Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2014 đổi mới và phát triển hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: | 98/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Lý Vinh Quang |
Ngày ban hành: | 12/11/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 98/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 12 tháng 11 năm 2014 |
KẾ HOẠCH
ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2014 -2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT , ngày 10/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn như sau:
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NHỮNG NĂM QUA
1. Hợp tác xã nông nghiệp.
- Số lượng hợp tác xã (HTX) tính đến 30/10/2014 là 80 HTX, được phân theo lĩnh vực hoạt động chính: Có 9 HTX nuôi trồng thủy sản; 15 HTX lâm nghiệp; 56 HTX nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi, tổng hợp);
- Số xã viên là 2.660 người, bình quân 01 HTX có 35 xã viên và cũng là lao động thường xuyên của HTX;
- Kết quả sản xuất kinh doanh: Bình quân một HTX trong năm 2014 có doanh thu 250 triệu đồng/năm, thu nhập của xã viên bình quân 15 triệu đồng/năm. Số HTX sản xuất kinh doanh có hiệu quả và trung bình có 50 HTX chiếm tỷ lệ 64%, còn lại là HTX yếu kém, chiếm tỷ lệ 36%; lãi bình quân 01 HTX là 30 triệu đồng/năm
Nhìn chung các HTX hoạt động đúng Luật, tạo sự liên kết hợp tác sản xuất trong nông nghiệp, một số HTX hoạt động có hiệu quả, được bà con nông dân tín nhiệm. HTX đã góp phần tạo việc làm, tham gia hỗ trợ các hoạt động an sinh xã hội, xây dựng tình làng, nghĩa xóm ở địa phương; góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cây trồng, vật nuôi, từng bước thay đổi tập quán sản xuất. Tuy nhiên, số HTX hoạt động trung bình và kém hiệu quả còn cao; quy mô nhỏ, lợi ích đem lại cho xã viên chưa nhiều, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp; HTX chưa thực sự là chỗ dựa của kinh tế hộ, các hoạt động dịch vụ của nhiều HTX chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế hộ và xã viên; đội ngũ cán bộ HTX còn nhiều hạn chế, tư duy quản lý chưa thích ứng với cơ chế thị trường, số lượng HTX đăng ký thành lập tuy có tăng, nhưng chủ yếu vẫn ở quy mô nhỏ, vốn kinh doanh thấp, lợi ích đem lại cho xã viên chưa nhiều, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp. Nguyên tắc quản lý trong HTX chưa được thực hiện đầy đủ, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu. Luật HTX, các Nghị định của Chính phủ chưa được phổ biến rộng rãi cho cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân hiểu và thực hiện.
2. Tổ hợp tác nông nghiệp.
- Tổng số tổ hợp tác (THT) đến nay có 1.132 THT, trong đó có 447 THT được UBND xã xác nhận chiếm tỷ lệ 40%, bình quân tăng 4%/năm, được phân theo các lĩnh vực như sau: Tổ hợp tác chăn nuôi có 5 THT; Tổ hợp tác trồng trọt 63 THT; Tổ hợp tác thủy sản, dùng nước 216 THT; Tổ hợp tác dịch vụ 358 THT; Tổ hợp tác khác (tín dụng, hỗ trợ trong sản xuất kinh doanh, chế biến và bảo quản nông lâm sản, hợp tác làm đất....) có 490 THT;
- Kết quả sản xuất kinh doanh: Doanh thu bình quân 145 triệu đ/THT/năm; lợi nhuận đạt 20 triệu đồng/năm; thu nhập từ THT của thành viên khoảng 4,5 triệu đ/năm.
Nhìn chung, các THT bước đầu đã khắc phục được một số điểm yếu của kinh tế hộ gia đình, giúp đỡ nhau về lao động, tiền vốn, tương trợ nhau về làm đất, cấy lúa, gặt, thuỷ lợi, bảo vệ thực vật, giúp nhau trong khó khăn. Tuy nhiên, nhân dân được tuyên truyền, học tập về mô hình kinh tế THT và các cơ chế chính sách của Nhà nước còn hạn chế. Tổ hợp tác gặp khó khăn trong giao dịch kinh tế; quy mô sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, thiếu bền vững.
3. Tình hình phát triển liên kết sản xuất trong nông nghiệp.
a) Tình hình liên kết sản xuất.
Phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ yếu là kinh tế hộ gia đình; các hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm đã dần phát triển với nhiều hình thức đa dạng phù hợp với điều kiện sản xuất từng huyện, xã. Tuy nhiên các hình thức liên kết này phát triển chậm và còn gặp nhiều khó khăn, tỷ trọng giá trị sản phẩm sản xuất, chế biến tiêu thụ qua hợp đồng vẫn còn rất thấp; nhiều mặt hàng là đặc sản của địa phương như na Chi Lăng, quýt Bắc Sơn, hồng Bảo Lâm, rau cải ngồng, cải làn... tiêu thụ qua hợp đồng chiếm tỷ lệ thấp. Trong các mô hình liên doanh, liên kết, doanh nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong đầu tư và phát triển thị trường, nhưng doanh nghiệp thông qua thương lái thu gom nông sản, chưa quan tâm đến phát triển liên kết trực tiếp với nông dân; sự phát triển chậm và yếu của khu vực kinh tế hợp tác đang hạn chế khả năng đầu tư và liên kết của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
b) Chính sách phát triển kinh tế hợp tác.
Chính sách phát triển kinh tế hợp tác bao gồm Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2010 có một số cơ chế chính sách đối với HTX; Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn; Nghị quyết số 122/2013/NQ-HĐND ngày 31/7/2013 của HĐND tỉnh và Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 31/8/ 2013 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc quy định mức chi hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập và các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Nhờ tác động của các chính sách trên, nhiều hợp tác xã, tổ hợp tác được thành lập mới và hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, xã viên bước đầu đã tin tưởng vào mô hình kinh tế hợp tác mới; nâng cao sự hiểu biết về kinh tế tập thể trong nông nghiệp đối với cán bộ, công chức và mọi tầng lớp nhân dân; cán bộ quản lý, kỹ thuật HTX, THT nâng cao trong việc quản lý, điều hành và ứng dụng tiến bộ khoa học trong sản xuất.
Tuy nhiên, các biện pháp hỗ trợ cho việc phát triển HTX, THT và kinh tế hợp tác còn chưa cụ thể, còn gặp nhiều khó khăn, nhất là cơ chế hỗ kinh phí.
4. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
Về tổng thể, trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội trung hạn và hàng năm chưa có chỉ tiêu kế hoạch về phát triển kinh tế tập thể và kinh tế hợp tác.
Về tổ chức bộ máy và biên chế trong lĩnh vực này chưa được sắp xếp hợp lý. Chi cục Phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh tế hợp tác và kinh tế trang trại, nhưng Phòng Kinh tế hợp tác và phát triển trang trại hiện nay có 01 trưởng phòng chuyên trách thực hiện chức năng, nhiệm vụ này. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thành phố Lạng Sơn hiện chưa có cán bộ chuyên trách về lĩnh vực này.
II. ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2014-2020
1. Mục tiêu chung.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể (KTTT) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 – 2015; từng bước củng cố, xây dựng phong trào KTTT theo chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm đổi mới toàn diện cả về nội dung và hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất nông nghiệp, phát triển đa dạng các hình thức hợp tác của nông dân, phù hợp từng vùng, từng lĩnh vực gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể.
a) Giai đoạn 2014-2016.
- Đánh giá được hiện trạng các tổ hợp tác, hợp tác xã và các mô hình liên kết đang hoạt động từ thực tiễn ở các xã để đúc kết kinh nghiệm xây dựng mô hình phù hợp với từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất, trên cơ sở đó tham mưu đề xuất các cơ chế, chính sách để nhân rộng và phát triển.
- Rà soát, hướng dẫn và tổ chức đăng ký lại cho tất cả các hợp tác xã đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chuyển sang hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực quản lý của bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp từ tỉnh đến xã. Tổ chức đào tạo tập huấn về nghiệp vụ, chuyên môn cho đội ngũ cán bộ ngành nông nghiệp và cán bộ, thành viên các hình thức tổ chức đại diện của nông dân.
