Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2020 về thực hiện chủ trương, chính sách và giải pháp tăng cường năng lực tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Số hiệu: | 98/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Nguyễn Thanh Dũng |
Ngày ban hành: | 28/08/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 98/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 28 tháng 8 năm 2020 |
Triển khai Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW và thực hiện Chương trình số 52-CTr/TU ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Thành ủy Cần Thơ thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
1. Triển khai các giải pháp và nhiệm vụ theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, chủ trương và chính sách đã được đề ra trong Chương trình số 52-Ctr/TU ngày 16 tháng 12 năm 2019.
3. Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu cụ thể để Ủy ban nhân dân thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của Chương trình số 52-Ctr/TU ngày 16 tháng 12 năm 2019.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các giải pháp và nhiệm vụ tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
a) Rà soát lại các chiến lược, chương trình hành động, đề xuất xây dựng kế hoạch và nhiệm vụ trọng tâm để triển khai phù hợp với xu thế phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng kế hoạch ứng dụng các công nghệ mới của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ phát triển kinh tế xã hội của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 -2025.
b) Rà soát, lựa chọn phát triển sản phẩm chủ lực, sản phẩm cạnh tranh chiến lược của thành phố bám sát các công nghệ sản xuất mới, tích hợp những công nghệ mới để tập trung đầu tư phát triển.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành rà soát các sản phẩm, lựa chọn sản phẩm chủ lực, sản phẩm cạnh tranh chiến lược của thành phố để tập trung đầu tư phát triển. Đề xuất bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành mới các cơ chế, chính sách tạo điều kiện để tập trung đầu tư phát triển cho sản phẩm chủ lực phù hợp với thành phố.
- Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng và phát triển sàn giao dịch công nghệ của thành phố Cần Thơ và kết nối với các sàn giao dịch của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận hiệu quả với các công nghệ mới, giới thiệu công nghệ tiên tiến của doanh nghiệp, hỗ trợ kết nối giữa doanh nghiệp với nhà nghiên cứu và hỗ trợ nhà nghiên cứu đưa sản phẩm hình thành từ kết quả nghiên cứu đến doanh nghiệp.
c) Tập trung thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia để phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Triển khai có hiệu quả Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố triển khai có hiệu quả Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016.
d) Kết nối các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tập trung thực hiện có hiệu quả các chương trình Đổi mới công nghệ, Phát triển công nghệ cao, Sản phẩm chủ lực của thành phố, Nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp, Sở hữu trí tuệ, Công nghiệp sinh học,...
Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển khai kết nối các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
a) Đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức, tăng cường vai trò lãnh đạo của quản lý của Nhà nước, phát huy sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.
- Các sở, ban, ngành, quận, huyện tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung phương thức tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động thuộc phạm vi quản lý, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan chỉ đạo, cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí Trung ương địa phương khác đóng trên địa bàn; Báo Cần Thơ, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ; Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh quận, huyện thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng các quan điểm, mục tiêu, chủ trương và chính sách đã được đề ra trong Chương trình số 52-Ctr/TU ngày 16 tháng 12 năm 2019 đến tổ chức Đảng các cấp, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức, doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và quần chúng Nhân dân chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo đồng thuận trong xã hội và toàn hệ thống chính trị.
- Nâng cao hiệu quả và đưa công tác tuyên truyền về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đi vào chiều sâu, phù hợp với từng nhóm đối tượng, phổ biến, nhân rộng kịp thời các mô hình thí điểm, các điển hình tiên tiến. Tận dụng triệt để công nghệ số để thực hiện tốt công tác tuyên truyền.
