Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021
Số hiệu: | 17/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Trần Việt Trường |
Ngày ban hành: | 19/01/2021 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 19 tháng 01 năm 2021 |
Căn cứ Nghị quyết số 124/2020/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội khóa XIV về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Nghị quyết số 02-NQ/CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021; Chương trình số 05-CTr/TU ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Kết luận số 91-KL/TW ngày 22 tháng 10 năm 2020 Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2020, phương hướng, nhiệm vụ năm 2021; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Thành ủy Cần Thơ về nhiệm vụ năm 2021; các Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và dự toán ngân sách năm 2021 tại kỳ họp thứ 19 của Hội đồng nhân dân thành phố (khóa IX).
Năm 2021, dự báo trên thế giới, hòa bình, hợp tác và liên kết để phát triển vẫn là xu thế lớn; sự phát triển các mô hình kinh doanh mới; nhiều công nghệ mới của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ được ứng dụng rộng rãi, tác động sâu sắc hơn đến chính trị, an ninh, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường; chuyển dịch sang năng lượng tái tạo, năng lượng xanh sẽ là xu thế lớn trong thời gian tới. Bên cạnh những thuận lợi, tình hình thế giới, khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, cạnh tranh chiến lược giữa một số quốc gia, đối tác trên thế giới và trong khu vực tiếp tục diễn ra gay gắt; đại dịch Covid-19 chưa thể kết thúc sớm, tác động tiêu cực có thể kéo dài, ảnh hưởng đến nhiều ngành, lĩnh vực, nhất là đối với đầu tư, thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu, du lịch, vận tải hàng không. Trong nước, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi và được kế thừa những thành tựu quan trọng sau 35 năm đổi mới; tác động của dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn diễn biến phức tạp; yêu cầu cho đầu tư phát triển, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an sinh và củng cố quốc phòng, an ninh rất lớn, trong khi nguồn lực còn hạn chế. Các xu hướng mới về dịch chuyển đầu tư, thương mại, chuyển đổi số, cùng sự thay đổi nhanh chóng của các mô hình kinh doanh, phương thức sản xuất, tiêu dùng, khoa học công nghệ..., vừa là thời cơ, vừa là thách thức, tuyệt đối không chủ quan, cần tiếp tục đổi mới tư duy phát triển, hành động quyết liệt, hiệu quả hơn, biến thách thức thành cơ hội, nỗ lực phấn đấu với quyết tâm cao, thực hiện thành công, toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch năm 2021, năm đầu của kế hoạch 5 năm 2021 - 2025.
Đối với thành phố Cần Thơ, năm 2021 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026, năm đầu triển khai thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Để hoàn thành thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu và các nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, Chủ đề năm “Tăng cường xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; đẩy mạnh huy động nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ”; UBND thành phố yêu cầu các Sở, ban ngành thành phố và UBND quận, huyện, đề nghị cộng đồng doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và Nhân dân trên địa bàn thành phố, nỗ lực phấn đấu, tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp sau đây:
Giao Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện:
1. Phối hợp triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời và hiệu quả Chương trình, kế hoạch công tác phục vụ tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2021 của các cấp, các ngành.
2. Xây dựng, ban hành ngay các chương trình hành động, kế hoạch công tác tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết, kết luận của Trung ương; Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025; nhất là các Chương trình, Đề án toàn khóa ngay từ năm đầu của các Nghị quyết.
3. Theo dõi, bám sát tình hình quốc tế và trong nước, chủ động chuẩn bị phương án, kịch bản, biện pháp, đối sách ứng phó kịp thời, hiệu quả với những biến động lớn và vấn đề mới phát sinh; xây dựng, triển khai quyết liệt, hiệu quả các đột phá chiến lược, mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp trọng tâm của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, các kế hoạch 5 năm trên các lĩnh vực, cơ cấu lại nền kinh tế, tài chính, đầu tư công; chương trình/kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ.
Giao Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện:
1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt đối không chủ quan trước dịch bệnh; tiếp tục củng cố trạng thái bình thường mới, vừa sẵn sàng phòng, chống dịch vừa quyết liệt phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện các giải pháp phù hợp, kịp thời theo thẩm quyền, tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân, người lao động bị mất việc, thiếu việc làm, giảm sâu thu nhập do đại dịch Covid-19 và khôi phục sản xuất, kinh doanh, nhất là trong các ngành công nghiệp, dịch vụ, thương mại, xuất nhập khẩu, du lịch...
2. Kiểm soát phù hợp, chặt chẽ người nhập cảnh, ngăn chặn hiệu quả nguồn bệnh xâm nhập từ bên ngoài; triển khai nghiêm túc việc phòng, chống dịch Covid- 19 trong tình hình mới, gắn với yêu cầu phục hồi thị trường vận tải trong nước.
1.Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Giao các Sở: Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ và Cục Thuế, Cục Hải quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện:
a) Tăng cường kỷ cương, nâng cao hiệu quả trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, bảo đảm tiến độ, chất lượng, đồng bộ, khả thi, gắn với thực thi nghiêm pháp luật. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, nhất là các văn bản có quy định liên quan đến điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành chính, kiểm tra chuyên ngành...; tăng cường hiệu quả công tác thực thi pháp luật, bảo đảm gắn kết chặt chẽ công tác theo dõi thi hành pháp luật với công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện và khắc phục những nội dung còn chồng chéo, thiếu đồng bộ của văn bản.
b) Kịp thời tham mưu rà soát sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật, các cơ chế, chính sách, nhất là lĩnh vực ngân sách nhà nước, thuế, đất đai, tài nguyên, môi trường, đầu tư, xây dựng, thương mại, quản lý thị trường..., đồng thời có cơ chế, chính sách đồng bộ, khả thi, mang tính đột phá, nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi hơn nữa, thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư có chất lượng, huy động và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực; phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp và các loại thị trường.
c) Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công.
2. Kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn; nâng cao khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế, tạo thuận lợi cho phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững
a) Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố liên quan và UBND quận, huyện: Nâng cao hiệu quả tín dụng, thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng hiệu quả, chú trọng vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên và các chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; phát huy hiệu quả tín dụng chính sách; triển khai các giải pháp hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Chú trọng phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, tín dụng thương mại, tín dụng cho doanh nghiệp tham gia chuỗi giá trị.
b) Giao các Sở: Tài chính, Công Thương, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành thành phố có liên quan và UBND quận, huyện:
- Đẩy mạnh cơ cấu lại ngân sách nhà nước và tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách; tập trung khai thác các nguồn thu, chú trọng các khoản thu từ đất, bảo vệ môi trường và các nguồn thu khác phát sinh. Quyết liệt xử lý nợ đọng thuế; phân loại, xử lý thu hồi nợ đọng theo đúng quy trình, quy định. Quản lý, chống thất thu, chuyển giá, gian lận thương mại, trốn thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ vào ngân sách nhà nước. Hiện đại hóa hệ thống thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, mở rộng triển khai hóa đơn điện tử.
- Chi ngân sách đúng quy định của pháp luật, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước thực hiện đúng quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, của Hội đồng nhân dân thành phố quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và theo thứ tự ưu tiên giai đoạn 2021-2025; dự toán chi thường xuyên theo các lĩnh vực cụ thể, đảm bảo thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ đã ban hành, nhất là chính sách chi cho con người, chi an sinh xã hội, các chính sách cho người dân trong bối cảnh còn nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh; triệt để tiết kiệm các khoản chi chưa cần thiết, giảm tối đa kinh phí hội nghị, công tác trong và ngoài nước.
c) Giao Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Hội chợ triển lãm, Cục Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố có liên quan và UBND quận, huyện:
- Bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa thiết yếu, ổn định giá cả thị trường, nhất là trong dịp Lễ, Tết. Tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, chống sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, kiểm tra xử lý về an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm hành vi tăng giá bất hợp lý, đầu cơ găm hàng, thao túng thị trường và hàng giả; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh doanh và người tiêu dùng.
