Cập nhật: 30/05/2018
Quyết định 89/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai Ban hành: 06/03/2018 | Cập nhật: 08/06/2018
Quyết định 112/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 05/02/2018 | Cập nhật: 15/03/2018
Quyết định 112/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Ninh năm 2018 Ban hành: 12/02/2018 | Cập nhật: 27/03/2018
Quyết định 112/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch thực hiện “Chiến lược quốc gia phát triển Ngành Dược giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 22/01/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Môi trường áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 18/01/2018 | Cập nhật: 28/02/2018
Quyết định 112/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt danh mục quyết định hướng dẫn Luật, Nghị quyết được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 3 Ban hành: 17/01/2018 | Cập nhật: 23/03/2018
Quyết định 112/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch triển khai thí điểm cho trẻ mầm non làm quen với tiếng Anh trong cơ sở giáo dục mầm non Ban hành: 17/01/2018 | Cập nhật: 20/01/2018
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2017 về công tác phòng, chống tham nhũng Ban hành: 20/07/2017 | Cập nhật: 25/07/2017
Kế hoạch 59/KH-UBND tổ chức Hội nghị lãnh đạo tỉnh đối thoại với doanh nghiệp và nhà đầu tư 06 tháng đầu năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 11/07/2017 | Cập nhật: 19/07/2017
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 tỉnh Nam Định Ban hành: 14/06/2017 | Cập nhật: 18/07/2017
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp Ban hành: 06/06/2017 | Cập nhật: 08/06/2017
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp Ban hành: 17/05/2017 | Cập nhật: 18/05/2017
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 25/04/2017
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2017 thực hiện "Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh dại, giai đoạn 2017-2021" trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 20/03/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Kế hoạch 59/KH-UBND phát triển thương mại điện tử năm 2017 trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 09/03/2017 | Cập nhật: 01/04/2017
Quyết định 112/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của thành phố Quảng Ngãi Ban hành: 25/01/2017 | Cập nhật: 06/05/2017
Quyết định 112/QĐ-UBND về biên chế công chức, số lượng người làm việc trong tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP năm 2017 Ban hành: 06/02/2017 | Cập nhật: 02/03/2017
Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần Ban hành: 14/02/2017 | Cập nhật: 16/05/2017
Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Công chứng thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Điện Biên Ban hành: 06/02/2017 | Cập nhật: 06/03/2017
Quyết định 89/QĐ-UBND Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2017 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 17/01/2017 | Cập nhật: 18/03/2017
Quyết định 89/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 23/01/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Quyết định 112/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận, huyện trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 16/01/2017 | Cập nhật: 17/04/2017
Kế hoạch 59/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP, Nghị quyết 31/2016/NQ-HĐND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 10/01/2017 | Cập nhật: 30/03/2017
Quyết định 89/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế năm 2017 Ban hành: 13/01/2017 | Cập nhật: 13/02/2017
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp Ban hành: 05/09/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Kế hoạch 59/KH-UBND tổ chức “Hội chợ hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu khu vực phía bắc - Ninh Bình 2016” Ban hành: 08/07/2016 | Cập nhật: 05/08/2016
Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 28/06/2016 | Cập nhật: 01/11/2016
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2016 về tăng cường chỉ đạo kỳ thi trung học phổ thông quốc gia Ban hành: 14/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" Ban hành: 18/05/2016 | Cập nhật: 21/05/2016
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2016 về năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 04/05/2016 | Cập nhật: 20/06/2016
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2016 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025 tỉnh Hòa Bình Ban hành: 17/05/2016 | Cập nhật: 03/06/2016
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2016 về tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn và giảm thiểu tai nạn bom mìn, vật nổ còn sót lại sau chiến tranh Ban hành: 01/06/2016 | Cập nhật: 02/06/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2016 về triển khai Luật thi hành tạm giữ, tạm giam trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 25/04/2016 | Cập nhật: 07/05/2016
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2016 tổ chức phong trào thi đua “An toàn thực phẩm” trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 16/03/2016 | Cập nhật: 30/11/2016
Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 06/2010/QĐ-UBND và 14/2013/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 24/02/2016 | Cập nhật: 27/05/2016
Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/02/2016 | Cập nhật: 04/03/2016
Quyết định 89/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 22/02/2016
Quyết định 112/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 18/01/2016 | Cập nhật: 28/04/2018
Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Cà Mau năm 2015 Ban hành: 20/01/2016 | Cập nhật: 01/03/2016
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2015 thực hiện Quyết định 1635/QĐ-TTg Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 47-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy chữa cháy Ban hành: 03/11/2015 | Cập nhật: 12/03/2016
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2015 về đẩy mạnh thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững Ban hành: 06/10/2015 | Cập nhật: 08/10/2015