b) Vận dụng các cơ chế, chính sách nhằm tạo thuận lợi cho chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và quá trình chuyển đổi số quốc gia
- Các sở, ban, ngành tập trung tư vấn, triển khai nhanh các cơ chế, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến doanh nghiệp và người dân. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các sở ngành, đơn vị có liên quan nghiên cứu áp dụng các chính sách tài chính nhằm khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo; các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
- Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu xây dựng chương trình chuyển đổi số thành phố Cần Thơ theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ. Phối hợp với các sở, ban, ngành tạo kênh thông tin liên lạc, triển khai nhanh các cơ chế, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến doanh nghiệp và người dân.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất hỗ trợ tạo việc làm mới, phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động và dự báo trên nền tảng ứng dụng công nghệ số phù hợp với xu thế phát triển của các mô hình kinh doanh mới trong xu thế của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong dự báo, phân tích chính sách, soạn thảo, ban hành, tổ chức, giám sát thực thi pháp luật, bảo đảm cơ chế phản hồi thông tin, phản ứng chính sách kịp thời, chính xác, theo kịp sự thay đổi nhanh chóng của đời sống kinh tế - xã hội.
c) Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu
- Sở Thông tin và Truyền thông triển khai băng thông rộng chất lượng cao trên phạm vi toàn thành phố. Khuyến khích doanh nghiệp tư nhân có đủ năng lực tham gia xây dựng hạ tầng viễn thông và các hạ tầng khác cho chuyển đổi số. Xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu thành phố, phát huy tiềm năng và vai trò hệ thống trung tâm dữ liệu thành phố, kết nối đồng bộ và thống nhất với trung tâm dữ liệu vùng và quốc gia. Hình thành các hệ thống dữ liệu tin cậy, ổn định của Nhà nước và doanh nghiệp. Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
Tham mưu triển khai nền tảng đô thị thông minh; Trung tâm điều hành đô thị thông minh theo Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 11 tháng 4 năm 2017 của Thành ủy Cần Thơ về xây dựng thành phố Cần Thơ phát triển thành đô thị thông minh giai đoạn 2016-2025.
- Sở Giao thông vận tải nâng cấp hạ tầng giao thông hiện đại đáp ứng yêu cầu áp dụng công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy nhanh triển khai các dự án: Tăng cường tiện ích giao thông công cộng cho người dân; Xây dựng ứng dụng giao thông dành cho người dân; Xây dựng hệ thống quản lý, điều hành giao thông thông minh thành phố Cần Thơ; ứng dụng để quản lý cơ sở hạ tầng giao thông thành phố Cần Thơ.
- Sở Công Thương triển khai và nâng cấp các hệ thống chiếu sáng công cộng tiết kiệm, hiệu quả và thông minh trên toàn thành phố.
- Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu tăng cường đầu tư nâng cao năng lực nghiên cứu cơ bản ở các cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu kết hợp phát triển các doanh nghiệp công nghệ, tiếp tục thực hiện các chương trình khoa học và công nghệ: Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, thiết bị; Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ, dự án nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp và Kế hoạch hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố Cần Thơ.
d) Phát triển và nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo thành phố
- Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu, đề xuất xây dựng và phát triển trung tâm đổi mới sáng tạo, tập trung vào các công nghệ cốt lõi của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính nâng cao hiệu quả đầu tư công cho hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ, phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo theo hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm, trường đại học và viện nghiên cứu là chủ thể nghiên cứu mạnh. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các trường đại học, doanh nghiệp, tổ chức trong nước và nước ngoài thành lập trung tâm đổi mới sáng tạo tại thành phố.
+ Xây dựng và triển khai các chương trình, hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, thực hiện chuyển đổi số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Khuyến khích thương mại hóa và chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là đối với các sáng chế tại Việt Nam trên cơ sở tuân thủ pháp luật trong nước và bảo đảm lợi ích an ninh quốc gia.
đ) Phát triển nguồn nhân lực
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và phát triển mạng lưới tri thức, nhân tài về các công nghệ chủ chốt của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Áp dụng các cơ chế khuyến khích và ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp công nghệ tham gia trực tiếp vào quá trình giáo dục và đào tạo, tạo ra sản phẩm phục vụ cho nền kinh tế số.
- Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện phổ cập kỹ năng số, kỹ năng đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng cho người dân. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, xây dựng văn hóa số trong cộng đồng.
- Các trường đại học, cao đẳng nâng cao năng lực nghiên cứu, giảng dạy; tăng cường giáo dục những kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với những yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
e) Phát triển các ngành và công nghệ ưu tiên
- Sở Khoa học và Công nghệ tập trung phát triển các công nghệ ưu tiên có khả năng ứng dụng vào thực tiễn để phát triển các sản phẩm cụ thể, phù hợp với lợi thế cạnh tranh của thành phố, trong từng ngành và các công nghệ chiến lược, nền tảng của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Sở Thông tin và Truyền thông phát triển các loại hình doanh nghiệp công nghệ số, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội. Nghiên cứu, hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm phù hợp theo hướng lựa chọn các sản phẩm, giải pháp dựa trên nền trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu; phát triển các sản phẩm dịch vụ phục vụ cho chuyển đổi số, kinh tế số, chính quyền số và đô thị thông minh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở ngành, đơn vị có liên quan thúc đẩy ứng dụng công nghệ vi sinh, các công nghệ mới của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp đô thị theo chuỗi giá trị. Mở rộng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, gắn với chế biến và xuất khẩu các sản phẩm chủ lực. Xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý; phát triển chuỗi liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ nông sản.
- Các sở, ban, ngành hỗ trợ thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ tư vấn giải pháp, cung cấp và sản xuất các công nghệ nền tảng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
g) Hội nhập quốc tế
- Sở Khoa học và Công nghệ tập trung triển khai Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ triển khai Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
+ Chủ động phối hợp với Doanh nghiệp nước ngoài có dây chuyền sản xuất tự động thông minh, công nghệ chủ chốt cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Doanh nghiệp trong nước có bằng sáng chế, công nghệ xuất khẩu nước ngoài, triển khai các hội thảo chuyển giao công nghệ, giới thiệu sản phẩm, giới thiệu công nghệ mới cho người dân và doanh nghiệp địa phương.
h) Thúc đẩy chuyển đổi số trong các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
- Các sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục triển khai quyết liệt Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 19/4/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
+ Sở Thông tin và Truyền thông đẩy nhanh triển khai dự án Xây dựng phần mềm dịch vụ công trực tuyến các lĩnh vực, xây dựng các cơ sở dữ liệu dùng chung của thành phố, bảo đảm quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin của người dân, trong việc thực hiện thủ tục hành chính được thuận lợi, nhanh chóng.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường ứng dụng công nghệ blockchain thực hiện công khai, minh bạch chính sách của thành phố về quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đăng ký quyền sử dụng đất và các chính sách khác.
+ Sở Nội vụ phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; chuẩn hóa và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp. Phối hợp tham mưu từng bước hoàn thiện các quy trình, thủ tục hành chính phù hợp với hoạt động của chính quyền số.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ các nguồn: Kinh phí hỗ trợ của Trung ương, ngân sách thành phố, ngân sách xã hội hóa và huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tập trung chỉ đạo thực hiện nội dung nhiệm vụ, giải pháp cụ thể; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Khoa học và Công nghệ trước ngày 01 tháng 11 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ 30 tháng 11 hàng năm báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch; bám sát các nội dung liên quan trong chương trình làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố để thực hiện việc báo cáo theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế hoạch, các sở, ban, ngành chủ động đề xuất gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ CHÍNH TRIỂN KHAI ĐỂ THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC THAM GIA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
(Kèm theo Kế hoạch số: 98/KH-UBND ngày 28 tháng 8/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
STT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TIẾP CẬN CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ |
|
