Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 44/NQ-CP và Chương trình hành động 27-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”
Số hiệu: | 140/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Thị Bích Ngọc |
Ngày ban hành: | 06/08/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2014 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 44/NQ-CP NGÀY 09/6/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 27-CTR/TU NGÀY 17/02/2014 CỦA THÀNH ỦY HÀ NỘI VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW NGÀY 04/11/2013 HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG (KHÓA XI) VỀ “ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ”
Thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị quyết 44) và Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 17/02/2014 của Thành ủy Hà Nội thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám, Ban chấp hành Trung ương (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” (gọi tắt là Nghị quyết 29, Chương trình 27), Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động đến năm 2020, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
Huy động sức mạnh của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Thủ đô; đổi mới cơ chế và tăng cường đầu tư cho lĩnh vực giáo dục; xác định các nhiệm vụ trọng tâm để tập trung thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; xây dựng và phát triển hệ thống giáo dục Thủ đô là nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô và đất nước.
2. Yêu cầu
Xác định các nhiệm vụ trọng tâm, đề án, dự án trọng điểm, cơ chế chính sách và lộ trình thực hiện từ 2014 đến 2030 để thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình 27-CTr/TU. Tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 44/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết 29-NQ/TW của Trung ương, Chương trình hành động 27-CTr/TU của Thành ủy và Kế hoạch của UBND Thành phố đảm bảo đồng bộ, thiết thực, hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo, nhằm xây dựng và phát triển hệ thống giáo dục Thủ đô Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phấn đấu giữ vững vị trí dẫn đầu cả nước trong việc thực hiện nhiệm vụ chiến lược “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, phấn đấu đến năm 2025 giáo dục Thủ đô đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đối với giáo dục mầm non
- Mục tiêu:
Giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng. Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi trong những năm tiếp theo, thực hiện miễn học phí trước năm 2020. Triển khai xây dựng Đề án phát triển giáo dục mầm non cho giai đoạn tiếp theo 2016-2020.
- Chỉ tiêu cụ thể:
+ Tỷ lệ huy động trẻ tổng độ tuổi đi học: Đến năm 2015, số trẻ trong độ tuổi nhà trẻ đi học đạt ít nhất 35%, trẻ mẫu giáo đạt 95%; đến năm 2020, trẻ nhà trẻ đạt trên 60%, trẻ mẫu giáo đạt 98% trở lên; duy trì 100% trẻ 5 tuổi đi học mẫu giáo; quan tâm đến trẻ em khuyết tật.
+ Đến năm 2015 có 100% trường mầm non thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới, 100% cơ sở giáo dục mầm non ứng dụng tin học trong quản lý và giáo dục.
+ Tỷ lệ trẻ đạt chuẩn phát triển năm 2020 đạt 90% trở lên. Giảm tỷ lệ trẻ mầm non suy dinh dưỡng năm 2015 xuống dưới 7%, đến năm 2020 xuống 3%.
+ Phấn đấu đến năm 2015 triển khai thí điểm 14 trường chất lượng cao. Tỷ lệ trường mầm non công lập đạt chuẩn quốc gia đến năm 2015 đạt 50%-55%, năm 2020 đạt 70%.
+ Từng bước nâng định mức chi thường xuyên cho trẻ em mầm non 5 tuổi hàng năm để đạt 7,3 triệu đồng/trẻ/năm theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Toàn Thành phố cần cải tạo và xây mới 402 trường giai đoạn 2011-2020, trong đó công lập 300 trường, ngoài công lập 102 trường.
b) Đối với giáo dục phổ thông
- Mục tiêu:
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, hình thành phẩm chất, năng lực công dân cho học sinh, chuyển mạnh từ trang bị kiến thức sang phát huy năng lực của học sinh. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Triển khai chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng theo hướng mở, linh hoạt, liên thông. Chú trọng giáo dục hướng nghiệp, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục bậc tiểu học mức độ 2 và phổ cập trung học cơ sở, phấn đấu phổ cập trình độ trung học và tương đương, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020.
- Chỉ tiêu cụ thể:
+ Giáo dục tiểu học:
● Duy trì và giữ vững chất lượng phổ cập giáo dục. Tỷ lệ huy động trẻ đi học đúng độ tuổi (6-11 tuổi) đạt 100%. Giảm sĩ số bình quân từ 35 học sinh/lớp vào năm 2010 xuống 30 học sinh/lớp vào năm 2020.
● Tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày đạt trên 90% vào năm 2015 và trên 95% vào năm 2020. Tỷ lệ trường tiểu học công lập đạt chuẩn quốc gia năm 2015 đạt 50% - 55%, đến năm 2020 đạt 70%.
● Phấn đấu đến năm 2015 cơ bản các trường học được đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học đạt kiên cố hóa, hiện đại hóa. Đến năm 2015 triển khai thí điểm 10 trường chất lượng cao.
● Toàn thành phố cải tạo và xây mới 114 trường tiểu học giai đoạn 2011-2020, trong đó công lập 74 trường, ngoài công lập 40 trường.
+ Giáo dục trung học cơ sở:
● Tỷ lệ thiếu niên đi học đúng độ tuổi (11-14 tuổi) đạt 100% vào năm 2015 và giữ vững trong các năm tiếp theo. Tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày đạt trên 50% vào năm 2015 và trên 90% vào năm 2020. Giảm sĩ số bình quân từ 36 học sinh/lớp năm 2010 xuống 30 học sinh/lớp vào năm 2020.
● Đến năm 2015 triển khai thí điểm 05 trường chất lượng cao. Tỷ lệ trường trung học cơ sở công lập đạt chuẩn quốc gia năm 2015 đạt 50%-55%, năm 2020 đạt 75-80%.
● Phấn đấu đến năm 2015, cơ bản các trường học được đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học đạt kiên cố hóa, hiện đại hóa. Thực hiện chương trình phát triển khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo trong toàn ngành.
● Toàn thành phố cải tạo và xây mới 50 trường trung học cơ sở giai đoạn 2011-2020 trong đó công lập 35 trường, ngoài công lập 15 trường.
+ Giáo dục trung học phổ thông:
● Phấn đấu đến năm 2015, có 90% số thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ Trung học phổ thông và tương đương, đến năm 2020 đạt trên 95%. Giảm sĩ số bình quân từ 45 học sinh/lớp năm 2010 xuống 40 học sinh/lớp vào năm 2016.
● Tỷ lệ trường trung học phổ thông công lập đạt chuẩn quốc gia năm 2015 đạt 50% - 55%, năm 2020 đạt 70%. Triển khai thí điểm 6 trường chất lượng cao đến năm 2015. Phấn đấu đến năm 2015 cơ bản các trường học được đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học đạt kiên cố hóa, hiện đại hóa. Đầu tư xây dựng mô hình trường trung học phổ thông Thủ đô đạt chuẩn khu vực và quốc tế.
● Toàn Thành phố cải tạo và xây dựng 50 trường trung học phổ thông giai đoạn 2011- 2020, trong đó công lập 20 trường, ngoài công lập 30 trường.
c) Đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
- Mục tiêu:
+ Thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo nhân lực có chất lượng và bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của Thủ đô, đất nước. Tập trung phát triển đào tạo nghề, đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ thuật cao, có kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học.
+ Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (bao gồm cả trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề và cao đẳng nghề) và giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực Thủ đô.
+ Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển đa dạng về công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao cho phát triển kinh tế xã hội, hội nhập, cạnh tranh quốc tế và theo nhu cầu của người học.
- Chỉ tiêu cụ thể:
+ Phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 là 55%, đến năm 2020 đạt trên 75%. Thu hút 20-25% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề. Phát triển đào tạo nghề truyền thống tại các làng nghề.
+ Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho 14 trường trung cấp chuyên nghiệp hiện có giai đoạn 2011 - 2020, trong đó công lập 5 trường, ngoài công lập 9 trường.
+ Toàn Thành phố có 5 - 6 cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao theo hướng tiếp cận mô hình giáo dục tiên tiến của thế giới.
+ Tập trung đầu tư xây dựng trường Đại học Thủ đô, trên cơ sở nâng cấp và phát triển trường Cao đẳng sư phạm Hà Nội. Phấn đấu đến năm 2015 xây mới 02 trường trung cấp chuyên nghiệp ở huyện Ứng Hòa và thị xã Sơn Tây.
d) Đối với giáo dục thường xuyên
- Mục tiêu:
+ Bảo đảm điều kiện cho mọi người, nhất là ở vùng nông thôn, vùng khó khăn, các đối tượng diện chính sách được tiếp tục học tập ở mọi lúc, mọi nơi, mọi trình độ nhằm nâng cao dân trí, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng suất lao động, chuyển đổi nghề nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống.
+ Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và hình thức học tập phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học, tăng cường áp dụng hình thức giáo dục từ xa, nhất là học tập qua mạng internet.
- Chỉ tiêu cụ thể:
+ Phấn đấu đến năm 2020 có 99,5% số người trong độ tuổi 15-60 biết chữ. 100% quận, huyện, thị xã và 100% đơn vị cấp xã đạt chuẩn chống mù chữ giai đoạn 2015 - 2020.
+ Huy động trên 95% trẻ khuyết tật đi học các lớp phổ cập, trường chuyên biệt. Huy động trên 99% số người mù chữ trong độ tuổi từ 15 đến 60 tuổi ra học lớp xóa mù chữ. 95% người mới biết chữ tiếp tục học tập và không tái mù chữ. 100% xã, phường, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng và có 70% số trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
+ Thu hút 99,5% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở chưa học trung học phổ thông vào học chương trình giáo dục thường xuyên và học nghề.
+ Phấn đấu xây dựng cơ sở vật chất cho 8 trung tâm giáo dục thường xuyên (trong đó có 2 trung tâm giáo dục thường xuyên cấp Thành phố).
đ) Về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
- Mục tiêu:
Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo, là điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện thắng lợi “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
- Chỉ tiêu cụ thể:
+ Phấn đấu, đến năm 2020 tất cả giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 80% giáo viên ở cơ sở giáo dục mầm non phải có trình độ từ cao đẳng và đại học trở lên; đối với trung học phổ thông phải có ít nhất 30% giáo viên có trình độ Thạc sĩ trở lên; giảng viên trường cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp phải có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên và qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý.
+ Đảm bảo 100% đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn nghề nghiệp, trong đó 90% đạt từ khá trở lên; 100% cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn về lý luận chính trị và có trình độ đào tạo trên chuẩn. Đảm bảo 100% giáo viên dạy đúng môn học theo chuyên ngành đào tạo.
+ Phấn đấu đến năm 2016 có 35 - 40% cán bộ, giáo viên, nhân viên là đảng viên, đến năm 2020 có 50 - 55% cán bộ, giáo viên, nhân viên là đảng viên.
+ Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên dạy các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng nước ngoài. Đến năm 2015, có 100 - 150 giáo viên dạy các môn khoa học tự nhiên bậc trung học phổ thông có thể giảng dạy bằng tiếng nước ngoài trong trường công lập.
+ Phấn đấu đến năm 2020 đạt 100% giáo viên tiếng Anh cấp Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Giáo dục chuyên nghiệp đạt chuẩn trình độ bậc 4 hoặc B2; 100% giáo viên Trung học phổ thông đạt chuẩn trình độ bậc 5 hoặc C1 theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 50% cán bộ, giáo viên, công chức, viên chức sử dụng thành thạo tiếng Anh; 65% cán bộ quản lý các trường, các cấp học, bậc học sử dụng thành thạo tiếng Anh giao tiếp.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội về thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tăng cường sự quản lý của Nhà nước đối với quá trình đối mới giáo dục và đào tạo Thủ đô
- Quán triệt đầy đủ quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, các kết quả, kinh nghiệm phát triển giáo dục và đào tạo của cả nước, của Thủ đô để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong Nghị quyết 29 của Trung ương, Nghị quyết số 44 của Chính phủ và Chương trình hành động số 27 của Thành ủy Hà Nội, gắn với tình hình thực tiễn, điều kiện, yêu cầu, đòi hỏi cụ thể của Thành phố, của từng địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể quan điểm giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, phải đi trước và được đầu tư trước, gắn với những nội dung liên quan đến lĩnh vực giáo dục đào tạo được quy định tại Luật Thủ đô và Luật Giáo dục.
- Các cơ quan thông tin đại chúng đổi mới nội dung, hình thức, cơ chế phối hợp để có sự thống nhất và đạt hiệu quả trong hoạt động thông tin và truyền thông. Mở kênh phát thanh, truyền hình giáo dục, đào tạo và dạy nghề nhằm tăng cường tuyên truyền về đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục, đào tạo và dạy nghề, tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia đánh giá, giám sát, phản biện của toàn xã hội đối với công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục.
- Biểu dương gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến trong hoạt động giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
- Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; gia đình có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục nhân cách, lối sống cho con em mình. Trách nhiệm của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, các gia đình trong việc tích cực thực hiện xã hội hóa giáo dục; tham gia tạo các nguồn lực phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, xã hội học tập và học tập suốt đời.
- Coi trọng công tác phát triển đảng, công tác chính trị, tư tưởng của các trường, phấn đấu các trường đều có chi bộ đảng đến năm 2015 (đối với các trường công lập), năm 2016 (đối với các trường ngoài công lập). Các cấp ủy, lãnh đạo nhà trường phát huy dân chủ, tạo môi trường giáo dục trung thực, dân chủ, sáng tạo và thân thiện, thầy cô giáo phải là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo. Quan tâm phát triển đảng đối với học sinh, sinh viên tiên tiến tại các cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Triển khai quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, dự báo nhu cầu về số lượng, chất lượng nhân lực, cơ cấu ngành nghề, trình độ và phối hợp với các cơ sở giáo dục, đào tạo thực hiện. Quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực là nhiệm vụ then chốt của quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, thành phố.
- Áp dụng khoa học quản lý trong giáo dục và đào tạo. Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp trong từng thời kỳ đi đôi với việc đảm bảo các điều kiện phát triển giáo dục và coi đó phải là tiêu chí để đánh giá kết quả lãnh đạo, chỉ đạo của người đứng đầu và chính quyền các cấp. Xác lập cơ chế phối hợp, báo cáo để Kế hoạch được triển khai hiệu quả trong hệ thống giáo dục và đào tạo Thủ đô.
- Xây dựng quy chế quy định trách nhiệm các cấp ủy đảng, chính quyền, tổ chức chính trị-xã hội trong việc chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề giải quyết các hiện tượng tiêu cực gây bức xúc xã hội.
2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp giáo dục, coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
- Tích cực nghiên cứu, chuẩn bị các điều kiện đảm bảo để triển khai tốt Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông từ sau năm 2015. Thực hiện nghiêm túc, linh hoạt kế hoạch giáo dục phù hợp điều kiện thực tế của Thủ đô.
- Triển khai các dự án, đề án về đổi mới phương pháp dạy học. Khuyến khích tổ chức biên soạn sách giáo khoa giáo dục lịch sử địa phương (sách in và sách điện tử) sử dụng thống nhất trong thành phố. Thực hiện đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng dạy cách học và tự học. Thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, văn hóa và rèn luyện kỹ năng sống cũng như chất lượng giáo dục thể chất trong trường học nhằm phát triển thể lực, tầm vóc học sinh, sinh viên. Chú trọng nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học, hướng dẫn và thu hút nhiều học sinh trung học phổ thông nghiên cứu khoa học kỹ thuật, tổ chức nhiều hoạt động nâng cao trí tuệ cho học sinh, sinh viên.
- Tiếp tục thực hiện việc đổi mới và chuẩn hóa nội dung giáo dục mầm non, bảo đảm mục tiêu giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1. Triển khai chương trình hướng dẫn chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình và các nhóm trẻ độc lập, tư thục.
- Phát triển đa dạng nội dung, tài liệu và hình thức giáo dục thường xuyên, đáp ứng nhu cầu học tập của người học và chuyển đổi ngành, nghề của xã hội. Nội dung giáo dục nghề nghiệp được xây dựng theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ năng, tác phong làm việc chuyên nghiệp để hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học.
- Thực hiện công khai mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo và chuẩn đầu ra của từng cấp học, trường học; coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục và đào tạo, là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo.
- Các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp rà soát, xây dựng nội dung chuẩn đầu ra đối với từng ngành, từng chương trình đào tạo cụ thể, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Xây dựng tiêu chuẩn về chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo chất lượng cao và xác định nhu cầu xã hội đối với loại chương trình này. Phát triển các chương trình đào tạo trình độ đại học theo hướng: Nghiên cứu và nghề nghiệp ứng dụng. Vận dụng có chọn lọc một số chương trình đào tạo tiên tiến của các trường đại học có uy tín trong khu vực và trên thế giới vào công tác đào tạo của các trường đại học trên địa bàn Thủ đô.
- Đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội. Quy định trách nhiệm và cơ chế phù hợp để mở rộng các hình thức, nội dung liên kết trong đào tạo giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp; khuyến khích mở các cơ sở giáo dục đại học trong các doanh nghiệp lớn nhằm thực hiện có hiệu quả việc cung cấp nhân lực trực tiếp cho các doanh nghiệp; huy động tối đa sự tham gia của các doanh nghiệp vào việc xác định nhu cầu đào tạo, xây dựng và đánh giá chương trình, tổ chức đào tạo.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc đổi mới hình thức tổ chức, thiết kế chương trình, nội dung và phương pháp dạy và học, xây dựng hệ thống ngân hàng bài giảng điện tử, thực hiện Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 11/6/2012 của UBND Thành phố. Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc đào tạo trực tuyến (E-learning).