- Xây dựng một số mô hình kinh tế hợp tác phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển ở mỗi địa phương và trên các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Thực hiện và tham gia xây dựng tốt cơ chế, chính sách hỗ trợ thúc đẩy phát triển các loại hình kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp.
b) Giai đoạn 2017-2020.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng và phát triển về số lượng các mô hình hợp tác và hình thức liên kết hoạt động có hiệu quả; phấn đấu đến năm 2020, cơ bản hình thành hệ thống các tổ hợp tác, hợp tác xã liên kết với các doanh nghiệp trong cung cấp dịch vụ đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra cho nông dân trong các vùng sản xuất hàng hòa tập trung; nâng tỷ lệ hợp tác xã khá, tốt đạt trên 50%;
- Năng lực cán bộ tổ hợp tác và hợp tác xã được nâng cao, trong đó 100% cán bộ, tổ hợp tác và hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được đào tạo, tập huấn bồi dưỡng kiến thức quản lý và nghiệp vụ chuyên môn;
- Phấn đấu ở tất cả các xã đạt chuẩn nông thôn mới có các mô hình kinh tế hợp tác đạt loại khá trở lên;
3. Nội dung và giải pháp đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp.
a) Tổ chức tuyên truyền, học tập quán triệt chủ trương của Đảng chính sách, phát luật của Nhà nước về kinh tế hợp tác:
- Tổ chức quán triệt, triển khai Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 cho cán bộ quản lý cấp tỉnh, huyện, xã.
- Triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ quản lý HTX, THT hàng năm. Tích cực cung cấp thông tin, tư vấn trực tiếp cho từng HTX, THT nhằm khắc phục những khó khăn, hạn chế; nâng cao nhận thức của cán bộ, xã viên phát huy nội lực, nguồn lực tại chỗ. Tạo điều kiện cho HTX, THT tiếp cận với các hoạt động khuyến công, khuyến nông, xúc tiến thương mại.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên tuyên truyền và nâng cao nhận thức và phát động phong trào ở nông thôn.
b) Thực hiện nghiên cứu, khảo sát, đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế hợp tác và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế hợp tác phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, đặc thù sản xuất kinh doanh ở mỗi địa phương.
- Tổ chức rà soát, kiểm tra thực tế, đánh giá kết quả hoạt động của các Hợp tác xã, Tổ hợp tác, mô hình liên kết gắn sản xuất với chế biến tiêu thụ nông sản trên địa bàn toàn tỉnh; tổng hợp, báo cáo đề xuất giải pháp phát triển kinh tế hợp tác trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn thực hiện các cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích xây dựng các mô hình hoạt động có hiệu quả để nhân rộng và phát triển.
c) Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp cấp tỉnh, huyện.
Xác định rõ chức năng quản lý nhà nước của ngành nông nghiệp về kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp:
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, giao nhiệm vụ cụ thể quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp cho từng cấp trong hệ thống quản lý về kinh tế hợp tác từ tỉnh đến huyện, xã; phối hợp các cơ quan chức năng ở tỉnh phân định rõ nhiệm vụ của từng đơn vị, xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện để đạt hiệu quả cao.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác trong ngành nông nghiệp: Củng cố kiện toàn Chi cục Phát triển nông thôn theo hướng có phòng chuyên trách và đội ngũ cán bộ đủ sức tham mưu, đề xuất phát triển các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý Nhà nước về kinh tế hợp tác. Xây dựng, ban hành các hướng dẫn chuyên môn, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng về tổ chức, quản lý và hoạt động cho cán bộ tổ hợp tác và hợp tác xã về kinh tế hợp tác trong ngành nông nghiệp.
d) Hướng dẫn chuyển đổi và xây dựng các mô hình hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012 trong lĩnh vực nông nghiệp:
- Tổ chức rà soát, hướng dẫn, tập huấn quy trình đăng ký lại cho các hợp tác xã nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Hỗ trợ các hợp tác xã sau khi đăng ký chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã năm 2012 phát triển về quy mô và hình thức tổ chức hợp tác sản xuất, kinh doanh hiệu quả.
- Tiếp tục khuyến khích, hỗ trợ sản xuất kinh tế hộ có điều kiện tham gia vào các mô hình sản xuất liên kết và hợp tác xã.
- Trên cơ sở kết quả khảo sát thực tế, xây dựng và triển khai các mô hình kinh tế hợp tác trong sản xuất nông nghiệp, từng bước nghiên cứu, đề xuất hướng đổi mới toàn diện về nội dung và hình thức hợp tác trong sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.
