Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy chế mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Liên đoàn Lao động tỉnh Đắk Nông
Số hiệu: 18/2013/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông Người ký: Nguyễn Thị Ngọc Lệ
Ngày ban hành: 09/10/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Lao động, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tổ chức chính trị - xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 18/2013/QĐ-UBND

Đắk Nông, ngày 09 tháng 10 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Công đoàn ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 43/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Điều 10, Luật Công đoàn về quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;

Căn cứ Quyết định số 04/2007/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

Sau khi thống nhất với Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh; xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 246/TTr-SNV ngày 04/9/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Liên đoàn Lao động tỉnh Đắk Nông.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- UBND các huyện, thị xã;
- PCVP Trần Văn Thương;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, HCTC, KHTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Ngọc Lệ

 

QUY CHẾ

VỀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18 /2013/QĐ-UBND ngày 09 /10/2013 của UBND tỉnh Đắk Nông)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp công tác trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh.

2. Đối tượng áp dụng

Áp dụng đối với UBND tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh nhằm phát huy vai trò của Liên đoàn Lao động tỉnh trong việc tham gia với chính quyền tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước, xây dựng và thực hiện các chính sách của địa phương có liên quan trực tiếp đến phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (sau đây gọi chung là người lao động); đảm bảo các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; đồng thời tổ chức giáo dục, động viên người lao động tích cực thi đua yêu nước, thực hiện các nhiệm vụ về chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp chặt chẽ đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, dân chủ, tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi để mỗi bên hoàn thành chức năng, nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế - xã hội, lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hộ lao động và các chính sách, pháp luật khác liên quan đến người lao động.

2. Phối hợp trong việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến người lao động (tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật; tổ chức thực hiện chính sách; kiểm tra, giám sát thực hiện...).

3. Phối hợp tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị,...

4. Phối hợp thực hiện giải quyết các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

Chương 2.

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUAN HỆ PHỐI HỢP CÔNG TÁC

Điều 4. Việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, chế độ về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hộ lao động và các chính sách xã hội khác liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động

1. Các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh được giao chủ trì soạn thảo các văn bản có trách nhiệm lấy ý kiến của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh. Trong trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đúng thời gian đề nghị.

2. Trong trường hợp có nhiều ý kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh thì cơ quan chủ trì soạn thảo gửi văn bản báo cáo UBND tỉnh xem xét và quyết định theo thẩm quyền.

Điều 5. Tổ chức phong trào thi đua yêu nước, thi đua lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, chống lãng phí, cải cách hành chính, xây dựng cơ quan đơn vị văn hóa, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong cán bộ, công chức, viên chức và người lao động

1. Hàng năm, UBND tỉnh đề ra mục tiêu, nội dung thi đua và tổ chức sơ kết, tổng kết, biểu dương, xét khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích do Liên đoàn Lao động tỉnh đề nghị theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm tổ chức phát động phong trào thi đua, đề ra biện pháp nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo của người lao động. Tổ chức hưởng ứng các phong trào thi đua lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tham gia công tác sơ kết, tổng kết thi đua nhằm thực hiện có hiệu quả những mục tiêu, nội dung thi đua do UBND tỉnh đề ra góp phần thực hiện có hiệu quả những mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

3. Liên đoàn Lao động tỉnh tuyên truyền, giáo dục cán bộ, công chức và người lao động thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; kiến nghị các biện pháp nhằm phát hiện, phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng.

4. Liên đoàn Lao động tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức Hội nghị cán bộ công chức, Đại hội công nhân viên chức, Hội nghị người lao động. UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị hàng năm phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức đối thoại, hội nghị biểu dương các doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch giao nộp ngân sách và thực hiện tốt các chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Công tác tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật

1. Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để Liên đoàn Lao động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Đồng thời động viên người lao động thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước; tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước và tổ chức kinh tế góp phần bảo đảm các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật.

2. Liên đoàn Lao động tỉnh chủ trì, phối hợp với UBND tỉnh đôn đốc chính quyền, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn về thành lập tổ chức công đoàn cơ sở và phát triển đoàn viên công đoàn theo quy định của pháp luật.