- Triển khai các hệ thống thông tin quản lý giáo dục trực tuyến và cơ sở dữ liệu của ngành. Tổ chức các chương trình đào tạo bồi dưỡng về công nghệ thông tin, triển khai quy định chuẩn kiến thức về công nghệ thông tin đối với cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên và học sinh.
- Thực hiện đồng bộ theo tiến độ các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch số 90/KH-UBND ngày 21/6/2012 của UBND Thành phố về nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ cho giáo viên, học sinh phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục thường xuyên theo Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020 và tập trung vào các nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, xây dựng các chương trình dạy học dựa theo khung tham chiếu năng lực ngôn ngữ Việt Nam và Châu Âu.
3. Đổi mới căn bản công tác thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo theo yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực người học
- Thực hiện đổi mới nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo theo hướng phải chú trọng đánh giá việc hiểu, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào việc giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn, đánh giá được sự trưởng thành về phẩm chất và năng lực của người học.
- Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội. Tổ chức các kỳ thi và tuyển sinh các lớp đầu cấp an toàn, nghiêm túc, kết hợp kết quả đánh giá quá trình học tập và sử dụng được kết quả đó cho việc tuyển sinh vào lớp 10 và làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Đảm bảo cho kết quả thi thực sự khách quan, phản ánh đúng chất lượng dạy và học, tác động tích cực việc thực hiện các mục tiêu giáo dục.
- Triển khai cơ chế xác định chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo nghề, đào tạo cao đẳng hàng năm trên cơ sở nhu cầu của thị trường lao động, năng lực đào tạo và tỷ lệ người học tốt nghiệp có việc làm của cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
- Thực hiện quy chế đào tạo theo hướng người học được bảo lưu kết quả học tập để học liên thông trong hệ thống giáo dục quốc dân. Triển khai tốt việc đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp, tăng cường quản lý chất lượng đầu ra ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực theo yêu cầu của thị trường lao động.
- Thực hiện định kỳ kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo và công khai kết quả kiểm định chất lượng giáo dục trước xã hội. Chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở ngoài công lập, cơ sở có yếu tố nước ngoài. Xây dựng phương thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với các loại hình giáo dục cộng đồng. Triển khai các chương trình đánh giá quốc tế về chất lượng giáo dục phổ thông để làm căn cứ đề xuất chính sách, giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo Thủ đô.
- Thực hiện đổi mới cách tuyển dụng, sử dụng lao động đã qua đào tạo theo hướng chú trọng năng lực, chất lượng, hiệu quả công việc thực tế. Coi sự chấp nhận của thị trường lao động đối với người học là tiêu chí quan trọng để đánh giá uy tín, chất lượng và định hướng phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo và ngành nghề đào tạo.
4. Hoàn thiện hệ thống giáo dục theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
- Tiếp tục ổn định hệ thống giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và Quy hoạch mạng lưới trường học thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2030 đảm bảo chất lượng và hiệu quả cao; Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của Thủ đô. Tiếp tục sắp xếp, điều chỉnh mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp. Quy hoạch, xây dựng đồng bộ mạng lưới các cơ sở dạy nghề của thành phố. Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp và dạy nghề sau trung học phổ thông; củng cố và phát triển một số cơ sở giáo dục đào tạo chất lượng cao đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới.
- Triển khai thực hiện một số chế độ chính sách với mô hình trường công lập chất lượng cao trên địa bàn Thủ đô như: Xây dựng cơ chế tài chính áp dụng đối với các cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao; Tiêu chí về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, chương trình, phương pháp giảng dạy, dịch vụ chất lượng cao áp dụng tại một số cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; Quy định bổ sung chương trình giảng dạy nâng cao ngoài chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông để áp dụng đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông chất lượng cao.
- Quan tâm phát triển nhân lực các ngành, nghề mũi nhọn, đặc thù, lĩnh vực quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô nhưng sức thu hút thấp. Nghiên cứu xây dựng cơ chế để xác định trách nhiệm của cơ sở giáo dục đào tạo nghề, coi đào tạo nghề là một nhiệm vụ trọng tâm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của Thành phố.
- Đẩy mạnh triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” và Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020” của Chính phủ. Kết hợp quy hoạch và phát triển các cơ sở giáo dục thường xuyên và các trung tâm học tập cộng đồng nhằm phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của nhân dân để xây dựng xã hội học tập. Bố trí cán bộ chuyên trách làm việc tại các trung tâm học tập cộng đồng.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo và dạy nghề. Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học. Đa dạng hóa các hình thức, phương thức học tập, đào tạo. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Tăng cường các điều kiện nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng.
- Xây dựng cơ chế để tổ chức, cá nhân người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh, thực hiện chương trình đào tạo và đánh giá năng lực người học. Quy định trách nhiệm của các cơ sở sử dụng lao động qua đào tạo trong việc tham gia xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, hỗ trợ các điều kiện thực hành, thực tập trong hoạt động đào tạo.
5. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo và dạy nghề, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề; coi trọng quản lý chất lượng
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục 5 năm và hàng năm phù hợp với Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, Chiến lược và Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 gắn với Quy hoạch phát triển Thủ đô đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, phù hợp với Luật Giáo dục, Luật Thủ đô và tình hình phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh trên địa bàn.
- Định kỳ rà soát, điều chỉnh dự báo, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội. Xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thống nhất trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề trên địa bàn thành phố.
- Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo trên địa bàn thành phố, thực hiện Nghị định 115/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã trong quản lý giáo dục. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo và trách nhiệm quản lý theo ngành, lãnh thổ của các Sở, ngành, quận, huyện, thị xã. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế để tăng quyền tự chủ và trách nhiệm của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp, gắn trách nhiệm với quyền hạn sử dụng nhân sự và tài chính, đặc biệt trong quản lý nhà nước về giáo dục mầm non, phổ thông; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
- Tập trung vào quản lý chất lượng giáo dục trên địa bàn thành phố: Thực hiện chuẩn hóa các điều kiện bảo đảm chất lượng và quản lý quá trình giáo dục, đào tạo; chú trọng quản lý chất lượng đầu ra trên cơ sở ứng dụng và phát huy vai trò của công nghệ thông tin và các thành tựu mới về khoa học giáo dục, khoa học công nghệ và khoa học quản lý về giáo dục, đào tạo.
- Triển khai việc sắp xếp các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục kỹ thuật - tổng hợp - hướng nghiệp và trung tâm dạy nghề cấp huyện. Thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
- Thực hiện cơ chế người học tham gia đánh giá hoạt động giáo dục, đào tạo; nhà giáo tham gia đánh giá cán bộ quản lý; cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia đánh giá cơ quan quản lý nhà nước.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngoài. Tăng cường và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, nhất là về chương trình, nội dung và chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập, cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài và cơ sở đào tạo của nước ngoài tại Việt Nam.
- Triển khai thực hiện Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Hà Nội; Kế hoạch “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường giai đoạn 2013-2016" (tiếp tục thực hiện Đề án 1928 của Chính phủ) và các năm tiếp theo.
- Củng cố bộ máy thanh tra giáo dục; tăng cường vai trò, quyền hạn và trách nhiệm thanh tra giáo dục, thực hiện Nghị định 42/2013/NĐ-CP ngày 09/5/2013 của Chính phủ. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra công tác quản lý giáo dục các cấp, việc thực hiện nhiệm vụ tại các cơ sở giáo dục đào tạo; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm và thông báo công khai trước công luận nhằm khắc phục cơ bản tiêu cực trong dạy thêm học thêm; tiêu cực trong thi cử; lạm thu trong trường học; chấn chỉnh hoạt động các cơ sở giáo dục ngoài công lập, cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài, hoạt động đào tạo liên kết với nước ngoài và các tồn tại khác theo quy định của pháp luật. Định kỳ có tổng kết đánh giá kết quả khắc phục các tiêu cực trong giáo dục, đào tạo.
6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ, công chức, viên chức quản lý giáo dục (gọi tắt là cán bộ quản lý giáo dục)
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đẩy mạnh việc Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với các phong trào thi đua của ngành. Đẩy mạnh công tác xây dựng tổ chức Đảng và phát triển Đảng trong các trường học; hàng năm mở các lớp bồi dưỡng lý luận chính trị cho đối tượng đảng viên là cán bộ quản lý và cán bộ trong diện quy hoạch.
- Thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Giáo dục và Đào tạo Thủ đô giai đoạn 2011-2020; tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương; Chỉ thị 35/CT-TU ngày 04/8/2005 của Thành ủy Hà Nội và Kế hoạch số 111/KH-UB ngày 19/9/2011 của UBND thành phố Hà Nội về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý ngành Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2011-2016. Triển khai Đề án phát triển trường trung học phổ thông chuyên, Kế hoạch thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ cho giáo viên, học sinh phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục thường xuyên giai đoạn 2008 - 2020 của Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hoàn thiện cơ chế quản lý theo hướng nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng và phù hợp về cơ cấu theo quy hoạch phát triển nhân lực của ngành và Thủ đô, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế.
- Triển khai các quy định về hệ thống chức danh nhà giáo và vị trí việc làm; chế độ làm việc của nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề; thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý về tư tưởng chính trị, đạo đức, năng lực nghề nghiệp theo từng cấp học và trình độ đào tạo, đảm bảo đồng bộ về cơ cấu, 100% giáo viên dạy đúng môn học theo chuyên ngành đào tạo, phù hợp với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp học đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.
- Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ giáo viên phổ thông, giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình, sách giáo khoa mới. Xây dựng và triển khai chương trình bồi dưỡng giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
- Triển khai quy chế bồi dưỡng thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, lý luận chính trị cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên, cán bộ quản lý các cấp. Bảo đảm bình đẳng về tôn vinh và cơ hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ giữa nhà giáo trường công lập và trường ngoài công lập.
- Hình thành đội ngũ giáo viên làm nòng cốt dạy các môn khoa học tự nhiên bằng các thứ tiếng nước ngoài trong các trường chất lượng cao và trường Trung học phổ thông chuyên của thành phố. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên ngoại ngữ các cấp học theo hướng chuẩn hóa, đảm bảo về trình độ đào tạo, có chứng chỉ năng lực ngôn ngữ theo tiêu chuẩn.
- Sắp xếp, kiện toàn hệ thống và điều chỉnh nhiệm vụ các cơ sở đào tạo giáo viên, cơ sở bồi dưỡng cán bộ giáo dục. Phát triển hệ thống trường Đại học Thủ đô; các trường Cao đẳng, trường Trung cấp sư phạm; trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong và trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội; đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có chất lượng cho Thủ đô, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Nâng cao chất lượng đào tạo, huấn luyện; đầu tư nâng cấp trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô, đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quân sự, kiến thức quốc phòng, an ninh cho lãnh đạo các cấp, các ngành của thành phố. Chú trọng bồi dưỡng đội ngũ giảng viên giáo dục quốc phòng an ninh về nghiệp vụ sư phạm. Triển khai Quyết định số 607/QĐ-TTg ngày 24/4/2014 của Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng an ninh cho các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề và các cơ sở giáo dục đại học đến năm 2020”; xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng đội ngũ giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề. Thực hiện các chính sách ưu tiên hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng thường xuyên, các chính sách ưu đãi, chính sách tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ nhằm thu hút những nhà giáo có năng lực, trình độ cao, có tài năng phục vụ giáo dục và đào tạo Thủ đô, nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Xây dựng cơ chế tín dụng để tạo điều kiện về nhà ở và học tập cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ nghiên cứu giáo dục đủ năng lực tham mưu cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách phát triển giáo dục đào tạo của Thủ đô. Hàng năm cử các nhà giáo, cán bộ quản lý giỏi đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài, tạo điều kiện để các nhà giáo, chuyên gia nước ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục đào tạo và hội nhập quốc tế.
- Đổi mới phương thức tuyển dụng, đánh giá, sử dụng và bổ nhiệm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Xây dựng quy định về điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ quản lý, giáo viên đảm bảo công bằng, hợp lý, tạo sự đồng đều về chất lượng giáo dục trong vùng miền và các trường. Có cơ chế miễn nhiệm, bố trí công việc khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với những người không đủ phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với giáo viên.
7. Tiếp tục nghiên cứu, rà soát, xây dựng, bổ sung, hoàn thiện và đổi mới các chính sách, cơ chế tài chính, tăng cường cơ sở vật chất, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
- Tiếp tục nghiên cứu, rà soát, xây dựng, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục và xây dựng cơ chế chính sách đặc thù phát triển giáo dục và đào tạo Thủ đô, trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, vận dụng, khai thác những tính chất đặc thù đã được nêu trong Luật Thủ đô, qua đó tạo được bước đột phá nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng công tác giáo dục và đào tạo của Thủ đô.
- Bảo đảm đủ quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho việc xây dựng trường học phù hợp với quy hoạch các công trình phục vụ dân sinh. Tập trung chỉ đạo triển khai đồng bộ, có hiệu quả Quy hoạch phát triển Ngành, trọng tâm là: Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Quy hoạch mạng lưới trường học Thành phố giai đoạn 2011 - 2020; Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề trên địa bàn Thủ đô do Chính phủ phê duyệt theo nguyên tắc tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho Thủ đô và cả nước.
- Điều chỉnh, bổ sung một số chế độ, chính sách về khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn lực chất lượng cao phục vụ phát triển giáo dục và đào tạo, nâng mức khen thưởng cho học sinh giỏi, giáo viên bồi dưỡng học sinh đạt giải quốc gia, quốc tế để đánh giá đúng công lao của giáo viên và thành tích của học sinh.
- Phân bổ ngân sách cho giáo dục, đào tạo được ưu tiên trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tối thiểu ở mức 22% tổng chi ngân sách đi đôi với đẩy mạnh huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo dục và đào tạo. Thực hiện giao ngân sách giáo dục, đào tạo và dạy nghề dựa trên các định mức kinh tế - kỹ thuật và nhiệm vụ được giao.
- Chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, bảo đảm đủ kinh phí hoạt động chuyên môn cho các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập trên cơ sở đảm bảo quy hoạch phát triển ngành và theo nguyên tắc đầu tư cho giáo dục đào tạo phải đi trước một bước, theo hướng đạt chuẩn và từng bước hiện đại hóa.
- Xây dựng cơ chế và lộ trình điều chỉnh học phí theo hướng linh hoạt, phù hợp trên cơ sở chất lượng và chi phí đào tạo để phát huy năng lực của từng loại hình cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề, có sự giám sát chặt chẽ của nhà nước và xã hội; đảm bảo sự công bằng về mọi chế độ, chính sách đối với học sinh, sinh viên giữa các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và cơ chế tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay để học.
- Huy động sự tham gia của toàn xã hội để tăng nguồn đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ các hoạt động của cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09/8/2012 của Chính phủ về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu tư phát triển giáo dục đào tạo.
- Khuyến khích hợp tác, liên kết giữa các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề; phối hợp giữa các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề với các cá nhân, doanh nghiệp có uy tín trong và ngoài nước để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
- Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa, hiện đại hóa trường, lớp học, có chính sách hỗ trợ để có mặt bằng xây dựng trường học. Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin. Bảo đảm đến năm 2020 số học sinh mỗi lớp, số lớp trên mỗi trường không vượt quá quy định của từng cấp học. Ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng, phát triển các cơ sở giáo dục công lập và có cơ chế hỗ trợ để bảo đảm từng bước hoàn thành mục tiêu phổ cập theo luật định. Mở rộng diện học sinh được học 2 buổi/ngày, nhất là ở mầm non, tiểu học và trung học cơ sở.
- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác đầu tư xây dựng cơ bản; đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia; tiếp tục thực hiện Đề án phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010-2020. Thực hiện tốt công tác thiết bị trường học, thư viện trường học.
- Đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài. Tôn vinh kịp thời, khen thưởng xứng đáng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc và đóng góp nổi bật cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
8. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý
- Nghiên cứu xây dựng các mô hình trường học mới. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin và các nghiên cứu mới trong quản lý và hoạt động giáo dục, đào tạo và dạy nghề; hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường; phát triển hệ thống đào tạo từ xa và nguồn học liệu kỹ thuật số.
- Tập trung đầu tư và phát triển mạng lưới cơ sở nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Xây dựng một số trường đại học chất lượng cao, trung tâm nghiên cứu hiện đại của Thủ đô và hoàn thiện chính sách cho phù hợp để thu hút các nhà khoa học trong nước và quốc tế đến giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
- Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục đủ tầm để tham mưu cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách, chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án trọng điểm để phát triển giáo dục và đào tạo Thủ đô. Ưu tiên cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài về khoa học giáo dục; đầu tư nhằm nâng cao tiềm lực nghiên cứu khoa học giáo dục.