- Khai thác hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTA), Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và liên minh Châu Âu (EVFTA), giữa Việt Nam với Anh Quốc, Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP); đa dạng hóa đối tác, loại hình dịch vụ, nguồn hàng, mở rộng hoạt động xuất khẩu sang các thị trường mới, thị trường tiềm năng, không để phụ thuộc quá lớn vào một thị trường. Kiểm soát việc nhập khẩu hàng hóa, ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư đầu vào được tạo ra từ công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, hàng hóa trong nước chưa sản xuất được.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, hình ảnh sản phẩm hàng hóa, dịch vụ logistics của thành phố. Chú trọng phát triển mạnh thị trường nội địa, nâng cao sức tiêu dùng trong nước và phát triển thương hiệu Việt. Nâng cao tính kết nối giữa sản xuất với thị trường theo chuỗi cung ứng; phát triển hệ thống phân phối thông qua các Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, nhất là các trung tâm, siêu thị, chợ đầu mối, chợ chuyên ngành; kết hợp hài hòa giữa hạ tầng thương mại truyền thông và hạ tầng thương mại hiện đại; phát triển mạnh thương mại điện tử, đa dạng hóa các phương thức kinh doanh mới, cung ứng hàng hóa theo hướng chuyên nghiệp. Khuyến khích phát triển mạnh hoạt động của các sàn giao dịch thương mại điện tử, các trang cung cấp dịch vụ thương mại điện tử của doanh nghiệp, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho người mua và người bán khi tham gia giao dịch.
1. Lĩnh vực công nghiệp
Giao các Sở: Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Ban Quản lý Khu công nghiệp và Chế xuất chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện:
a) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tập trung phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, ưu tiên của thành phố, chú trọng phát triển công nghiệp xanh, tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo gắn với việc tích hợp công nghệ và tự động hóa trong sản xuất, tạo ra các Quy trình sản xuất công nghiệp thông minh; phát triển sản xuất các sản phẩm, thiết bị đáp ứng được yêu cầu của Cách mạng công nghiệp 4.0, nền tảng công nghệ số cho các ngành công nghiệp khác. Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ có giá trị gia tăng cao, công nghiệp sạch, có khả năng tham gia sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.
b) Tiếp tục thực hiện Đề án điều chỉnh quy hoạch phát triển các Khu công nghiệp trên địa bàn (giai đoạn 2020 - 2030); điều chỉnh mở mới các khu công nghiệp tập trung thuộc địa bàn quận Ô Môn và huyện Vĩnh Thạnh; đưa ra khỏi quy hoạch các khu công nghiệp Ô Môn, Bắc Ô Môn, Thốt Nốt (giai đoạn 2), để khai thác hiệu quả tiềm năng vị trí, đất đai. Đẩy mạnh kêu gọi, đầu tư hoàn thiện hạ tầng, thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp; xây dựng khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin; triển khai bồi hoàn, giải phóng mặt bằng, để có đất sạch cho nhà đầu tư đến khảo sát, tìm vị trí thích hợp đầu tư dự án.
2. Lĩnh vực thương mại - dịch vụ
Giao các Sở: Công Thương, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Giao thông Vận tải, Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện:
a) Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, ưu tiên những ngành có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ cao và mở rộng các dịch vụ mới có tiềm năng và giá trị gia tăng lớn, đặc biệt là dịch vụ logistics, dịch vụ phát triển kinh tế ban đêm. Xây dựng trung tâm logistics hạng II tại quận Cái Răng, hình thành các cơ sở cung ứng dịch vụ logistics tập trung, đồng bộ về bến bãi, hệ thống kho, bảo quản, vận chuyển, nâng cao năng lực và giảm chi phí dịch vụ logistics.
b) Phát triển du lịch hiệu quả, bền vững, phát huy vai trò là ngành kinh tế mũi nhọn; triển khai đồng bộ các chính sách kích cầu du lịch nội địa, tập trung khai thác có hiệu quả thị trường khách du lịch nội địa, phát triển mạnh thị trường du lịch nội vùng; phát triển và tăng cường quản lý hoạt động du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái, lịch sử, các loại hình chuyên đề Cần Thơ có lợi thế như du lịch cộng đồng, du lịch sự kiện, hội nghị, hội thảo (MICE), du lịch ẩm thực. Tăng cường kiểm soát dịch bệnh tại các khu, điểm du lịch tập trung đông người. Tích cực mời gọi các nhà đầu tư tiềm năng, đầu tư xây dựng các dự án du lịch trọng điểm, các khu du lịch quy mô lớn, khu vui chơi giải trí tổng hợp, các cơ sở lưu trú cao cấp, khu resort, nhằm tăng chi tiêu và thời gian lưu trú của du khách.
c) Tiếp tục ưu tiên đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng giao thông, thể hiện được vai trò đầu mối giao thông vùng về đường bộ, đường thủy nội địa và liên vận quốc tế về đường biển, đường hàng không, phù hợp định hướng Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố giai đoạn 2021 - 2025. Phối hợp Bộ Giao thông Vận tải sớm triển khai xây dựng và hoàn thành Trung tâm logistics hàng không. Đầu tư luồng tuyến, phương tiện, xây dựng cơ sở hạ tầng bến bãi, phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, nâng tỷ lệ đảm nhận vượt 10%; đầu tư hệ thống quản lý giao thông thông minh; kêu gọi đầu tư các bến xe khách, bãi đỗ xe công cộng, bến tàu tổng hợp, phù hợp định hướng phát triển theo quy hoạch; phục vụ tốt nhu cầu đi lại của Nhân dân.
d) Triển khai đồng bộ các ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền điện tử phù hợp với kiến trúc chính quyền điện tử thành phố, đặc biệt kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các ngành, các cấp. Nghiên cứu, triển khai các giải pháp kỹ thuật mới, tiên tiến trong triển khai ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử và phát triển đô thị thông minh (như: điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo, Internet kết nối vạn vật, dữ liệu lớn, ứng dụng trên các nền tảng di động căn cứ thực tế). Đẩy mạnh triển khai thuê dịch vụ theo Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 09 năm 2019 của Chính phủ và Thông tư số 23/2020/TT-BTTTT ngày 09 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về quy định các nội dung đặc thù của hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước để nâng cao hiệu quả đầu tư, mua sắm, triển khai nhanh các ứng dụng CNTT, phát triển chính quyền điện tử trong cơ quan nhà nước, trong đó, ưu tiên triển khai các nội dung thuê dịch vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật CNTT, an toàn thông tin. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các tổ chức, doanh nghiệp và công dân về lợi ích, hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến do cơ quan nhà nước cung cấp.
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông có công nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng khắp, dung lượng lớn, chất lượng cao, cung cấp đa dịch vụ và hoạt động có hiệu quả. Triển khai có hiệu quả chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, từng bước nâng cao mức độ phổ cập dịch vụ và giảm khoảng cách phát triển về viễn thông và internet giữa các khu vực thành thị và nông thôn.
3. Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
Giao các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Khoa học công nghệ và Liên minh Hợp tác xã chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện:
a) Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ; phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất theo chuỗi đối với các sản phẩm chủ lực, gắn với chế biến và xuất khẩu; chú trọng phát triển sản phẩm OCOP, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý, phát triển chuỗi liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ nông sản.
b) Rà soát và tổ chức thực hiện có hiệu quả: Đề án cơ cấu lại lĩnh vực trồng trọt, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng biến đổi khí hậu; Đề án tái cơ cấu lĩnh vực chăn nuôi, đẩy nhanh tiến độ và quy mô tái đàn, khôi phục đàn heo theo nguyên tắc bảo đảm an toàn sinh học, kiểm soát dịch bệnh. Tăng cường áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nuôi trồng thủy sản, phát triển các mô hình nuôi thủy sản hiệu quả.
c) Đẩy mạnh thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đổi mới công nghệ, thiết bị; tăng cường ứng dụng cơ giới hóa, giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá trị gia tăng. Tăng cường công tác thông tin và dự báo thị trường, hình thành hệ thống thông tin thị trường ở vùng chuyên canh sản xuất.