|||
I |
Rà soát lại các chiến lược, chương trình hành động, đề xuất xây dựng kế hoạch và nhiệm vụ trọng tâm để triển khai phù hợp với xu thế phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư |
|
||
1. |
Xây dựng kế hoạch ứng dụng các công nghệ mới của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ phát triển kinh tế xã hội của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 -2025 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành |
2021-2022 |
II |
Rà soát, lựa chọn phát triển sản phẩm chủ lực, sản phẩm cạnh tranh chiến lược của thành phố bám sát các công nghệ sản xuất mới, tích hợp những công nghệ mới để tập trung đầu tư phát triển |
|
||
2. |
Lựa chọn sản phẩm chủ lực, sản phẩm cạnh tranh chiến lược của thành phố để tập trung đầu tư phát triển và để xuất bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành mới các cơ chế chính sách tạo điều kiện để tập trung đầu tư phát triển cho sản phẩm chủ lực của thành phố |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành |
2021-2022 |
3. |
Xây dựng và phát triển sàn giao dịch công nghệ của thành phố Cần Thơ và kết nối với các sàn giao dịch của Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành |
2021-2022 |
III |
Tập trung thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia để phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Triển khai có kết quả Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 |
|||
4. |
Triển khai Kế hoạch Hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố Cần Thơ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành |
2020-2025 |
IV |
Kết nối các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tập trung thực hiện có hiệu quả các chương trình Đổi mới công nghệ, Phát triển công nghệ cao, Sản phẩm chủ lực của thành phố, Nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp, Sở hữu trí tuệ, Công nghiệp sinh học,... |
|||
5. |
Triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành |
2021-2025 |
6. |
Triển khai Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, thiết bị |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành |
2021-2025 |
MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CHỦ ĐỘNG THAM GIA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ |
||||
1 |
Đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội |
|||
1. |
Chương trình tuyên truyền nâng cao nhận thức về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư theo tinh thần Nghị quyết số 52-NQ/TW, Chỉ thị số 16/CT-TTg , Chương trình số 52-CTr/TU |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành |
2021 |
II |
Vận dụng các cơ chế, chính sách nhằm tạo thuận lợi cho chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và quá trình chuyển đổi số quốc gia |
|||
2. |
Tập trung tư vấn, triển khai nhanh các cơ chế, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến doanh nghiệp và người dân |
Các sở, ban, ngành |
Doanh nghiệp và người dân |
2021-2022 |
3. |
Tạo kênh thông tin liên lạc, triển khai nhanh các cơ chế, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và nhận phản hồi thông tin của doanh nghiệp và người dân |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành |
2021-2022 |
III |
Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu |
|||
4. |
Khuyết khích doanh nghiệp tư nhân có đủ năng lực tham gia xây dựng hạ tầng viễn thông và các hạ tầng khác cho chuyển đổi số |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành |
2021-2025 |
5. |
Phát huy tiềm năng và vai trò hệ thống trung tâm dữ liệu thành phố, kết nối đồng bộ và thống nhất với các trung tâm dữ liệu vùng và quốc gia. Tích hợp, lưu trữ và duy trì tất các cổng thông tin điện tử, hệ thống quản lý chuyên ngành của các sở ban ngành và đơn vị công lập về Trung tâm dữ liệu thành phố |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành |
2021-2025 |
6. |
Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật bảo đảm an toàn, an ninh mạng |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành |
2021-2025 |
7. |
Nâng cao chất lượng, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin, báo chí, Internet, xuất bản. Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu, độc trên mạng xã hội |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành |
2021-2025 |
8. |
Triển khai nền tảng đô thị thông minh; Trung tâm điều hành đô thị thông minh theo Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 11/4/2017 của Thành ủy Cần Thơ về xây dựng thành phố Cần Thơ phát triển thành đô thị thông minh giai đoạn 2016-2025 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành |
2021-2025 |
9. |
Nâng cấp hạ tầng giao thông hiện đại đáp ứng yêu cầu áp dụng công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư |
Sở Giao thông Vận tải |
Các sở, ban, ngành |