- Triển khai chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục. Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, chú trọng nghiên cứu cơ bản nhằm cung cấp những luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chiến lược và chính sách phát triển giáo dục, đào tạo Thủ đô. Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các tổ chức khoa học công nghệ, các viện nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội, với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ưu tiên nguồn lực, tập trung đầu tư và có cơ chế đặc biệt để phát triển một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đại học đa ngành, đa lĩnh vực sớm đạt trình độ khu vực và quốc tế.
- Khuyến khích thành lập các trung tâm nghiên cứu, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hình thành các tổ chức chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các trường đại học nhằm phát triển mạnh hoạt động xúc tiến, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng chế trong các trường đại học.
9. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo
- Chủ động mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo nhằm tranh thủ các nguồn lực, vận dụng có chọn lọc và sáng tạo kinh nghiệm các mô hình giáo dục tiên tiến đi đôi với phát huy nội lực, giữ vững bản sắc dân tộc, độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tiếp tục thu hút, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đem lại từ hợp tác quốc tế cho công tác giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học. Mở rộng các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài. Triển khai Đề án hội nhập quốc tế về giáo dục và dạy nghề của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Chính phủ.
- Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về giáo dục; khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư, tài trợ, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ và xây dựng một số cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố. Khuyến khích việc học tập và nghiên cứu ở nước ngoài bằng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách.
- Hỗ trợ và khuyến khích các trường đại học, cao đẳng của Thành phố liên kết với đối tác nước ngoài trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến đáp ứng nhu cầu của xã hội.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí để triển khai, thực hiện các nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” của thành phố Hà Nội được thực hiện từ các nguồn: Kinh phí chương trình mục tiêu của Trung ương, kinh phí ngân sách địa phương (thành phố, quận, huyện, thị xã), kinh phí từ các đề án, dự án có liên quan và từ xã hội hóa giáo dục (huy động thêm nguồn lực của các tổ chức trong và ngoài nước, hỗ trợ từ các doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để bổ sung việc thực hiện Kế hoạch).
V. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Giai đoạn một (giai đoạn đến năm 2015)
Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới, nâng cao nhận thức về phát triển giáo dục và đào tạo; đổi mới quản lý giáo dục và phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đồng thời thực hiện đổi mới tài chính giáo dục, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, mở rộng hợp tác quốc tế và chuẩn bị thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp khác, phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu, hoàn thành thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XV.
(Kết quả đạt được theo mục tiêu cụ thể của Kế hoạch)
2. Giai đoạn hai (giai đoạn đến năm 2020)
- Triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XVI và xây dựng các kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia nhằm phát triển giáo dục và đào tạo Thủ đô giai đoạn (2015 - 2020) và thực hiện đồng bộ các giải pháp để triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới trên địa bàn Thành phố, phấn đấu Hà Nội thực hiện chương trình giáo dục bắt buộc trước năm 2020.
(Kết quả đạt được theo mục tiêu cụ thể của Kế hoạch)
- Đến năm 2020, tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm, điều chỉnh và bổ sung các giải pháp để thực hiện cho giai đoạn ba.
3. Giai đoạn ba (dự kiến giai đoạn đến năm 2030)
Triển khai có hiệu quả đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới vào điều kiện phát triển của Thủ đô, phấn đấu đến năm 2025 giáo dục Thủ độ đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND quận, huyện, thị xã, các đơn vị, cơ sở giáo dục trực thuộc Thành phố xây dựng kế hoạch, đề án, dự án và phân công trách nhiệm cụ thể; có giải pháp tổ chức triển khai từng nội dung của Kế hoạch đảm bảo đúng định hướng, đồng bộ, tạo cơ sở vững chắc cho phát triển giáo dục và đào tạo Thủ đô.
Kế hoạch, đề án, dự án khi triển khai thực hiện phải tuân thủ chỉ tiêu, yêu cầu và hướng tới mục tiêu của Chương trình 27-CTr/TU của Thành ủy; bám sát chức năng nhiệm vụ của đơn vị; xây dựng lộ trình thực hiện cho từng năm và giai đoạn.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã tham mưu và đề xuất Thành phố ban hành các cơ chế, chính sách, xây dựng các Đề án, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo Thủ đô.
- Đẩy mạnh việc thực hiện các Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015; Đề án về dạy và học ngoại ngữ, phát triển tin học. Phát triển hệ thống các trường chất lượng cao theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội Thủ đô. Đẩy nhanh tiến độ phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông. Thực hiện phân luồng đào tạo từ trung học cơ sở đối với lực lượng lao động tiềm năng; chú trọng hướng nghiệp, phát triển đào tạo dạy nghề.
- Xây dựng kế hoạch đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục, chú trọng về cơ chế, chính sách, chỉ đạo định hướng về giáo dục và đào tạo giữa các vùng miền của Hà Nội.
- Triển khai Đề án, Kế hoạch về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Tham mưu Thành phố bố trí quỹ đất, ưu tiên dành quỹ đất sạch trong quy hoạch phát triển đô thị cho các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập và ngoài công lập. Hướng dẫn triển khai các dự án đầu tư xây dựng trường học công lập và ngoài công lập theo quy hoạch được duyệt.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và quy định rõ trách nhiệm từng cấp nhằm khắc phục cơ bản tiêu cực trong dạy thêm, học thêm; tiêu cực trong thi cử, lạm thu và sử dụng không đúng mục đích; chấn chỉnh hoạt động của các cơ sở giáo dục ngoài công lập, cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài, cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài.
- Định kỳ 6 tháng (tháng 6) và một năm (tháng 12) tổng hợp kết quả thực hiện, những khó khăn vướng mắc, đề xuất kiến nghị để báo cáo UBND Thành phố và gửi Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Xây dựng và triển khai quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở dạy nghề trên địa bàn Thành phố đến năm 2020 phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của các ngành, các vùng, các quận, huyện, thị xã và thành phố; Đề án đổi mới và phát triển dạy nghề đến năm 2020; Đề án phát triển trường dạy nghề chất lượng cao.
- Triển khai Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020; đào tạo nghề, tạo việc làm cho người lao động. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền về học nghề và hành nghề.
- Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước về dạy nghề, trong đó hoàn thiện hệ thống chính sách về dạy nghề; cơ chế chính sách đối với người học nghề, dạy nghề. Thực hiện bổ sung nội dung dạy và học ngoại ngữ của khối dạy nghề vào Kế hoạch thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan cân đối vốn đầu tư phát triển thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch, đảm bảo cấp đủ kinh phí cho các kế hoạch, đề án, dự án phát triển giáo dục và đào tạo. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn đầu tư thực hiện từng năm và đến năm 2020.
- Theo dõi, hướng dẫn lập kế hoạch, đề án, dự án đầu tư phục vụ phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thủ đô. Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra việc lập và phê duyệt đề án, dự án theo kế hoạch.
- Chủ trì tham mưu với Thành phố phê duyệt và công bố công khai danh mục và địa điểm đầu tư các dự án xây dựng trường học để kêu gọi đầu tư.
- Chủ trì tham mưu đề xuất với Thành phố các giải pháp thu hút đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài trong giáo dục và đào tạo; chính sách huy động vốn và góp vốn đầu tư.
4. Sở Tài chính
- Bố trí kế hoạch ngân sách hàng năm, hướng dẫn lập dự toán, xây dựng phương án phân bổ kinh phí cho phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thủ đô để thực hiện Kế hoạch; thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Nhà nước về miễn, giảm học phí đối với người học nhằm đảm bảo công bằng trong việc tiếp cận các dịch vụ giáo dục và đào tạo.
- Chủ trì tham mưu xây dựng định mức ngân sách/học sinh/năm, quy định quản lý thu chi học phí và các khoản thu khác của các cơ sở giáo dục quốc dân; cơ chế tài chính đối với trường công lập chất lượng cao.
- Chủ trì xây dựng các văn bản, cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa giáo dục và đào tạo, chính sách thuê đất với giá ưu đãi cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập, chính sách miễn giảm các loại thuế, chính sách huy động vốn và góp vốn đầu tư.
- Hướng dẫn việc thực hiện công tác tài chính và xử lý tài sản của các cơ sở giáo dục khi chuyển đổi mô hình hoạt động.
- Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan kiểm tra, giám sát hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
5. Sở Nội vụ
- Xây dựng các mô hình, cơ cấu tổ chức, cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức, biên chế quản lý hoạt động của các cơ sở giáo dục công lập;
- Chủ trì tham mưu với Thành phố ban hành cơ chế chính sách, quy định trách nhiệm quyền lợi của người lao động của các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập trên địa bàn Thành phố theo Luật Thủ đô.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện cải cách hành chính trong các cơ sở giáo dục đào tạo, xác định biên chế, tiêu chuẩn chức danh vị trí việc làm, xây dựng cơ chế, chính sách về tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên phù hợp; triển khai thực hiện Kế hoạch số 111/KH-UB ngày 19/9/2011 của UBND Thành phố về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2011-2016 và giai đoạn 2016-2020.