4. Cơ cấu lại đầu tư công
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện:
a) Khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện dự án, đẩy nhanh tiến độ thực hiện thủ tục đầu tư đối với các dự án khởi công mới, tiến độ thi công các công trình chuyển tiếp, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công ngay từ đầu năm; thực hiện ngay các thủ tục thanh toán khi có khối lượng nghiệm thu, đảm bảo giải ngân hết kế hoạch vốn đã bố trí, không để nợ đọng xây dựng cơ bản.
b) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị với kết quả giải ngân; chủ động rà soát, kiên quyết cắt giảm, điều chuyển vốn đầu tư các dự án chậm giải ngân, bổ sung vốn cho các dự án có khối lượng hoàn thành cao, đảm bảo kết quả giải ngân tốt, hết kế hoạch được giao.
c) Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn theo hướng nâng cao chất lượng, đồng bộ, hiệu quả, tập trung nguồn lực thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng. Chủ động phối hợp với các Chủ đầu tư, tăng cường công tác thẩm định chủ trương đầu tư các dự án khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025, trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định, làm cơ sở đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và phấn đấu hoàn thành trong giai đoạn 2021 - 2025.
d) Ưu tiên dành vốn đầu tư công phát triển hạ tầng mang tính động lực, lan tỏa, đáp ứng yêu cầu của mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng phát triển thành phố theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025; giai đoạn đầu Quy hoạch thành phố thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
đ) Các dự án đầu tư công là những công trình mang tính dẫn dắt, thu hút, huy động hiệu quả và sử dụng tốt nhất các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách.
5. Cơ cấu lại tổ chức tín dụng
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện:
a) Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, đặc biệt các tổ chức tín dụng yếu kém; củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn.
b) Kiểm soát chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu phát sinh, nhất là trong bối cảnh diễn biến phức tạp của dịch Covid-19. Tăng cường thanh tra, giám sát hoạt động của tổ chức tín dụng, đặc biệt đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao.
6. Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước
Giao các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện: Thực hiện tốt cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Đẩy nhanh thực hiện thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp và cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện theo quy định. Chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước. Hoàn thành công tác tái cơ cấu Công ty TNHH Nhà nước MTV xổ số kiến thiết Cần Thơ; thực hiện sắp xếp Công ty TNHH MTV Nông nghiệp Cờ Đỏ và Nông trường sông Hậu theo quy định, đúng tiến độ.
7. Phát triển mạnh kinh tế tư nhân, hợp tác xã
Giao các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Liên minh Hợp tác xã chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố có liên quan và UBND quận, huyện:
a) Triển khai thực hiện tích cực Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021, gắn với thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thành phố. Tích cực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; tăng cường hỗ trợ pháp lý dành cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp, nhà đầu tư phát triển sản xuất, mô hình kinh doanh mới, đổi mới, sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và năng lực quản lý, quản trị, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và yêu cầu hội nhập quốc tế, hướng tới phát triển bền vững, chú trọng các yếu tố bảo vệ môi trường, ứng phó linh hoạt với tác động của thiên tai, dịch bệnh.
b) Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “Về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, tạo mọi điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng cả về quy mô, chất lượng; hỗ trợ chuyển đổi hộ sản xuất, kinh doanh thành doanh nghiệp. Tập trung phát triển mạnh hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố Cần Thơ kết nối với các hệ sinh thái khu vực và cả nước; hỗ trợ phù hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa khai thác thị trường nội địa và tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu.
c) Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 12-CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012” trên địa bàn thành phố. Phát triển HTX, tổ hợp tác chú trọng chiều sâu, nâng cao hiệu quả; đẩy mạnh xây dựng mô hình hợp tác xã sản xuất gắn với chuỗi giá trị, lựa chọn, nhân rộng các mô hình hợp tác xã điển hình tiên tiến, hiệu quả. Hỗ trợ HTX mở rộng thị trường kết nối sản phẩm, tăng cường đưa sản phẩm HTX tham gia Điểm trưng bày giới thiệu sản phẩm tại Trụ sở cơ quan Liên minh HTX.
1. Tăng cường huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực
Giao các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Công Thương, Trung tâm xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Hội chợ triển lãm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện:
a) Thu hút tối đa nguồn lực đầu tư, đa dạng hóa các hình thức huy động, giảm đầu tư công trong cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội, trong đó tập trung vốn vào các ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước theo phương thức đối tác công - tư. Tranh thủ các nguồn lực đầu tư từ Trung ương, huy động vốn ngân sách đầu tư phát triển hạ tầng trọng yếu của thành phố; sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng danh mục các dự án mời gọi đầu tư; tuyên truyền, quảng bá giới thiệu môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư của thành phố, chú trọng các tập đoàn, đối tác có công nghệ cao; chủ động thu hút có chọn lọc các dự án vốn đầu tư nước ngoài trình độ công nghệ cao, đảm bảo môi trường sinh thái, quốc phòng, an ninh.
c) Ưu tiên bố trí vốn Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của thành phố sớm triển khai đầu tư các dự án: Đường Vành đai phía Tây thành phố Cần Thơ nối Quốc lộ 91 đến Quốc lộ 61C; tuyến đường nối quận Ô Môn - huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ với huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang; các đường tỉnh 917, 918, 921, 923.
Nghiên cứu đề xuất lộ trình thực hiện các dự án: Nâng cấp mở rộng các trục đường đô thị quan trọng (đường hẻm 91 đoạn từ Long Xuyên đến đường Nguyễn Văn Cừ nối dài; đường Mậu Thân đoạn từ cầu Rạch Ngỗng 1 đến đường Trần Hưng Đạo; nâng cấp và mở rộng đường Nguyễn Văn Linh; đường Trần Hoàng Na nối dài từ đường Nguyễn Văn Cừ đến đường hẻm 91; đường nối từ đường Võ Văn Kiệt đến đường Nguyễn Văn Linh), Quốc lộ 91 đoạn km0-km7 và nâng cấp cải tạo 05 nút giao thông trọng điểm để chống ngập và ùn tắc giao thông, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối, huy động các nguồn vốn của thành phố.
Đề xuất Trung ương ưu tiên bố trí vốn Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án giao thông kết nối vùng qua địa bàn thành phố: các tuyến cao tốc (Mỹ Thuận - Cần Thơ, Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng, Cần Thơ - Cà Mau); các tuyến quốc lộ (Quốc lộ Nam Sông Hậu đoạn ngã năm cầu Cần Thơ đến Cảng Cái Cui; tuyến tránh thành phố Long Xuyên đoạn Thốt Nốt - Lộ Tẻ; Quốc lộ 61C giai đoạn 2); luồng cho tàu biển tải trọng lớn vào Sông Hậu giai đoạn 2.
d) Hỗ trợ, khuyến khích hình thành một số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics, phát triển dịch vụ logistics theo phương châm hiện đại, chuyên nghiệp, đảm bảo sức cạnh tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả kết nối giữa thành phố Cần Thơ với các tỉnh, thành trong vùng ĐBSCL, cả nước và quốc tế.
đ) Phát triển đồng bộ lưới điện trung và hạ áp trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã hội, sản xuất, an ninh - quốc phòng. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và sớm hoàn chỉnh hệ thống lưới điện nông thôn; kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2021 -2030 trên địa bàn thành phố. Hỗ trợ nhà đầu tư sớm triển khai dự án đối với Nhà máy nhiệt điện Ô Môn 2 và hoàn thành dự án Nhà máy nhiệt điện Ô Môn 3, 4 theo quy hoạch điện VII.
2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, đô thị, đất đai, xây dựng nông thôn mới
Giao các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện:
a) Tổ chức lập và tham mưu trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Quy hoạch phát triển thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo hướng tích hợp, phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng ĐBSCL với vai trò trung tâm vùng; điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Nâng cao chất lượng Quy hoạch phân khu các quận, quy hoạch chung thị trấn, quy hoạch trung tâm các xã đã được xếp loại đô thị, đầu tư xây dựng đô thị theo hướng đô thị sông nước sinh thái, văn minh, hiện đại, đô thị hạt nhân của vùng ĐBSCL, có khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái.
b) Tập trung rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của thành phố; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các đơn vị, tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, kịp thời xử lý đối với các trường hợp sử dụng đất không đúng quy định, tạo quỹ đất sạch để thu hút các dự án đầu tư có sử dụng đất. Đẩy mạnh công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn thành phố. Hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng Đề án Khai thác quỹ đất 2017 - 2021 diện tích 35 ha giai đoạn 1.
c) Tiếp tục phát huy vai trò, tiềm lực của xã hội, đẩy nhanh thực hiện các dự án, chương trình hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn; nâng cao chất lượng phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp”; xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại. Đẩy nhanh thực hiện Đề án “Mỗi xã một sản phẩm”; triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
3. Đẩy mạnh liên kết vùng và hợp tác với các tỉnh, thành
Giao các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Viện Kinh tế - Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố có liên quan và UBND quận, huyện:
Tiếp tục tham mưu triển khai có hiệu quả Quyết định số 825/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Hội đồng điều phối vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2020 - 2025 và Nghị quyết của Chính phủ về nhiệm vụ giải pháp đẩy mạnh phát triển các Vùng kinh tế trọng điểm.