2021-2025 |
10. |
Triển khai và nâng cấp hệ thống chiếu sáng công cộng tiết kiệm, hiệu quả và thông minh trên toàn thành phố |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành |
2021-2022 |
IV |
Phát triển và nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo thành phố |
|||
11. |
Thành lập trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp ở các trường đại học, cao đẳng kết nối với doanh nghiệp và địa phương |
Các trường đại học, cao đẳng |
Các sở, ban, ngành |
2021-2025 |
12. |
Thành lập trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp của thành phố và kết nối mạng lưới đổi mới sáng tạo với trường đại học và các tỉnh ĐBSCL |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành |
2021-2025 |
13. |
Xây dựng và triển khai các chương trình, hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, thực hiện chuyển đổi số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Khuyến khích các doanh nghiệp thành lập nhóm nghiên cứu và phòng nghiên cứu khoa học trong doanh nghiệp, khuyến khích thương mại hóa và chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là đối với các sáng chế tại Việt Nam trên cơ sở tuân thủ pháp luật trong nước và bảo đảm lợi ích an ninh quốc gia |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp nhỏ và vừa |
2021-2025 |
14. |
Thúc đẩy kết nối, hợp tác giữa các trường đại học với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, phát triển các doanh nghiệp trong trường đại học |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành |
2021-2025 |
V |
Phát triển nguồn nhân lực |
|||
15. |
Xây dựng mới, mở rộng các chương trình đào tạo ngành công nghệ mới, công nghệ cốt lõi của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 |
Các trường đại học, cao đẳng |
Các sở, ban, ngành |
2021-2022 |
16. |
Điều chỉnh các chương trình đào tạo nghề của các trường cao đẳng, trung cấp theo hướng tăng cường đào tạo kỹ năng chuyên môn |
Các trường đại học, cao đẳng |
Các sở, ban, ngành |
2021-2022 |
17. |
Đào tạo kỹ năng, nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành |
2022 |
VI |
Phát triển các ngành và công nghệ ưu tiên |
|||
18. |
Ứng dụng công nghệ blockchian trong truy xuất nguồn gốc, xây dựng thương hiệu hướng đến thương mại điện tử các sản phẩm sạch, sản phẩm đặc trưng của địa phương |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành |
2021-2022 |
19. |
Hỗ trợ phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới, ứng dụng công nghệ cao |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành |
2021-2025 |
20. |
Phát triển các loại hình doanh nghiệp công nghệ số, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội. Nghiên cứu, hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm phù hợp theo hướng lựa chọn các sản phẩm, giải pháp dựa trên nền trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu; phát triển các sản phẩm dịch vụ phục vụ cho chuyển đổi số, kinh tế số, chính quyền số và đô thị thông minh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp nhỏ và vừa |
2021-2025 |
21. |
Ứng dụng công nghệ vi sinh, các công nghệ mới của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu và nước biển dâng |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành |
2021-2025 |
22. |
Xây dựng, phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn và liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành |
2021-2025 |
23. |
Hỗ trợ thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ tư vấn giải pháp, cung cấp và sản xuất các công nghệ nền tảng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư |
Các sở, ban, ngành |
Các trường đại học, cao đẳng |
2021 -2025 |
VII |
Hội nhập quốc tế |
|
|
|
24. |
Triển khai Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 10/5/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ triển khai Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành |
2020-2025 |
25. |
Phối hợp với Doanh nghiệp nước ngoài có dây chuyền sản xuất tự động thông minh, công nghệ chủ chốt cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Doanh nghiệp trong nước có bằng sáng chế, công nghệ xuất khẩu nước ngoài, triển khai các hội thảo chuyển giao công nghệ, giới thiệu sản phẩm, giới thiệu công nghệ mới cho người dân và doanh nghiệp địa phương |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành |
2021-2025 |
VIII |
Thúc đẩy chuyển đổi số trong các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội |
|||
26. |
Xây dựng phần mềm dịch vụ công trực tuyến các lĩnh vực, xây dựng các cơ sở dữ liệu dùng chung của thành phố |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan quản lý Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội |
2021-2022 |
27. |