đ) Xây dựng và phát triển các mô hình liên kết gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản thông qua các hợp đồng kinh tế.
Xây dựng các mô hình liên kết bền vững trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện và đảm bảo hài hòa lợi ích chính đáng của các thành viên tham gia trong mô hình liên kết theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTG ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến kích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Chú trọng vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia vào mô hình liên kết đa dạng, đảm bảo chuỗi giá trị hàng hóa từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã liên kết với các doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu, cánh đồng lớn để sản xuất, kinh doanh làm dịch vụ nông nghiệp có hiệu quả.
- Tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách, địa bàn, thị trường để thu hút doanh nghiệp, các nhà đầu tư, cơ quan quản lý, nhà khoa học, tư vấn dịch vụ, ngân hàng..... cùng với nông dân tham gia xây dựng chuỗi giá trị liên kết.
e) Huy động các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp:
- Triển khai thực hiện kịp thời các cơ chế, chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích phát triển sản xuất trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nhất là các chính sách khuyến khích hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại và doanh nghiệp tạo điều kiện nguồn lực cho sự phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp;
- Hỗ trợ Hợp tác xã và các tổ chức đại diện của nông dân tham gia vào các chương trình, dự án sản xuất kinh doanh và đầu tư bằng nhiều hình thức trong nông nghiệp ở các lĩnh vực như xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, phục vụ sản xuất, trồng rừng, bảo vệ môi trường trong sản xuất nông, lâm, thủy sản;
- Thực hiện lồng ghép, kết hợp các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế -xã hội ở từng huyện, xã nhằm thu hút các nguồn lực phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết;
- Thực hiện cơ chế phối hợp với ngân hàng và các tổ chức tín dụng nhằm cải thiện khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các hộ nông dân và trang trại tham gia tổ hợp tác, hợp tác xã và các hình thức tổ chức liên kết hợp tác sản xuất kinh doanh theo chuỗi các sản phẩm nông nghiệp;
- Tranh thủ các nguồn lực về tài chính và cơ sở vật chất của nhà tài trợ, các nguồn tài chính hợp pháp khác, đặc biệt là từ nguồn lực đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
g) Tổ chức các đoàn cán bộ đi nghiên cứu, học tập kinh nghiệm xây dựng các mô hình hợp tác, liên kết sản xuất nông nghiệp ở các địa phương những nơi có điều kiện và khả năng, có thể áp dụng ở trong nước.
III. KINH PHÍ
1. Kinh phí hỗ trợ phát triển Hợp tác xã: 1.851 triệu đồng gồm:
- Kinh phí điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng năm 2015: 45 triệu đồng;
- Hỗ trợ thành lập mới, hỗ trợ HTX nông nghiệp đang hoạt động chuyển đổi theo Luật hợp tác xã năm 2012 : 256,8 triệu đồng;.
- Hỗ trợ bồi dưỡng, đào tạo: 403,2 triệu đồng;
- Hỗ trợ xây dựng mô hình hợp tác xã điển hình phục vụ liên kết gắn với tiêu thụ sản phẩm: 900 triệu đồng;
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước: 66 triệu đồng;
- Công tác tuyên truyền, nghiên cứu, tham quan học tập: 180 triệu đồng.
2. Kinh phí hỗ trợ phát triển THT: 1.002,2 triệu đồng gồm:
- Kinh phí điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng năm 2015: 150 triệu đồng;
- Hỗ trợ thành lập mới: 384 triệu đồng;
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng: 403,2 triệu đồng;
- Hội nghị sơ, tổng kết: 65 triệu đồng.
Tổng cộng kinh phí giai đoạn 2014-2020 là: 2.253,2 triệu đồng
( Phụ lục số 01 kèm theo).
Ngoài kinh phí của tỉnh hàng năm, UBND các huyện, thành phố có kế hoạch dành một phần kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp nông nghiệp cho phát triển kinh tế HTX, THT (hỗ trợ xây dựng mô hình sản xuất kết hợp với tiêu thụ sản phẩm).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với các Sở, Ban, ngành.