Cụ thể hóa và triển khai có hiệu quả các nội dung liên kết, hợp tác với các tỉnh trong vùng ĐBSCL, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành khác trong cả nước; Bản Thỏa thuận hợp tác giữa UBND thành phố với Trường Đại học Cần Thơ; nghiên cứu và thực hiện các nội dung hợp tác thiết thực giữa thành phố Cần Thơ với các Viện nghiên cứu, Trường đại học, các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ, các nhà khoa học trong, ngoài vùng và ở nước ngoài. Tạo điều kiện để các Hiệp hội nghề nghiệp, cơ quan nghiên cứu khoa học, công nghệ mở rộng hợp tác, chuyển giao kết quả nghiên cứu đến các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và của vùng.
Giao các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện
1. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Thành ủy về việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực thành phố đến năm 2020 và những năm tiếp theo, nhất là các giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là lao động nông thôn. Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2021, chú trọng bồi dưỡng theo các ngạch, bậc, tiêu chuẩn chức danh, đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố.
Rà soát, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo phù hợp với từng địa phương, gắn với thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới. Tiếp tục thực hiện hiệu quả đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông theo lộ trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng cho học sinh, sinh viên; bảo đảm an toàn trường học.
2. Củng cố và phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp, nâng cao kết quả và chất lượng đào tạo nghề các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên. Tăng cường hợp tác 03 bên giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và Trung tâm dịch vụ việc làm; kết nối đồng bộ giữa đào tạo với giải quyết việc làm trong nước và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Chú trọng công tác hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh và liên thông đào tạo, trong đó, đẩy mạnh phân luồng học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông vào các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
3. Tăng cường triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội thành phố; chú trọng nghiên cứu ứng dụng, phát triển các công nghệ tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng cho các sản phẩm chủ lực của địa phương. Tiếp tục thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất - kinh doanh. Phát triển hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của thành phố
Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ của thành phố và vùng đồng bằng sông Cửu Long thông qua các hoạt động kết nối cung cầu công nghệ, triển lãm trưng bày thành tựu khoa học và công nghệ, chợ công nghệ quy mô vùng ĐBSCL. Tiếp tục phát triển và vận hành Sàn giao dịch công nghệ ảo www.catex.vn. Phát triển mạnh dịch vụ kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng, đẩy mạnh hoạt động ứng dụng tiến bộ và thông tin KH&CN phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của thành phố. Tiếp tục thực hiện thủ tục Đề án thành lập Khu công nghệ cao thành phố Cần Thơ.
1. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày 02 tháng 5 năm 2019 của Thành ủy “Về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân đồng bộ, hài hòa với phát triển kinh tế và đô thị”. Tập trung nâng cao chất lượng các danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và xây dựng người Cần Thơ “Trí tuệ - Năng động - Nhân ái - Hào hiệp - Thanh lịch”. Quan tâm hỗ trợ nhà đầu tư hoàn thành đúng tiến độ công trình đền thờ các Vua Hùng, quản lý và vận hành đúng nghi thức, trang nghiêm, hiệu quả. Tăng cường bảo tồn, trùng tu, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể, di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn.
Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; đa dạng hóa các hình thức tổ chức tập luyện thể dục, thể thao. Đăng cai, tổ chức các giải thể thao cấp thành phố, quốc gia và quốc tế năm 2021; cử các đội tham dự các giải thể thao quốc gia và quốc tế. Tăng cường xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao và thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư cho thể thao.
2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TW, số 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” và “về công tác dân số trong tình hình mới”. Tăng cường phát triển y tế cơ sở, đặc biệt tuyến y tế xã, phường, thị trấn; nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng, chủ động trong phòng, chống và điều trị dịch bệnh; khuyến khích người dân thực hiện nghiêm thông điệp 5K (khẩu trang, khử khuẩn, khoảng cách, không tập trung, khai báo y tế) trong phòng, chống dịch bệnh và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn. Đảm bảo công tác quản lý vệ sinh, an toàn thực phẩm, không để xảy ra các vụ ngộ độc trên địa bàn.
Tập trung nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, ứng dụng kỹ thuật mới, kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị. Kết hợp chặt chẽ y học cổ truyền với y học hiện đại. Duy trì các hoạt động chăm sóc sức khỏe, bà mẹ trẻ em, nâng cao chất lượng dân số. Tăng cường hợp tác quốc tế, đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư cho y tế. Tiếp tục đẩy mạnh vận động, tuyên truyền về chính sách bảo hiểm y tế, nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt đúng lộ trình.
3. Giao các Sở: Lao động, Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Nội vụ, Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện
a) Tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực trung tâm dịch vụ việc làm, nâng cao chất lượng dịch vụ việc làm công, chất lượng dự báo, thông tin thị trường lao động. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình, đề án giải quyết việc làm, hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp, hỗ trợ việc làm đối với các nhóm lao động yếu thế, nhất là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật. Nâng cao nhận thức của người lao động, người sử dụng lao động trong việc thực hiện chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Tổ chức thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (sửa đổi). Thực hiện đầy đủ, hiệu quả, công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, đẩy mạnh các phong trào “đền ơn đáp nghĩa”, huy động nguồn lực trong xã hội cùng chính sách hỗ trợ của Nhà nước để chăm sóc tốt hơn đời sống người có công với cách mạng, nhất là hỗ trợ về nhà ở.
Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình Giảm nghèo và An sinh xã hội bền vững của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2025 (sau khi Trung ương ban hành và có hướng dẫn thực hiện). Thực hiện nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, phát huy các sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng đồng. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ cho hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên những hộ là đồng bào dân tộc thiểu số, đáp ứng nhu cầu của người dân về sử dụng các dịch vụ xã hội cơ bản phù hợp (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, thông tin...). Tích cực giải ngân các nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Tiếp tục thực hiện các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội. Xây dựng, triển khai mô hình chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội dựa vào cộng đồng; phát triển mô hình chăm sóc người có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng, khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân triển khai các mô hình chăm sóc người cao tuổi, trẻ mồ côi, người khuyết tật. Thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội tại khu vực đô thị, nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở thương mại giá thấp.
c) Thực hiện đầy đủ quyền trẻ em, chủ động phòng ngừa, kiểm soát và giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị bạo lực, xâm hại, giảm thiểu tai nạn, thương tích ở trẻ em. Tăng cường đánh giá, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em. Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Thanh niên năm 2020. Phát triển các dịch vụ hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới; phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Đa dạng hóa truyền thông về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo và cơ quan dân cư. Củng cố, duy trì và nâng chất hoạt động công tác duy trì mô hình xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có tệ nạn ma túy, mại dâm. Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát động và thực hiện phong trào toàn dân tham gia phòng, chống tệ nạn xã hội.
d) Thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống, giảm nghèo trong vùng nông thôn; chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo; nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho các chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo; tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo tham gia vận động thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh, phát triển kinh tế - xã hội.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện:
a) Tăng cường quản lý chặt chẽ các hoạt động khai thác khoáng sản, sử dụng tài nguyên nước, xử lý nghiêm các trường hợp xả nước thải vào nguồn nước. Tiếp tục tổ chức, triển khai thực hiện cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản đảm bảo theo đúng quy định pháp luật, gắn với bảo vệ môi trường, khai thác tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên cát, phòng chống sạt lở, ổn định bờ sông. Tăng cường công tác quản lý chất thải, nhất là chất thải rắn sinh hoạt; thực hiện tốt thu gom, vận chuyển và xử lý rác; tổ chức rà soát, cập nhật định kỳ quy hoạch mạng lưới trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố đến năm 2025, tầm nhìn đến 2050.
b) Tiếp tục tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; thực hiện các nhiệm vụ theo Thỏa thuận toàn cầu các thị trưởng về khí hậu và Năng lượng (GCom) được hỗ trợ bởi EU thông qua dự án Hợp tác đô thị quốc tế khu vực Châu Á. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP của Chính phủ về phát triển bền vững ĐBSCL thích ứng với biến đổi khí hậu tại thành phố Cần Thơ; Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.
c) Triển khai thực hiện hiệu quả Luật Phòng, chống thiên tai; theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình thiên tai, chủ động các biện pháp phòng ngừa; kiểm soát an toàn thiên tai; kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả nhằm giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra.