- Xây dựng các chương trình, đề án quy hoạch, đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành nghề, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
6. Sở Quy hoạch Kiến trúc
- Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới trường lớp học gắn với quy hoạch phân khu, quy hoạch chung xây dựng Thành phố làm cơ sở cho việc xác định vị trí đất dành xây dựng các cơ sở giáo dục đào tạo công lập và ngoài công lập.
- Chủ trì tham mưu công khai quy hoạch, các quy trình thủ tục tạo điều kiện nhanh chóng, thuận lợi việc thỏa thuận quy hoạch cho các cơ sở giáo dục đào tạo công lập và ngoài công lập. Ưu tiên quỹ đất xây dựng, mở rộng diện tích trường học.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì tham mưu xây dựng nhu cầu sử dụng đất của các cơ sở giáo dục đào tạo công lập và ngoài công lập; thẩm định nhu cầu sử dụng đất của các chủ đầu tư; công bố công khai kế hoạch sử dụng đất.
- Chủ trì và phối hợp với các Sở ngành nghiên cứu đề xuất việc giao đất để xây dựng các cơ sở giáo dục đào tạo hoặc cải tạo sửa chữa quỹ nhà hiện có thuộc sở hữu nhà nước (nếu có đủ điều kiện) để cho các cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập thuê.
- Hướng dẫn thủ tục hồ sơ xin sử dụng đất để thực hiện các dự án xã hội hóa giáo dục theo hướng đơn giản, thuận lợi; hướng dẫn việc quản lý và sử dụng đất đối với các cơ sở giáo dục khi thực hiện.
8. Sở Xây dựng
Chủ trì và phối hợp với các Sở ngành nghiên cứu đề xuất điều chỉnh các chỉ tiêu xây dựng, cải tạo trường lớp học theo cơ chế đặc thù đối với các cơ sở giáo dục đào tạo khu vực nội thành.
9. Các Sở, Ban, ngành khác, các tổ chức, đoàn thể và lực lượng xã hội, các cơ quan thông tin tuyên truyền của Thành phố có trách nhiệm phối hợp, tham gia tuyên truyền và vận động toàn xã hội huy động các nguồn lực đầu tư nhằm thực hiện tốt Kế hoạch, Chương trình hành động của Chính phủ và Thành phố về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
10. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
- Xây dựng kế hoạch hành động và tổ chức thông tin tuyên truyền, triển khai thực hiện kế hoạch. Chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho các cơ quan chức năng, đơn vị, cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn.
- Ưu tiên quỹ đất cho các cơ sở giáo dục theo quy hoạch mạng lưới và quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục đào tạo Thủ đô. Duy trì và đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
- Tích cực triển khai, thực hiện có hiệu quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.
- Phối hợp với các Sở, ngành tập trung giải quyết tình trạng trường học xuống cấp, xóa phòng học tạm, phòng học cấp 4.
- Đảm bảo thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Tăng cường công tác quản lý giáo dục trên địa bàn theo phân cấp, khắc phục cơ bản tiêu cực trong dạy thêm, học thêm, việc lạm thu và sử dụng không đúng mục đích, tiêu cực trong thi cử và chấn chỉnh các hoạt động của các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
- Định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện, những khó khăn vướng mắc, đề xuất kiến nghị về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Thành phố.
11. Đề nghị các Ban Đảng Thành ủy
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy hướng dẫn các cơ sở tổ chức Đảng phổ biến, quán triệt nội dung Nghị quyết của Trung ương, Chính phủ và Chương trình hành động của Thành ủy, Kế hoạch thực hiện của UBND Thành phố đến đông đảo cán bộ, đảng viên, chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện.
12. Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy
Chỉ đạo Ban Tuyên giáo quận, huyện, thị xã; chỉ đạo hướng dẫn các cơ quan báo chí của Hà Nội tuyên truyền nội dung Nghị quyết của Trung ương, Chính phủ và Chương trình hành động của Thành ủy, Kế hoạch thực hiện của UBND Thành phố về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đối với giáo dục và đào tạo Thủ đô.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chủ động, tích cực tham gia tuyên truyền, giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Trung ương, Chính phủ và Chương trình hành động của Thành ủy, Kế hoạch của UBND Thành phố.
Ủy ban nhân dân Thành phố đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy, các Ban Đảng Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, các Đoàn thể và yêu cầu sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã triển khai và thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC 01
DANH MỤC ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG CÁC VĂN BẢN, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH CỦA THÀNH PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2014 của UBND Thành phố Hà Nội)
STT |
Tên văn bản |
Thời gian ban hành |
Ghi chú |
1 |
Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT quận, huyện thị xã trên địa bàn Thành phố (Theo Nghị định 115 của Chính phủ) |
Năm 2014 |
|
2 |
Quyết định quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục đào tạo trên địa bàn Thành phố Hà Nội thực hiện Nghị định số 73/2012/NĐ-CP ngày 26/9/2012 của Chính phủ. |
Năm 2014 |
|
3 |
Quyết định thực hiện Đề án đổi mới cơ chế đầu tư cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề |
Năm 2015 |
|
4 |
Kế hoạch “Nâng cao chất lượng phổ biến giáo dục phát luật trong nhà trường giai đoạn 2013-2016" của Thành phố Hà Nội (tiếp tục thực hiện Đề án 1928 của Chính phủ) |
Năm 2014 |
|
5 |
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông 2015-2020 |
Năm 2015 |
|
6 |
Quyết định thực hiện chế độ chính sách, ưu đãi để hỗ trợ lương và đãi ngộ đối với nhà giáo theo Luật Thủ đô |
Năm 2015 |
|
7 |
Kế hoạch đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo (triển khai Đề án của Chính phủ) |
Năm 2016 |
|
8 |
Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức dựa trên đánh giá thực chất năng lực của người dự tuyển. |
Năm 2016 |
|
9 |
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thanh niên giai đoạn 2011 - 2020 đối với học sinh, sinh viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội |
Năm 2015 |
|
10 |
Đề án Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020. |
Năm 2016 |
|
11 |
Kế hoạch thực hiện Đề án “Đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng an ninh cho các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề và các cơ sở giáo dục đại học đến năm 2020” |
Năm 2014 |
|
12 |
Quyết định quy định về chế độ học phí mới (giai đoạn 2016 - 2020) |
Năm 2016 |
|
13 |
Quyết định quy định về thu chi và miễn giảm học phí |
Năm 2016 |
|
14 |
Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới chính sách hỗ trợ, chính sách tài chính cho các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề ngoài công lập |
Năm 2015 |
|
15 |
Kế hoạch thực hiện Đề án của Chính phủ về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục, đào tạo và dạy nghề |
Năm 2016 |
|
16 |
Kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020 |
Năm 2016 |
|
17 |
Kế hoạch thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông |
Năm 2016 |
|
18 |
Kế hoạch thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất, nâng cao năng lực đội ngũ và đổi mới hoạt động nghiên cứu khoa học trong các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp của thành phố Hà Nội |
Năm 2016 |
|
19 |
Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, NCKH góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề |
Năm 2015 |
|
20 |
Kế hoạch triển khai Đề án phân luồng và định hướng nghề nghiệp ở giáo dục phổ thông |
Năm 2015 |
|
21 |
Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề |
Năm 2016 |
|
22 |
Kế hoạch thực hiện Đề án của Chính phủ về đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2015 - 2020 |
Năm 2015 |
|
23 |
Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, NCKH góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề |
Năm 2015 |
|
PHỤ LỤC 02
THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2014 của UBND Thành phố Hà Nội)
STT |
Tên Đề án, Quy hoạch, Kế hoạch |
Đơn vị chủ trì thực hiện và phối hợp |
1 |
Rà soát, hoàn thiện thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, GDTX và GD chuyên nghiệp Thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (Quyết định số 3074/QĐ-UBND ngày 12/7/2012 của UBND Thành phố) |
Các Sở: GD&ĐT; KH&ĐT, UBND Q, H,TX Các Sở ngành liên quan |
2 |
Rà soát, hoàn thiện thực hiện Quy hoạch mạng lưới trường học Thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (Quyết định số 3075/QĐ-UBND ngày 12/7/2012 của UBND Thành phố). |
Các Sở: GD&ĐT; KH&ĐT, UBND Q,H,TX Các Sở ngành liên quan |
3 |
Triển khai Quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học trên địa bàn Thành phố |
Các Sở: LĐTB&XH, GD&ĐT; UBND Q,H,TX Các Sở ngành liên quan |
4 |
Triển khai thực hiện Đề án "Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Thành phố Hà Nội đến năm 2015" và giai đoạn tiếp theo (2016 - 2020). |
Sở GD&ĐT; UBND Q, H, TX Các Sở ngành liên quan |
5 |
Triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo và dạy nghề của thành phố Hà Nội (2016 - 2020) |
Các Sở: GD&ĐT; LĐTB&XH Các Sở ngành liên quan |
6 |
Triển khai Đề án đổi mới cơ chế đầu tư cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề |
Các Sở: KH&ĐT; GD&ĐT, LĐTB&XH Các Sở ngành liên quan |
7 |
Xây dựng trường chất lượng cao |
Các Sở: GD&ĐT; KH&ĐT, Tài chính, QHKT, TN&MT, XD, UBND Q,H,TX |
8 |
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất |
|
8.1 |
Triển khai Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông |
Các Sở: GD&ĐT; KH&ĐT, Tài chính, UBND Q,H,TX Các Sở ngành liên quan |
8.2 |
Thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học |
Các Sở: GD&ĐT, TC, KH&ĐT UBND Q, H, TX Các Sở ngành liên quan |