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình triển khai Luật hợp tác xã năm 2012 và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Lập biểu mẫu hướng dẫn các huyện thành phố điều tra, khảo sát, đánh giá, phân loại, tổng hợp báo cáo thực trạng HTX, THT thuộc lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Biên soạn tài liệu tuyên truyền về kinh tế hợp tác; phối hợp với Báo, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh đưa tin, xây dựng chuyên đề, tuyên truyền về kinh tế hợp tác;
- Thực hiện các chức năng tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng các HTX, THT thuộc lĩnh vực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế hợp tác thuộc lĩnh vực nông nghiệp, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn việc chuyển đổi các HTX hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX, THT.
c) Sở Tài chính.
- Tổng hợp nhu cầu, cân đối ngân sách tỉnh hằng năm trình cấp có thẩm quyền phân bổ dự toán ngân sách theo kế hoạch và theo quy định.
- Hướng dẫn các HTX, THT thực hiện đúng các quy định về tài chính, kế toán.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện việc giao đất, thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất cho HTX, THT theo quy định.
đ) Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác cho Chi cục Phát triển nông thôn, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, phòng Kinh tế thành phố theo quy định.
e) Sở Khoa học và Công nghệ: Tham mưu cho UBND tỉnh các dự án ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và quản lý vào hoạt động của HTX, THT.
g) Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Tăng cường thực hiện các nhiệm vụ về tư vấn phát triển, đào tạo, hỗ trợ các hoạt động cho HTX, THT và liên kết kinh tế.
h) Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội: Đề nghị phối hợp với các ngành đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp
2. UBND huyện, thành phố.
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế thành phố, Kế hoạch - Tài chính và các phòng, ban liên quan thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền vận động khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân phát huy nội lực đầu tư phát triển kinh tế tập thể.
- Căn cứ vào tình hình cụ thể, các huyện, thành phố có kế hoạch, định hướng cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển kinh tế hợp tác, lồng ghép với các chương trình như giảm nghèo, giải quyết việc làm, dạy nghề cho lao động nông thôn, Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình 135.
- Hướng dẫn, hỗ trợ giúp đỡ, tạo điều kiện cho HTX, THT nông nghiệp được hưởng các chính sách ưu đãi về phát triển kinh tế hợp tác như: đất đai, vốn, khoa học công nghệ,...Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các HTX, THT được đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn và tạo điều kiện HTX, THT tham gia các chương trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa bàn và quản lý, vận hành sau khi công trình hoàn thành.
- Phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại tạo tiền đề phát triển HTX, THT, tham mưu xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy liên kết giữa các loại hình kinh tế nông thôn.
3. UBND cấp xã.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, hộ gia đình, các thành phần kinh tế có tâm huyết đầu tư, phát triển HTX, THT trên địa bàn. Hướng dẫn thủ tục đăng ký hoạt động của tổ hợp tác trên địa bàn xã.
- Xây dựng thành lập các tổ, nhóm, hội những người cùng sở thích, chí hướng phát triển HTX, THT nhằm khai thác, phát huy thế mạnh, nguồn lực trong và ngoài địa bàn.
- Đưa các chỉ tiêu phát triển HTX, THT vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản lý chỉ đạo, điều hành của chính quyền đối với HTX, THT.
UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các Sở, ngành tổ chức triển khai, thực hiện tốt Kế hoạch này, trong quá trình tổ chức thực hiện có nội dung chưa phù hợp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Quyết định 710/QĐ-BNN-KTHT năm 2014 phê duyệt kế hoạch đổi mới, phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp Ban hành: 10/04/2014 | Cập nhật: 26/06/2014
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 30/10/2014
Nghị quyết 122/2013/NQ-HĐND về Chương trình xây dựng Nghị quyết năm 2014 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 08/03/2014
Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã Ban hành: 21/11/2013 | Cập nhật: 14/12/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy chế công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 14/10/2013 | Cập nhật: 08/01/2014
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau Ban hành: 18/11/2013 | Cập nhật: 02/01/2014
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy chế mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Liên đoàn Lao động tỉnh Đắk Nông Ban hành: 09/10/2013 | Cập nhật: 04/01/2014
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô khách trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 09/10/2013 | Cập nhật: 04/01/2014
Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn Ban hành: 25/10/2013 | Cập nhật: 30/10/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về phân cấp công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 01/10/2013 | Cập nhật: 08/07/2014
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm thu lệ phí trước bạ đăng ký lần đầu đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 20/09/2013 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý viên chức, vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Ban hành: 03/10/2013 | Cập nhật: 04/11/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND ban hành quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Lai Châu Ban hành: 28/08/2013 | Cập nhật: 16/12/2015
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Quy định việc cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình thuỷ lợi Ban hành: 13/09/2013 | Cập nhật: 26/09/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy chế Quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 13/09/2013 | Cập nhật: 03/10/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước từ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 26/09/2013 | Cập nhật: 26/10/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND hủy bỏ khoản chi chúc thọ đối với người cao tuổi tại Quyết định 23/2009/QĐ-UBND Ban hành: 09/09/2013 | Cập nhật: 10/12/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 13/08/2013 | Cập nhật: 16/10/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 01/08/2013 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND quy định mức chi, lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 20/08/2013 | Cập nhật: 14/12/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND mức chi hỗ trợ sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập và đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 31/08/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 23/08/2013 | Cập nhật: 20/12/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan giải quyết đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Ban hành: 23/08/2013 | Cập nhật: 28/09/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy chế sử dụng hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và điều hành trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Gia Lai Ban hành: 29/07/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Quy định việc thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 29/07/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Nghị quyết 122/2013/NQ-HĐND quy định mức chi hỗ trợ sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập và các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 05/12/2014
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về tiêu chí, định mức phân bổ vốn thực hiện Chương trình 135 cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới giai đoạn 2013 – 2015 tỉnh Quảng Bình Ban hành: 02/08/2013 | Cập nhật: 13/08/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 24/07/2013 | Cập nhật: 12/08/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Quy định Cơ chế đầu tư đặc thù đối với công trình thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 tỉnh Bình Định Ban hành: 18/07/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý di sản văn hóa vật thể, phi vật thể trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 01/07/2013 | Cập nhật: 14/09/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 09/2011/QĐ-UBND Ban hành: 19/06/2013 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 03/07/2013 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND công bố Bộ đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng (bổ sung) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 14/06/2013 | Cập nhật: 27/06/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 05/06/2013 | Cập nhật: 14/06/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 03/07/2013 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND điều chỉnh điểm cuối tuyến đường Hoàng Văn Thụ tại Phụ lục III, Quyết định 58/2012/QĐ-UBND và 59/2012/QĐ-UBND do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 03/07/2013 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 31/12/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về quy trình tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/06/2013 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 17/06/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế xây dựng, công nhận các danh hiệu văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy định sử dụng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai bánh, ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 05/06/2013 | Cập nhật: 10/06/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về mức thu, quản lý, sử dụng các khoản phí thuộc ngành Giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 25/2010/QĐ-UBND Ban hành: 30/05/2013 | Cập nhật: 08/04/2014
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tính lệ phí trước bạ tàu thuyền, xe ô tô, xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 30/05/2013 | Cập nhật: 17/10/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 30/05/2013 | Cập nhật: 01/06/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 25/04/2013 | Cập nhật: 17/06/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu tài chính cho giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 18/04/2013 | Cập nhật: 04/11/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Quy chế quy định nội dung cụ thể quản lý và sử dụng “Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm” tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 15/05/2013 | Cập nhật: 18/12/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 15/05/2013 | Cập nhật: 31/05/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 17/04/2013 | Cập nhật: 26/04/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 06/05/2013 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Kon Tum Ban hành: 01/04/2013 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về tỷ lệ điều tiết tiền thu sử dụng đất dự án đô thị bờ Tây sông Đáy thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam Ban hành: 26/03/2013 | Cập nhật: 11/04/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND ban hành quy định một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 10/04/2013 | Cập nhật: 08/06/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy định giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” và cơ chế “một cửa liên thông” trên lĩnh vực công chức, viên chức tại Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 22/04/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2011 tỉnh Nghệ An Ban hành: 25/03/2013 | Cập nhật: 18/05/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục và cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp - Đô thị Tân Phú Ban hành: 22/03/2013 | Cập nhật: 26/03/2013
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thu hồi khoản nợ thuế và nợ phạt cưỡng chế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 14/03/2013 | Cập nhật: 25/03/2013
Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 14/04/2010