Giao Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện
1. Triển khai hiệu quả các Chương trình cải cách hành chính. Rà soát, điều chỉnh các quy chế phối hợp, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục liên quan đến lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, thuế, đất đai và hải quan...; rà soát, kiến nghị bãi bỏ các thủ tục hành chính không phù hợp, tạo mọi thuận lợi, rút ngắn thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, người dân. Duy trì, cải tiến hiệu quả hoạt động của Bộ phận một cửa ở các ngành, các cấp; đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin. Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát, giải quyết các vướng mắc về thủ tục hành chính, nâng cao hơn nữa chất lượng cải cách hành chính của thành phố.
2. Tiếp tục quán triệt sâu rộng, triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, nghị quyết của Trung ương về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đặc biệt là Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức, Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện có hiệu quả công tác phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, phát huy trách nhiệm người đứng đầu cơ quan đơn vị trong việc sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức; tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức, tinh giản biên chế trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
3. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Luật Lý lịch tư pháp, Luật Hộ tịch, Luật xử lý vi phạm hành chính. Tiếp tục triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Đổi mới nội dung, phương thức, đa dạng hóa hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động bổ trợ tư pháp, nâng cao chất lượng dịch vụ công, bảo đảm phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân.
4. Giao Chánh Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các Sở, ban ngành có liên quan và Chủ tịch UBND quận, huyện
a) Đổi mới công tác thanh tra theo hướng tăng cường thanh tra theo chuyên đề, thanh tra trách nhiệm, thanh tra công vụ; thanh tra chuyên ngành tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng, vấn đề gây bức xúc trong đời sống xã hội. Tiếp tục thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo, không để phát sinh các vụ việc phức tạp, kéo dài, khiếu nại đông người. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
b) Thực hiện nghiêm túc các văn bản của Đảng, Nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và thực hành tiết kiệm; bảo vệ người phát hiện, tố giác, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Đổi mới hình thức, cách thức tuyên truyền, phổ biến về phòng, chống tham nhũng. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí của các cấp, các ngành, địa phương, thực hiện hiệu quả phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
1. Giao Bộ Chỉ huy Quân sự, Công an thành phố, Ban An toàn giao thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố và UBND quận, huyện
a) Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương liên quan đến lĩnh vực quốc phòng - an ninh. Bảo đảm quốc phòng - an ninh kết hợp chặt chẽ với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Chủ động nắm chắc tình hình, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ an toàn các ngày Lễ, Tết và các sự kiện quan trọng diễn ra trên địa bàn thành phố, nhất là thời gian tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026.
b) Đẩy mạnh công tác phòng, chống các loại tội phạm, đặc biệt tội phạm ma túy, kiềm chế gia tăng và giảm dần các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, tạo chuyển biến tích cực về trật tự an toàn xã hội, xây dựng xã hội văn minh, kỷ cương, an toàn, thân thiện. Triển khai đồng bộ các giải pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị, phấn đấu kiềm chế, kéo giảm tai nạn giao thông đến mức thấp nhất. Chú trọng công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; hạn chế đến mức thấp nhất nguy cơ xảy ra cũng như thiệt hại do cháy, nổ.
2. Giao Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị thành phố chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện
Tiếp tục quán triệt thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước có liên quan đến công tác đối ngoại; tăng cường đổi mới và không ngừng nâng cao chất lượng công tác thông tin đối ngoại. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hợp tác với các nước, nhân dân, bạn bè và đối tác quốc tế theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ. Rà soát, triển khai thực hiện các biên bản thỏa thuận đã ký kết; xây dựng hoạt động giao lưu, hợp tác cụ thể, đi vào thực tế, hiệu quả.
Đẩy mạnh Chương trình xúc tiến quốc gia vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài, xây dựng danh mục các dự án kêu gọi tài trợ từ các tổ chức PCPNN giai đoạn mới, tập trung ưu tiên các lĩnh vực môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, y tế, giáo dục đào tạo, dạy nghề và hướng nghiệp, giải quyết các vấn đề xã hội. Triển khai thực hiện hiệu quả công tác ngoại giao văn hóa, thông tin đối thoại, giao lưu văn hóa - thương mại.
Giao Sở Thông tin và truyền thông, Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình Cần Thơ, Tổng Biên tập Báo Cần Thơ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND quận, huyện:
a) Tập trung thông tin tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn của cả nước và thành phố, đặc biệt là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Chú trọng tuyên truyền, cổ vũ những gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến, vượt khó vươn lên, có tác động lan tỏa tích cực, khơi dậy lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc và khát vọng phát triển đất nước, thành phố. Thực hiện nghiêm cơ chế phát ngôn, tăng cường kỷ cương hoạt động báo chí, kịp thời phản bác các quan điểm, tư tưởng sai trái, không để đối tượng thù địch lợi dụng. Thông tin đầy đủ, kịp thời các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm; đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, không để đối tượng thù địch lợi dụng, xử lý nghiêm các vi phạm.
b) Phát huy hơn nữa vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể; thực hiện tốt công tác dân vận, quy chế dân chủ cơ sở, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
Căn cứ Kế hoạch này, UBND thành phố yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện và cơ quan liên quan quán triệt và khẩn trương tổ chức thực hiện các nội dung:
1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, các ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện và các cơ quan liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, tập trung nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thiết thực hơn và toàn diện hơn các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết của Quốc hội, các Kết luận của Trung ương, Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động, Nghị quyết của Thành ủy, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và dự toán ngân sách năm 2021 và Kế hoạch này, tạo chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm; trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ sau:
a) Khẩn trương xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch hành động cụ thể triển khai thực hiện kế hoạch của UBND thành phố; trong đó xác định rõ, đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, xây dựng lộ trình cụ thể, thiết thực, chỉ đạo điều hành có trọng tâm, trọng điểm ở từng lĩnh vực để tập trung chỉ đạo và phối hợp hành động một cách hiệu quả, đảm bảo chất lượng và tiến độ.
b) Theo dõi sát diễn biến trong nước và quốc tế, chủ động phân tích, đánh giá, dự báo để có các giải pháp kịp thời, đồng thời tận dụng thời cơ, thuận lợi, giảm thiểu tác động tiêu cực đối với nền kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã được giao tại Kế hoạch này.
c) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch hành động đã đề ra; hàng tháng, hàng quý (báo cáo chậm nhất vào ngày 18) và cuối năm 2021 (chậm nhất ngày 31 tháng 10), các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện, các đơn vị có liên quan báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của UBND thành phố cho các tháng và năm tiếp theo gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo về UBND thành phố trước ngày 20 hàng tháng, quý và 15 tháng 11 năm 2021.
d) Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh kịp thời về Văn phòng UBND thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu, đề xuất trình UBND thành phố xem xét, giải quyết.
2. Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với Ban Tuyên giáo thành phố và các Sở, ban ngành thành phố và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng nội dung Kế hoạch này trong các ngành, các cấp và Nhân dân.
Trên đây là Kế hoạch của UBND thành phố Cần Thơ triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, các kết luận của Trung ương, Nghị quyết của Chính phủ, Thành ủy và HĐND thành phố về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, UBND thành phố yêu cầu các Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, Chủ tịch UBND quận, huyện và các Thủ trưởng cơ quan liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả./.