3. Định kỳ hàng năm hoặc khi có những vấn đề phát sinh cần giải quyết liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng và nghĩa vụ của người lao động, Liên đoàn Lao động tỉnh đề xuất với UBND tỉnh hoặc các cơ quan chức năng tiến hành các cuộc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động. Liên đoàn Lao động tỉnh cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật và thực hiện các chính sách, chế độ có liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động do UBND tỉnh hoặc do các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh tổ chức.

4. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm cử đại diện tham gia các Hội đồng, các Ban chỉ đạo thực hiện chủ trương, công tác của chính quyền có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động do UBND tỉnh thành lập, theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Việc giải quyết các kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động

1. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm phối hợp, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động ở địa phương.

2. Khi có những vấn đề phát sinh cần giải quyết, Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh phản ánh kịp thời với UBND tỉnh; UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị phối hợp chặt chẽ với Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh giải quyết hoặc UBND tỉnh trực tiếp xem xét, giải quyết.

3. Trong trường hợp các đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của người lao động đã được các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh xem xét, giải quyết nhưng Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh còn có ý kiến khác thì Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh trực tiếp đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét giải quyết theo luật định.

Điều 8. Kinh phí phục vụ hoạt động phối hợp giữa UBND tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh

1. Liên đoàn Lao động tỉnh được hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước đối với những nhiệm vụ chính trị, đề án, dự án do UBND tỉnh giao; được UBND tỉnh xem xét hỗ trợ một phần kinh phí đối với những hoạt động có tác động đến việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội do Liên đoàn Lao động thực hiện. Việc hỗ trợ kinh phí được thực hiện theo quy định pháp luật.

2. Liên đoàn Lao động tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đề ra những biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi nguồn tài chính công đoàn; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; chấp hành nghiêm kỷ luật tài chính.

3. Đối với các công trình do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đầu tư tại địa bàn tỉnh Đắk Nông, trong đó có yêu cầu UBND tỉnh bố trí vốn đối ứng thì UBND tỉnh xem xét tham gia vốn đối ứng trong việc xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao và các thiết chế khác theo nguyện vọng chính đáng, phục vụ trực tiếp cho người lao động trên địa bàn tỉnh; việc bố trí vốn đối ứng thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Chế độ thông tin và báo cáo

1. Các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm thông tin cho Liên đoàn Lao động tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, thành lập và hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn và các chủ trương, chính sách mới ban hành có liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức và người lao động. Theo đề nghị của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh, UBND tỉnh xem xét, cử đại diện đến dự Hội nghị Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh để báo cáo tình hình kinh tế - xã hội và những chính sách, chế độ liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người lao động.

2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm báo cáo về tình hình việc làm, đời sống, tâm tư, nguyện vọng của người lao động và hoạt động Công đoàn với UBND tỉnh.

Điều 10. Chế độ hội họp

1. Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh hoặc đại diện Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh được mời dự các phiên họp hoặc các hội nghị chuyên đề do UBND tỉnh chủ trì để giải quyết các vấn đề có liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động hoặc liên quan đến hoạt động Công đoàn.

2. Chủ tịch UBND tỉnh hoặc đại diện lãnh đạo UBND tỉnh được mời dự các kỳ họp của Ban Thường vụ hoặc Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh, bàn về các vấn đề liên quan đến việc làm, đời sống của người lao động.

3. Định kỳ 6 tháng một lần, UBND tỉnh và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức họp để đánh giá kết quả thực hiện chương trình phối hợp công tác và thống nhất giải quyết một số vấn đề cần thiết phát sinh trong quá trình phối hợp công tác. Ngoài ra, khi có các công việc đột xuất liên quan đến việc thực hiện Quy chế phối hợp thì UBND tỉnh và Thường trực Liên đoàn Lao động tỉnh sẽ thống nhất thời gian tổ chức họp để trao đổi, bàn bạc cụ thể.

Chương 3.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Tổ chức thực hiện

Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm phổ biến Quy chế này cho các cơ quan, đơn vị thực hiện theo hệ thống quản lý. Các cơ quan, đơn vị thuộc UBND cấp huyện, cấp xã căn cứ nội dung Quy chế này phối hợp với tổ chức Công đoàn cùng cấp để triển khai thực hiện.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về UBND tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với quy định hiện hành./.