Ứng dụng công nghệ blockchain thực hiện công khai, minh bạch chính sách của thành phố, Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, Đăng ký quyền sử dụng đất |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2021-2025 |
28. |
Thực hiện tốt việc bảo đảm quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin của người dân, cho phép người dân bình luận và phản hồi các hoạt động của các cơ quan nhà nước |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành |
2021-2025 |
29. |
Tham mưu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; chuẩn hóa và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp. Phối hợp tham mưu từng bước hoàn thiện các quy trình, thủ tục hành chính phù hợp với hoạt động của chính quyền số |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành |
2021-2025 |
Nghị quyết 17/NQ-CP về chi hỗ trợ tiền ăn và bồi dưỡng chống dịch COVID-19 trong 05 ngày Tết Nguyên đán năm Tân Sửu 2021 Ban hành: 09/02/2021 | Cập nhật: 09/02/2021
Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" Ban hành: 03/06/2020 | Cập nhật: 04/06/2020
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư Ban hành: 17/04/2020 | Cập nhật: 18/04/2020
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2020 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 Ban hành: 31/03/2020 | Cập nhật: 31/03/2020
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 25/06/2019 | Cập nhật: 26/06/2019
Nghị quyết 50/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ trực tuyến với các địa phương tháng 6 năm 2019 Ban hành: 15/07/2019 | Cập nhật: 17/07/2019
Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 Ban hành: 07/03/2019 | Cập nhật: 11/03/2019
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Đắk Nông Ban hành: 10/05/2018 | Cập nhật: 21/05/2018
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 Ban hành: 04/05/2017 | Cập nhật: 05/05/2017
Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" Ban hành: 18/05/2016 | Cập nhật: 21/05/2016
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2016 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2016 phê duyệt Hiệp định ASEAN về Trang thiết bị y tế Ban hành: 26/02/2016 | Cập nhật: 10/03/2016
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2015 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 Ban hành: 01/06/2015 | Cập nhật: 02/06/2015
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2014 phê duyệt Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ hoặc hộ chiếu đặc biệt giữa Việt Nam và Nam-mi-bi-a Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 26/07/2014
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2014 tháo gỡ khó khăn và đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển ngành Cơ khí Việt Nam Ban hành: 18/06/2014 | Cập nhật: 20/06/2014
Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2014 gia nhập Nghị định thư Nagoya về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen trong khuôn khổ Công ước Đa dạng sinh học Ban hành: 17/03/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại các doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 29/07/2013 | Cập nhật: 30/07/2013
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh An Giang Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 09/04/2013
Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2013 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2013 Ban hành: 01/02/2013 | Cập nhật: 04/02/2013
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2012 phê duyệt Nghị định thư thứ hai sửa đổi Hiệp định Thương mại hàng hóa giữa thành viên ASEAN và Đại Hàn Ban hành: 06/09/2012 | Cập nhật: 10/09/2012
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 24/05/2012
Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt “Đề án khuyến khích sáng tác và công bố các tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân pháp và chống đế quốc Mỹ cứu nước giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước giai đoạn 1930 - 1975 Ban hành: 01/06/2011 | Cập nhật: 04/06/2011
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Ngoại giao Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 14/12/2010
Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 17/06/2010
Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 Ban hành: 02/04/2010 | Cập nhật: 05/04/2010
Nghị quyết 50/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2009 Ban hành: 07/10/2009 | Cập nhật: 08/10/2009
Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 04/07/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2008 về việc các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Nội vụ Ban hành: 12/06/2008 | Cập nhật: 13/06/2008
Quyết định 844/QĐ-TTg về việc thành lập Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Vịnh Bắc Bộ Ban hành: 05/08/2004 | Cập nhật: 05/06/2007