(Đỉnh kèm Phụ lục phân công nhiệm vụ)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TRONG NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 17/KH-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2021 của UBND thành phố)
Stt |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
01 |
Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các nội dung Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 02- CT/TU ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Ban Thường vụ Thành ủy về lãnh đạo cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khỏa XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 |
Sở Nội vụ |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý II |
02 |
Tổ chức công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 |
Sở Nội vụ |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý II |
03 |
Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố |
Sở Tư pháp |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I |
04 |
Kế hoạch công tác kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật năm 2021 |
Sở Tư pháp |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I |
05 |
Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2021 |
Sở Tư pháp |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I |
06 |
Kế hoạch công tác phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021 |
Sở Tư pháp |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I |
07 |
Chỉ đạo tổ chức gặp gỡ, tiếp xúc định kỳ các doanh nghiệp, hỗ trợ giải quyết khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển; tăng cường thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực canh tranh trên địa bàn |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I - IV |
08 |
Đề án khảo sát, đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành, địa phương thuộc thành phố |
Viện Kinh tế - Xã hội thành phố |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I - IV |
09 |
Chỉ thị điều hành thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021 |
Sở Tài chính |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I |
10 |
Triển khai đồng bộ các giải pháp thu, phát động phong trào thi đua ngay từ những ngày đầu năm, quyết tâm thu đạt và vượt dự toán thu ngân sách được giao |
Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I - IV |
11 |
Tổ chức Chương trình bình ổn thị trường năm 2021 và dịp Tết Nguyên đán năm 2022 |
Sở Công Thương |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý III |
12 |
Tổ chức các hoạt động đưa hàng Việt về nông thôn, khu công nghiệp; hỗ trợ điểm bán hàng Việt Nam cố định, đặc sản thành phố và các sản phẩm OCOP |
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Hội chợ triển lãm Cần Thơ |
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I - IV |
13 |
Tổ chức đoàn xúc tiến đầu tư và thương mại tại Đài Loan; đoàn công tác xúc tiến thương mại, hợp tác đầu tư tại Ấn Độ |
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Hội chợ triển lãm Cần Thơ |
Sở Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư và Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý II |
14 |
Tổ chức đoàn xúc tiến thương mại, hợp tác đầu tư tại Hàn Quốc, Malaysia, Singapore; tổ chức Hội thảo xúc tiến đầu tư dành cho doanh nghiệp Hàn Quốc |
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Hội chợ triển lãm Cần Thơ |
Sở Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư và Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý III |
15 |
Theo dõi, hỗ trợ doanh nghiệp xuất, nhập khẩu và tổ chức triển khai, tập huấn các Hiệp định tự do thế hệ mới mà Việt Nam tham gia |
Sở Công Thương |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý III |
16 |
Xây dựng Quy chế phối hợp quản lý thương mại điện tử trên địa bàn |
Sở Công Thương |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý II |
1. Lĩnh vực công nghiệp |
||||
17 |
Tập trung nguồn lực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất công nghiệp, thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động sản xuất, kinh doanh |
Sở Công Thương |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I - IV |
18 |
Tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ |
Sở Công Thương |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I - IV |
19 |
Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, thiết bị |
Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I - IV |
20 |
Tăng cường xúc tiến đầu tư ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành công nghiệp kỹ thuật cao, công nghiệp hỗ trợ; rà soát, đề xuất bổ sung chính sách khuyến khích đầu tư, phát triển công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ |
Sở Công Thương |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I - IV |
21 |
Điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Ban Quản lý các KCX và CN |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I - IV |
22 |
Đẩy nhanh tiến độ hình thành cụm công nghiệp Bình Thủy và kêu gọi đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp tại các quận/huyện địa bàn thành phố |
Sở Công Thương |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I - IV |
2. Lĩnh vực Thương mại - Dịch vụ |
||||
23 |
Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại cho dịch vụ logistics |
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và HCTL |
Sở Công Thương và Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý III |
24 |
Tổ chức Hội nghị quảng bá, xúc tiến du lịch thành phố tại Thành phố Hồ Chí Minh |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý II |
25 |
Bảo tồn và phát huy di tích lịch sử - văn hóa, di sản văn hóa phi vật thể, làng nghề, danh lam thắng cảnh gắn với phát triển du lịch thành phố, giai đoạn 2021 -2025 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I |
26 |
Tăng cường công tác phục vụ tốt nhu cầu đi lại của Nhân dân, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong dịp Tết, các sự kiện |
Sở Giao thông vận tải |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I |
27 |
Xây dựng Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh cho thành phố |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I - IV |
28 |
Triển khai thực hiện dự án xây dựng phần mềm dịch vụ công trực tuyến các lĩnh vực; thực hiện dự án xây dựng cơ sở dữ liệu nền tảng; thực hiện dự án xây dựng các dịch vụ nền tảng |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I - IV |
29 |
Phối hợp hoàn thành đề án thành lập khu công nghệ thông tin tập trung |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I - IV |
30 |
Đầu tư dự án xây dựng phần mềm nền tảng, điều hành cho Trung tâm điều hành đô thị thông minh; đầu tư dự án xây dựng hạ tầng cho trung tâm điều hành thông minh IOC; đầu tư dự án nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ xây dựng chính quyền điện tử |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I - IV |
31 |
Triển khai Chương trình/Kế hoạch chuyển đổi số thành phố Cần Thơ |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I - IV |
3. Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn |
||||
32 |
Tăng cường kiểm tra sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, khôi phục phát triển chăn nuôi, thủy sản và công tác phòng chống dịch bệnh trên cây, con, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I -IV |
33 |
Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nghiên cứu phát triển công nghệ sinh học và tạo giống, xây dựng thương hiệu nông sản đặc sản |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I - IV |
4. Tập trung cơ cấu lại ba trọng tâm gồm: đầu tư công, các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp nhà nước, phát triển kinh tế tư nhân, hợp tác xã |
||||
34 |
Ban hành kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý III |
35 |
Triển khai các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh và nâng cao chất lượng tín dụng |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - CN Cần Thơ |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I - IV |
36 |
Ban hành quy chế quản lý người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ |
Sở Tài chính |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I |
37 |
Triển khai hoạt động hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I - IV |
38 |
Tổ chức Tạo đàm đối thoại giữa Chính quyền và doanh nghiệp |
Trung tâm XTĐT - Thương mại và HCTL |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I - IV |
39 |
Ban hành danh mục các dự án kêu gọi đầu tư được hưởng chính sách xã hội hóa (thay thế danh mục các cơ sở đăng ký thực hiện xã hội hóa tại Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND của UBND thành phố) |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I |
40 |
Phối hợp hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đường ống dẫn khí Lô B - Ô Môn và dự án nhà máy nhiệt điện Ô Môn II, III, IV |
Sở Công Thương |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I - IV |
41 |
Lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển thành phố thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I - IV |
42 |
Lập điều chỉnh và trình phê duyệt điều chỉnh đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Sở Xây dựng |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I - IV |
43 |
Đẩy mạnh công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giải phóng mặt bằng các công trình trọng điểm trên địa bàn thành phố |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I - IV |
44 |
Tăng cường liên kết với Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long để đẩy mạnh phát triển công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ |
Sở Công Thương |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I - IV |
45 |
Rà soát, đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng, chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung |
Sở Nội vụ |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I, II |
46 |
Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2021 phù hợp nhu cầu và kế hoạch đào tạo bồi dưỡng của từng cơ quan, đơn vị |
Sở Nội vụ |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I |
47 |
Tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2021; công tác tuyển sinh năm học 2021 - 2022; công tác chuẩn bị các điều kiện triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới đối với lớp 2, lớp 6 năm học 2021 - 2022 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý II |
48 |
Tham mưu trình Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, phê duyệt tài liệu giáo dục địa phương lớp 2, lớp 6 trên địa bàn thành phố Cần Thơ |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý III |
49 |
Triển khai thực hiện kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 28/8/2020 triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách và giải pháp tăng cường năng lực tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I - IV |
50 |
Triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I - IV |
51 |
Triển khai thực hiện “Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I - IV |
VI. Nhóm nhiệm vụ về phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội |
||||
52 |
Tổ chức Liên hoan Đơn ca tài tử quốc gia lần thứ III - Cần Thơ năm 2021 và Lễ hội Bánh dân gian Nam Bộ lần thứ IX năm 2021 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý II |
53 |
Kiểm tra nâng cao chất lượng các danh hiệu văn hóa trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I - IV |
54 |
Kế hoạch xây dựng người Cần Thơ “Trí tuệ - Năng động - Nhân ái - Hào hiệp - Thanh lịch” đáp ứng yêu cầu công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I |
55 |
Đề án “Phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp thành phố Cần Thơ đến năm 2035” |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý III |
56 |
Đề án phát triển thể thao thành phố giai đoạn 2020 - 2030 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý IV |
57 |
Thực hiện chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; kế hoạch điều chỉnh mức sinh đến năm 2020 và chương trình truyền thông dân số đến năm 2030 |
Sở Y tế |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I - IV |
58 |
Tăng cường thực hiện độ bao phủ bảo hiểm y tế |
Sở Y tế |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I - IV |
59 |
Kế hoạch đào tạo nghề cho thanh niên (bộ đội xuất ngũ, công an xuất ngũ) năm 2021 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý II |
60 |
Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2021 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý I |
61 |
Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý III |
62 |
Phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 |
Sở Lao động - Thương binh và Xa hội |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý IV |
63 |
Ban hành chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý II |
64 |
Kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược Quốc gia Bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2025 thành phố năm 2021 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý II |
65 |
Tổ chức Tháng hành động vì người cao tuổi |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Quý II |
66 |
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I - IV |
67 |
Tăng cường kiểm soát ô nhiễm tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, các điểm nóng môi trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I - IV |
68 |
Tổ chức các hoạt động hưởng ứng ngày Môi trường thế giới |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý II |
69 |
Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn 2021 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý III |
70 |
Thực hiện đề án “Xây dựng danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn thành phố” |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý III - IV |
71 |
Triển khai chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 -2030 |
Sở Nội vụ |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý IV - IV |
72 |
Tiếp tục triển khai quán triệt Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 “Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”; Kết luận 74-KL/TW ngày 22/5/2020 của Bộ Chính trị “Về kết quả 02 năm thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa XII và 04 năm thực hiện Nghị quyết số 39- NQ/TW của Bộ Chính trị” |
Sở Nội vụ |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I - IV |
73 |
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 01/9/2020 triển khai Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức |
Sở Nội vụ |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I - IV |
74 |
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 21/10/2020 triển khai Nghị định số 106/2020/NĐ-CP của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập |
Sở Nội vụ |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I - IV |
75 |
Kế hoạch công tác phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021 |
Sở Tư pháp |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I |
76 |
Kế hoạch kiểm tra công tác phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật |
Sở Tư pháp |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý II |
77 |
Triển khai các luật mới được Quốc hội thông qua trong năm 2020 và năm 2021 |
Sở Tư pháp |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý II, III |
78 |
Đẩy mạnh công tác giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra, bảo đảm các cuộc thanh tra có chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ |
Thanh tra thành phố |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I - IV |
79 |
Kiểm tra việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật |
Thanh tra thành phố |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I - IV |
80 |
Tăng cường công tác nắm tình hình, kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng |
Thanh tra thành phố |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I - IV |
IX. Nhóm nhiệm vụ về bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế |
||||
81 |
Xây dựng, hoạt động khu vực phòng thủ theo Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị; Nghị định số 21/2019/NĐ-CP của Chính phủ về khu vực phòng thủ và triển khai thực hiện đề án “bảo đảm quốc phòng” trên địa bàn |
Bộ Chỉ huy quân sự thành phố |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I - IV |
82 |
Chỉ đạo lực lượng vũ trang tổ chức huấn luyện, diễn tập năm 2021 |
Bộ Chỉ huy quân sự thành phố |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I - IV |
83 |
Tăng cường công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; công tác phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội |
Công an thành phố |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I - IV |
84 |
Tập trung bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội dịp Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; các sự kiện diễn ra trên địa bàn thành phố |
Công an thành phố |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I |
85 |
Tập trung triển khai thực hiện các giải pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông; đảm bảo an toàn phòng, chống cháy, nổ và cứu nạn, cứu hộ |
Công an thành phố, Sở Giao thông vận tải, Ban An toàn giao thông thành phố |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I - IV |
86 |
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các thỏa thuận quốc tế đã ký với các tỉnh/thành phố nước ngoài giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Ngoại vụ |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I - IV |
87 |
Thực hiện kế hoạch triển khai định hướng hành động công tác đối ngoại |
Sở Ngoại vụ |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I - IV |
88 |
Thực hiện các hoạt động kỷ niệm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và các nước |
Sở Ngoại vụ |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I - IV |
89 |
Xây dựng và thực hiện kế hoạch kết nối thông tin với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự các nước tại Việt Nam và cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam tại các nước giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Ngoại vụ |
Sở, ban ngành, UBND quận, huyện |
Quý I - IV |
Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 07/10/2020 | Cập nhật: 07/10/2020
Thông tư 23/2020/TT-BTTTT quy định về nội dung đặc thù của hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước Ban hành: 09/09/2020 | Cập nhật: 10/09/2020
Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Ban hành: 14/09/2020 | Cập nhật: 14/09/2020
Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Ban hành: 14/09/2020 | Cập nhật: 14/09/2020
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2020 về thực hiện chủ trương, chính sách và giải pháp tăng cường năng lực tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư Ban hành: 28/08/2020 | Cập nhật: 01/02/2021
Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 10/09/2020 | Cập nhật: 10/09/2020
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2020 về triển khai thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới Ban hành: 10/08/2020 | Cập nhật: 27/10/2020
Quyết định 825/QĐ-TTg năm 2020 về thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng điều phối vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 12/06/2020 | Cập nhật: 22/06/2020
Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức Ban hành: 01/06/2020 | Cập nhật: 02/06/2020
Kế hoạch 98/KH-UBND về điều trị, cai nghiện và quản lý sau cai cho người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2020 Ban hành: 28/04/2020 | Cập nhật: 18/06/2020
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2020 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 Ban hành: 31/03/2020 | Cập nhật: 31/03/2020
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh phòng, chống dịch Covid-19 Ban hành: 25/02/2020 | Cập nhật: 26/02/2020
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 120/NQ-CP năm 2019 về ký Thỏa thuận giữa Ô-xtrây-li-a, Trung Hoa, Đại hàn Dân quốc, Thái Lan, Hoa Kỳ và Việt Nam và Thỏa thuận trao đổi song phương giữa Đại hàn và Việt Nam về hạn ngạch thuế quan trong Tổ chức thương mại Thế giới đối với mặt hàng gạo Ban hành: 31/12/2019 | Cập nhật: 16/01/2020
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án “Bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn hiện nay” trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 03/01/2020
Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước Ban hành: 05/09/2019 | Cập nhật: 09/09/2019
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2019 về tăng cường công tác quản lý trong hoạt động khai thác, kinh doanh cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 13/08/2019 | Cập nhật: 02/10/2019
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2019 về tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Tuyên Quang thi đua thực hiện văn hóa công sở” giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 08/08/2019 | Cập nhật: 13/08/2019
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1893/QĐ-TTg phê duyệt Đề án bồi dưỡng cán bộ, công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp và Chi hội trưởng Phụ nữ giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 30/07/2019 | Cập nhật: 05/09/2019
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2019 về phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 16/09/2019
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 25/06/2019 | Cập nhật: 26/06/2019
Kế hoạch 98/KH-UBND về hoạt động và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2020 của tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 22/05/2019 | Cập nhật: 11/05/2020
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc Ban hành: 22/04/2019 | Cập nhật: 23/04/2019
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 02/01/2019
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 01/01/2019
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2018 triển khai việc chuyển đổi xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 01/11/2018 | Cập nhật: 28/11/2018
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2020, định hướng đến 2025” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 10/07/2018 | Cập nhật: 04/03/2019
Kế hoạch 98/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo Ban hành: 14/06/2018 | Cập nhật: 20/12/2018
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2018 về quản lý khu bảo tồn biển Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2018-2022 Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 21/08/2018
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn” trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 24/04/2018 | Cập nhật: 08/05/2018
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2018 về lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 22/05/2018 | Cập nhật: 28/06/2018
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình phối hợp công tác pháp luật giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tư pháp giai đoạn 2018-2022 trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 18/04/2018 | Cập nhật: 20/08/2018
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2018 về tăng cường quản lý hoạt động liên quan tới Bitcoin và các loại tiền ảo tương tự khác Ban hành: 11/04/2018 | Cập nhật: 11/04/2018
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 01/01/2018 | Cập nhật: 02/01/2018
Nghị quyết 120/NQ-CP năm 2017 về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu Ban hành: 17/11/2017 | Cập nhật: 21/11/2017
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 2053/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 31/10/2017 | Cập nhật: 27/12/2017
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Bản ghi nhớ thiết lập quan hệ hữu nghị giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau và tỉnh Trat - Thái Lan Ban hành: 20/10/2017 | Cập nhật: 30/01/2018
Kế hoạch 98/KH-UBND thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về tăng cường thực hiện nhiệm vụ, giải pháp hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 Ban hành: 13/09/2017 | Cập nhật: 26/09/2017
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025” Ban hành: 12/09/2017 | Cập nhật: 11/10/2017
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội nơi có đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 21/06/2017 | Cập nhật: 17/07/2017
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2017 thực hiện chương trình phát triển hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 04/05/2017 | Cập nhật: 22/05/2017
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 Ban hành: 04/05/2017 | Cập nhật: 05/05/2017
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2017 về tăng cường chỉ đạo Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia và tuyển sinh đại học, cao đẳng Ban hành: 27/03/2017 | Cập nhật: 27/03/2017