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2015 thực hiện tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 17/07/2015 | Cập nhật: 20/07/2015
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý đất đai các dự án ven biển Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 27/07/2015
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 19/06/2015 | Cập nhật: 26/06/2015
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2015 triển khai Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế Ban hành: 07/07/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 22/01/2015 | Cập nhật: 23/11/2016
Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực Tài nguyên nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 21/01/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2015 ủy quyền cho Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/01/2015 | Cập nhật: 20/01/2015
Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính ngành Kế hoạch và Đầu tư áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/01/2015 | Cập nhật: 06/09/2016
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2014 về triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2014 ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất kinh doanh tôm có chứa tạp chất Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 01/08/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 21/04/2014 | Cập nhật: 15/05/2014
Quyết định 112/QĐ-UBND năm 2014 công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực Ban hành: 10/02/2014 | Cập nhật: 13/03/2014
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2013 thực hiện việc trao đổi văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 28/10/2013 | Cập nhật: 19/10/2016
Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Phương án cổ phần hóa Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh Ban hành: 11/10/2013 | Cập nhật: 17/10/2013
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông hàng hải và đường thủy nội địa Ban hành: 03/10/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2013 tổ chức thực hiện Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Quyết định 112/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính sửa đổi bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái Ban hành: 31/01/2013 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 112/QĐ-UBND năm 2013 hủy bỏ một số nội dung tại Quyết định 22/2010/QĐ-UBND, 20/2012/QĐ-UBND và bãi bỏ Quyết định 39/2008/QĐ-UBND Ban hành: 29/01/2013 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 112/QĐ-UBND năm 2013 về kế hoạch thực hiện tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 16/01/2013 | Cập nhật: 11/09/2013
Quyết định 112/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 16/01/2013 | Cập nhật: 26/03/2013
Quyết định 112/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phú Yên Ban hành: 12/01/2013 | Cập nhật: 23/09/2014
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2012 triển khai thi hành Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật Ban hành: 28/09/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2012 về Đề án Đào tạo trình độ thạc sỹ, tiến sỹ và thu hút nhân lực có trình độ cao giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 29/05/2012 | Cập nhật: 23/06/2012
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 24/05/2012
Quyết định 112/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Phú Yên Ban hành: 18/01/2012 | Cập nhật: 16/01/2017
Quyết định 112/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định mức chi đối với hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 17/01/2012 | Cập nhật: 02/03/2013
Kế hoạch 59/KH-UBND quy hoạch giai đoạn 2011 - 2015 và năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 01/06/2012
Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt “Đề án khuyến khích sáng tác và công bố các tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân pháp và chống đế quốc Mỹ cứu nước giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước giai đoạn 1930 - 1975 Ban hành: 01/06/2011 | Cập nhật: 04/06/2011
Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2011 về miễn phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 25/01/2011 | Cập nhật: 02/03/2011
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 17/06/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Kế hoạch 59/KH-UBND về tăng cường, đẩy mạnh công tác bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Ban hành: 23/04/2009 | Cập nhật: 06/09/2012
Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 04/07/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 89/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh đơn giá đối với cây cà phê để tính toán bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 08/01/2007 | Cập nhật: 30/11/2009
Quyết định 112/QĐ-UBND năm 2007 Quy định tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong đơn vị kế toán nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 16/01/2007 | Cập nhật: 13/05/2015
Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2006 quy định thanh tra, kiểm tra các Doanh nghiệp Internet và đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 10/03/2006 | Cập nhật: 17/08/2012
Quyết định 844/QĐ-TTg về việc thành lập Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Vịnh Bắc Bộ Ban hành: 05/08/2004 | Cập nhật: 05/06/2007
Kế hoạch 59/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 05/02/2021 | Cập nhật: 24/02/2021
Quyết định 89/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 20/01/2021 | Cập nhật: 20/02/2021
Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư áp dụng tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 18/01/2021 | Cập nhật: 20/02/2021
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025" Ban hành: 08/02/2021 | Cập nhật: 03/03/2021
Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp giai đoạn năm 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 22/01/2021 | Cập nhật: 06/03/2021
Quyết định 112/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Lai Châu năm 2021 Ban hành: 29/01/2021 | Cập nhật: 27/02/2021