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2017 về ký Bản ghi nhớ về hợp tác Biển và Nghề cá giữa Việt Nam - Indonesia Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 09/01/2017
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 01/01/2017 | Cập nhật: 05/01/2017
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định điểm thu phí và mức thu phí thăm quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 06/05/2017
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý và phân công nhiệm vụ về lĩnh vực quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 23/11/2016 | Cập nhật: 07/12/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Cao Bằng Ban hành: 10/10/2016 | Cập nhật: 10/01/2017
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2010/QĐ-UBND Quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 07/10/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 22/09/2016 | Cập nhật: 09/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 20/09/2016 | Cập nhật: 19/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 15/09/2016 | Cập nhật: 25/10/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND sửa đổi quy định về hạn mức giao, hạn mức công nhận quyền sử dụng các loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Ban hành: 26/09/2016 | Cập nhật: 10/12/2018
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND đơn giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 29/08/2016 | Cập nhật: 22/10/2016
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình “Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả đầu ra” vay vốn Ngân hàng Thế giới năm 2017 Ban hành: 10/09/2016 | Cập nhật: 13/10/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/09/2016 | Cập nhật: 19/10/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công thương tỉnh Quảng Bình Ban hành: 19/08/2016 | Cập nhật: 25/10/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/08/2016 | Cập nhật: 19/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về quy định nội dung trong áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 24/08/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế công nhận danh hiệu văn hóa, đạt chuẩn văn hóa, đạt chuẩn văn minh đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy định mức đóng góp đối với người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Kiên Giang Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 09/08/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La khóa XIV, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 18/08/2016 | Cập nhật: 29/09/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy chế xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội Ban hành: 25/07/2016 | Cập nhật: 03/08/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích xã hội hóa giảm tiền thuê đất đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và giám định tư pháp Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 16/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong việc cung cấp văn bản quy phạm pháp luật để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 20/12/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 19/08/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định việc cho sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 14/07/2016 | Cập nhật: 25/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về quy định mức trần thù lao công chứng và chi phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 26/07/2016 | Cập nhật: 15/08/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 22/07/2016 | Cập nhật: 01/08/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng Phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 22/07/2016 | Cập nhật: 26/09/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy chế xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 03/08/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Yên Ban hành: 20/06/2016 | Cập nhật: 11/05/2017
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 27/06/2016 | Cập nhật: 30/06/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Long An Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 02/06/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế thi tuyển công chức vào làm việc tại sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã năm 2016 tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 06/06/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 13/05/2016 | Cập nhật: 19/05/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của ngành công thương ban hành theo Quyết định 24/2015/QĐ-UBND tỉnh Bình Phước Ban hành: 19/05/2016 | Cập nhật: 26/05/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định tạm thời việc bàn giao, tiếp nhận, cho thuê và bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 23/05/2016 | Cập nhật: 11/06/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định việc vận động tối đa kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 20/06/2016 | Cập nhật: 13/12/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 20/05/2016 | Cập nhật: 26/05/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1 Điều 1 Quyết định 03/2015/QĐ-UBND quy định tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước và thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 27/06/2016 | Cập nhật: 12/07/2017
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND danh mục tài sản mua sắm tập trung trên địa bàn Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 25/07/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 04/07/2016 | Cập nhật: 16/07/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 20/05/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 04/07/2016 | Cập nhật: 15/08/2016
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2016 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Tây Ninh Ban hành: 07/07/2016 | Cập nhật: 05/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 13/05/2016 | Cập nhật: 11/06/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ cán bộ, công, viên chức của tỉnh đi học đại học, sau đại học và chính sách thu hút cán bộ, sinh viên tốt nghiệp về công tác tại tỉnh Kon Tum Ban hành: 30/05/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình Ban hành: 21/06/2016 | Cập nhật: 23/11/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 24/06/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2016 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội Ban hành: 26/05/2016 | Cập nhật: 03/06/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 05/05/2016 | Cập nhật: 19/05/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Lào Cai Ban hành: 26/04/2016 | Cập nhật: 03/06/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định về phân vùng phát thải khí thải và xả nước thải trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn từ năm 2016 - 2020 Ban hành: 06/04/2016 | Cập nhật: 19/05/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 05/05/2016 | Cập nhật: 01/07/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai Ban hành: 19/04/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 30/05/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/04/2016 | Cập nhật: 26/04/2016
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2016 về triển khai thi hành Bộ luật hình sự và Nghị quyết 109/2015/QH13 trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 21/04/2016 | Cập nhật: 01/06/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 08/04/2016 | Cập nhật: 11/06/2016
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2016 về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020 tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 12/04/2016 | Cập nhật: 10/06/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ trong việc áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre Ban hành: 24/05/2016 | Cập nhật: 03/06/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 08/04/2016 | Cập nhật: 21/04/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND công khai dự toán ngân sách năm 2016 tỉnh Nghệ An Ban hành: 02/03/2016 | Cập nhật: 08/03/2016
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2016 về tăng cường biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy rừng Ban hành: 30/03/2016 | Cập nhật: 31/03/2016
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 18/02/2016 | Cập nhật: 24/02/2016
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 07/01/2016 | Cập nhật: 12/01/2016
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2015 về cải cách hành chính tỉnh Ninh Bình năm 2016 Ban hành: 28/12/2015 | Cập nhật: 01/02/2016
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2015 triển khai thực hiện Chỉ thị 13/CT-TTG về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 10/09/2015 | Cập nhật: 28/09/2015
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2015 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác kiểm soát, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản Ban hành: 29/05/2015 | Cập nhật: 30/05/2015
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 18/05/2015 | Cập nhật: 03/06/2017
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 03/01/2015 | Cập nhật: 05/01/2015
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2014 đổi mới và phát triển hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 12/11/2014 | Cập nhật: 28/02/2015
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kết luận 92-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 07/03/2016
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2014 về thông tin đối ngoại trung hạn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015-2017 Ban hành: 09/06/2014 | Cập nhật: 07/11/2015
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2014 tháo gỡ khó khăn và đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển ngành Cơ khí Việt Nam Ban hành: 18/06/2014 | Cập nhật: 20/06/2014
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2014 tăng cường công tác thống kê bộ, ngành Ban hành: 29/04/2014 | Cập nhật: 07/05/2014
Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/04/2014 | Cập nhật: 07/04/2014
Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Ban hành: 05/05/2014 | Cập nhật: 06/05/2014
Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 03/01/2014
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2014 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 08/01/2014
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại các doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 29/07/2013 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 825/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang đến năm 2025 Ban hành: 29/05/2013 | Cập nhật: 30/05/2013
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 Ban hành: 12/06/2013 | Cập nhật: 17/06/2013
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 24/05/2012
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung Ban hành: 16/04/2012 | Cập nhật: 19/04/2012
Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 05/01/2012
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2012 về phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2011 Ban hành: 07/01/2012 | Cập nhật: 09/01/2012
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2010 Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước Ban hành: 09/01/2011 | Cập nhật: 13/01/2011
Kế hoạch 98/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 22/NQ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 12/07/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 825/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Mít tinh, diễu binh, diễu hành kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội tại Quảng trường Ba Đình, Thủ đô Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2010 Ban hành: 09/06/2010 | Cập nhật: 19/06/2010
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2009 Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 13/01/2010
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2010 thành lập phường Chiềng Cơi thuộc thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 12/01/2010
Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 20/01/2009
Quyết định 825/2002/QĐ-TTg thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo, Chương trình tăng trưởng và giảm nghèo và Chương trình tín dụng hỗ trợ giảm nghèo Ban hành: 20/09/2002 | Cập nhật: 24/12/2009