8.3 |
Dự án xây dựng trường học tiên tiến |
Các Sở: GD&ĐT, KH&ĐT Các Sở ngành liên quan |
8.4 |
Triển khai Đề án bảo đảm cơ sở vật chất, nâng cao năng lực đội ngũ và đổi mới hoạt động nghiên cứu khoa học trong các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp của thành phố Hà Nội |
Các Sở: KHCN, GD&ĐT, LĐTB-XH; KH&ĐT Các Sở ngành liên quan |
8.5 |
Đầu tư mua sắm trang thiết bị tối thiểu, thiết bị đồ chơi ngoài trời cho các trường mầm non 5 tuổi |
Sở GD&ĐT; UBND Q, H, TX Các Sở ngành liên quan |
9 |
Thực hiện phổ cập giáo dục các cấp: mầm non cho trẻ em 5 tuổi, duy trì và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở; củng cố kết quả xóa mù chữ và chống tái mù. |
Các Sở: GD&ĐT, LĐTB-XH UBND Q,H,TX Các Sở ngành liên quan |
10 |
Triển khai thực hiện Kế hoạch 83/KH-UBND về đẩy mạnh ứng dụng CNTT; thực hiện Đề án tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, NCKH góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề |
Các Sở: GD&ĐT, LĐTB-XH, KH&ĐT, Thông tin - TT KH-CN&MT, UBND Q,H,TX Các Sở ngành liên quan |
11 |
Triển khai thực hiện Kế hoạch 90/KH-UBND về nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ theo Đề án ngoại ngữ 2020. |
Các Sở: GD&ĐT, TC, LĐTB-XH UBND Q,H,TX Các Sở ngành liên quan |
12 |
Nâng cao chất lượng dạy và học |
|
12.1 |
Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông |
Các Sở: GD&ĐT, TC Các Sở ngành liên quan |
12.2 |
Kế hoạch triển khai Đề án phân luồng và định hướng nghề nghiệp ở giáo dục phổ thông |
Các Sở: GD&ĐT, LĐTB-XH và các Sở, ngành liên quan |
12.3 |
Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề |
Các Sở: GD&ĐT, LĐTB-XH và các Sở, ngành liên quan |
12.4 |
Kế hoạch thực hiện Đề án của Chính phủ về đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2015 - 2020 |
Các Sở: GD&ĐT, LĐTB-XH Các Sở ngành liên quan |
12.5 |
Biên soạn chương trình, giáo trình ngành học trung cấp chuyên nghiệp |
Sở GD&ĐT; Các Sở ngành liên quan |
13 |
Xây dựng Kế hoạch “Nâng cao chất lượng phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường giai đoạn 2013-2016 và giai đoạn tiếp theo 2016 - 2020 (tiếp tục thực hiện Đề án 1928 của Chính phủ) |
Các Sở: GD&ĐT, Tư pháp Các Sở ngành liên quan |
14 |
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thanh niên giai đoạn 2011 - 2020 đối với học sinh, sinh viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội |
Các Sở: GD&ĐT, TC, VH- TT&DL Các Sở ngành liên quan |
15 |
Tài chính công |
|
15.1 |
Quy định về chế độ học phí mới (giai đoạn 2016 - 2020) |
Các Sở: GD&ĐT; TC; LĐ- TB&XH; UBND Q, H, TX Các Sở ngành liên quan |
15.2 |
Quy định về thu chi và miễn giảm học phí |
Các Sở: GD&ĐT; Sở Tài chính Các Sở ngành liên quan |
15.3 |
Định mức ngân sách cho Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở GD&ĐT; LĐ-TB&XH; Tài chính Các Sở ngành liên quan |
15.4 |
Triển khai Đề án đổi mới chính sách hỗ trợ, chính sách tài chính cho các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề ngoài công lập |
Các Sở: Tài chính, GD&ĐT, LĐ- TB&XH Các Sở ngành liên quan |
15.5 |
Triển khai Đề án của Chính phủ về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục, đào tạo và dạy nghề |
Các Sở: Nội vụ, Tài chính, GD&ĐT, LĐ-TB&XH; UBND Q,H,TX Các Sở ngành liên quan |
16 |
Triển khai Kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2016-2020 và chương trình hỗ trợ các xã miền núi |
Các Sở: GD&ĐT; KH&ĐT, TC, QHKT, TN&MT, XD, UBND Q,H,TX Các Sở ngành liên quan |
17 |
Triển khai thực hiện Kế hoạch 111/KH-UBND về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2011-2016 và các năm tiếp theo |
Các Sở: GD&ĐT; Nội vụ, Tài chính; UBND Q,H,TX Các Sở ngành liên quan |
18 |
Kế hoạch đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo (triển khai Đề án của Chính phủ) |
Các Sở: GD&ĐT, LĐTB&XH Các Sở ngành liên quan |
19 |
Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức dựa trên đánh giá thực chất năng lực của người dự tuyển. |
Các Sở: Nội vụ, GD&ĐT UBND Q,H,TX và các Sở ngành liên quan |
20 |
Kế hoạch thực hiện Đề án “Đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng an ninh cho các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề và các cơ sở giáo dục đại học đến năm 2020” |
Các Sở: GD&ĐT; Công an TP, TC, Nội vụ, LĐTB&XH; Bộ Tư lệnh Thủ đô Các Sở ngành liên quan |
21 |
Triển khai Đề án phát triển trường chuyên |
Các Sở: GD&ĐT; KH&ĐT, TC, Các Sở ngành liên quan |
22 |
Triển khai Đề án xây dựng trường Đại học Thủ đô |
Sở Nội vụ; Các Sở ngành liên quan |
23 |
Kế hoạch Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013 - 2020 Thành phố Hà Nội |
Các Sở: GD&ĐT; LĐTBXH, TC, VH-TT&DL; UBND Q, H, TX Các Sở ngành liên quan |
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2020 về tiêm vắc xin phòng ngừa ung thư cổ tử cung cho trẻ em gái trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 14/09/2020 | Cập nhật: 01/02/2021
Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2020 về khắc phục hậu quả bom, mìn, vật nổ giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 14/08/2020 | Cập nhật: 30/01/2021
Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới Ban hành: 12/08/2020 | Cập nhật: 24/08/2020
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2020 về triển khai Chỉ thị 21/CT-TTg về tăng cường phòng ngừa, xử lý hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 07/08/2020 | Cập nhật: 15/08/2020
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 489/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 49-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 27/06/2020 | Cập nhật: 18/08/2020
Kế hoạch 111/KH-UBND về tổ chức chương trình quảng bá điểm đến văn hóa - du lịch Hà Nội năm 2020 Ban hành: 03/06/2020 | Cập nhật: 09/07/2020
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chỉ thị 17/CT-TTg tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới Ban hành: 13/05/2020 | Cập nhật: 03/09/2020
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 22/NQ-CP về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường Ban hành: 06/05/2020 | Cập nhật: 18/07/2020
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 54/2019/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 21/04/2020 | Cập nhật: 07/09/2020
Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 42/NQ-CP về biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 16/04/2020 | Cập nhật: 03/07/2020
Nghị quyết 44/NQ-CP năm về phê duyệt Hiệp định về hỗ trợ lẫn nhau trong lĩnh vực hải quan giữa Việt Nam - Hoa Kỳ Ban hành: 11/04/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Kế hoạch 83/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hà Nội Ban hành: 22/04/2020 | Cập nhật: 23/04/2020
Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chỉ thị 08/CT-TTg về đẩy mạnh công tác phòng, chống bạo lực gia đình Ban hành: 03/04/2020 | Cập nhật: 20/08/2020
Kế hoạch 83/KH-UBND về thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn" trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020 Ban hành: 30/03/2020 | Cập nhật: 18/08/2020
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 16/03/2020 | Cập nhật: 14/05/2020
Kế hoạch 111/KH-UBND về thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020 Ban hành: 02/03/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2019 về công tác thông tin đối ngoại tỉnh Trà Vinh năm 2020 Ban hành: 19/11/2019 | Cập nhật: 23/03/2020
Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2019 về tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022 tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/07/2019 | Cập nhật: 03/10/2019
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kết luận 38-KL/TW và Kế hoạch 256-KH/TU về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 03/04/2020
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 25/06/2019 | Cập nhật: 28/06/2019
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2019 về triển khai sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2019-2021 Ban hành: 14/06/2019 | Cập nhật: 31/07/2020
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2019 thông qua đề nghị xây dựng Nghị định quy định về định danh và xác thực điện tử Ban hành: 24/06/2019 | Cập nhật: 27/06/2019
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chiến lược phát triển viễn thám quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040 của tỉnh Cà Mau Ban hành: 02/07/2019 | Cập nhật: 02/10/2019
Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 27/06/2019 | Cập nhật: 17/09/2019
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2019 triển khai Đề án hỗ trợ thông tin, tuyên truyền về dân tộc, tôn giáo, giai đoạn 2019-2021, trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 17/06/2019 | Cập nhật: 02/08/2019
Kế hoạch 111/KH-UBND về thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động năm 2019 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 12/06/2019 | Cập nhật: 25/06/2019
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2019 về xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 24/04/2019 | Cập nhật: 28/09/2019
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 Ban hành: 05/04/2019 | Cập nhật: 24/05/2019
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 930/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 17/12/2018 | Cập nhật: 21/01/2019
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kết luận 226-KL/TU về tiếp tục thực hiện Chương trình hành động 35-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Ban hành: 05/12/2018 | Cập nhật: 22/01/2019
Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án "Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật” giai đoạn 2018-2022 trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 14/09/2018 | Cập nhật: 08/10/2018
Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp Ban hành: 28/09/2018 | Cập nhật: 07/01/2019
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 17/CT-TTg về tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền Ban hành: 25/07/2018 | Cập nhật: 14/09/2018
Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Tuyên truyền giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 27/06/2018 | Cập nhật: 03/12/2018
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP và Kế hoạch 125-KH/TU thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả Ban hành: 04/06/2018 | Cập nhật: 14/06/2019
Nghị quyết 40/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Giang Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Phú Yên Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2018 triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 04/05/2018 | Cập nhật: 17/07/2018
Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2018 về tổ chức thực hiện Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 04/05/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Kế hoạch 90/KH-UBND về công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2018 Ban hành: 16/04/2018 | Cập nhật: 23/04/2018
Kế hoạch 83/KH-UBND phát triển hoạt động logistics trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2018 Ban hành: 05/04/2018 | Cập nhật: 14/04/2018
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2018 về tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015” đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 30/03/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Kế hoạch 111/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, năm 2018 Ban hành: 27/03/2018 | Cập nhật: 12/07/2018
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2018 về triển khai Đề án thí điểm phát triển đô thị thông minh tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2018-2025 Ban hành: 09/03/2018 | Cập nhật: 25/07/2018
Kế hoạch 111/KH-UBND về phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2018 Ban hành: 11/01/2018 | Cập nhật: 20/10/2018
Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2018 triển khai thi hành Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/01/2018 | Cập nhật: 18/04/2018
Quyết định 3075/QĐ-UBND năm 2017 về sắp xếp, sáp nhập và đổi tên gọi tổ dân phố trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 28/12/2017 | Cập nhật: 09/01/2018
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2017 về tăng cường công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật về chống người thi hành công vụ Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 16/12/2017
Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 09/10/2017 | Cập nhật: 16/10/2017
Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 17/10/2017 | Cập nhật: 26/12/2017
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2017 về triển khai thực hiện Chương trình hành động 18-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước Ban hành: 05/10/2017 | Cập nhật: 23/10/2017
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW và Kết luận 03-KL/TU về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn Ban hành: 14/08/2017 | Cập nhật: 07/09/2017
Kế hoạch 83/KH-UBND điều tra thống kê du lịch và chi tiêu của khách du lịch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2017 Ban hành: 15/08/2017 | Cập nhật: 26/09/2017
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2017 kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, công tác hòa giải ở cơ sở, tình hình xây dựng và thực hiện hương ước trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá Ban hành: 12/07/2017 | Cập nhật: 19/07/2017
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích Ban hành: 12/07/2017 | Cập nhật: 06/10/2017
Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2016 định hướng đến năm 2020 Ban hành: 19/06/2017 | Cập nhật: 06/10/2017
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 13/06/2017 | Cập nhật: 28/07/2017
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2017 ký Bản ghi nhớ thành lập Trung tâm ASEAN-Ấn Độ giữa các quốc gia thành viên ASEAN và Ấn Độ Ban hành: 29/05/2017 | Cập nhật: 01/06/2017
Nghị quyết 40/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2017 Ban hành: 10/05/2017 | Cập nhật: 11/05/2017
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 05/CT-TTg về tăng cường công tác thi hành án dân sự Ban hành: 29/05/2017 | Cập nhật: 06/06/2017
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 09/06/2017 | Cập nhật: 05/10/2017
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 05/05/2017 | Cập nhật: 28/07/2017
Kế hoạch 83/KH-UBND khuyến công năm 2017 Ban hành: 05/04/2017 | Cập nhật: 24/04/2017
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2017 triển khai hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 28/03/2017 | Cập nhật: 22/05/2017
Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2017 thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật thành phố Hà Nội Ban hành: 17/04/2017 | Cập nhật: 24/04/2017
Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2017 công nhận thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2016 Ban hành: 17/02/2017 | Cập nhật: 21/02/2017
Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2016 thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính năm 2017 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 23/03/2017
Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2016 thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2017 Ban hành: 13/01/2017 | Cập nhật: 09/03/2017
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2016 hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước để mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV/AIDS có hộ khẩu tại tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/12/2016 | Cập nhật: 21/03/2017
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2016 về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh Ban hành: 29/11/2016 | Cập nhật: 01/04/2017
Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết về tăng cường biện pháp phòng, chống oan, sai và bảo đảm bồi thường cho người bị hại trong hoạt động tố tụng hình sự Ban hành: 27/10/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 05/10/2016 | Cập nhật: 25/11/2016
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2016 chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô từ vụ hè thu 2016 đến hết vụ đông xuân 2018-2019 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 05/10/2016 | Cập nhật: 13/10/2016
Kế hoạch 83/KH-UBND rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2016 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 07/10/2016 | Cập nhật: 26/10/2016
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2016 biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính và tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập năm 2017 của tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 22/07/2016 | Cập nhật: 19/08/2016
Kế hoạch 83/KH-UBND hành động về Phát triển bền vững thành phố Cần Thơ năm 2016 Ban hành: 28/06/2016 | Cập nhật: 19/07/2016
Kế hoạch 90/KH-UBND đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm cho cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới năm 2016 Ban hành: 20/06/2016 | Cập nhật: 06/07/2016
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 2213/QĐ-TTg về chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 06/06/2016 | Cập nhật: 31/08/2016
Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2016 quản lý giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 06/05/2016 | Cập nhật: 12/05/2016
Kế hoạch 83/KH-UBND về đào tạo và tập huấn kỹ năng nghề công tác xã hội cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội năm 2016 Thành phố Hà Nội Ban hành: 28/04/2016 | Cập nhật: 05/05/2016
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2016 xây dựng trường chuẩn Quốc gia tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 05/04/2016 | Cập nhật: 11/05/2016
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2016 thực hiện chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế Ban hành: 05/02/2016 | Cập nhật: 29/03/2016
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 16/01/2016
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/08/2015 | Cập nhật: 22/08/2015
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2015 về thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ, ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế” Ban hành: 30/07/2015 | Cập nhật: 30/09/2015
Kế hoạch 90/KH-UBND về nâng hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2015 Ban hành: 06/08/2015 | Cập nhật: 11/08/2016
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2015 phê duyệt Hiệp định Thương mại dịch vụ ASEAN-Ấn Độ Ban hành: 17/06/2015 | Cập nhật: 21/06/2015
Nghị quyết 40/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2015 Ban hành: 01/06/2015 | Cập nhật: 04/06/2015
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2015 thực hiện Quyết định 142/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 24/04/2015 | Cập nhật: 15/07/2015
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2015 thực hiện Quyết định 2389/QĐ-TTg về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 21/04/2015 | Cập nhật: 07/03/2016
Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2015 thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Giang Ban hành: 15/02/2015 | Cập nhật: 25/02/2015
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chỉ thị 28/CT-TTg nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về công tác dân tộc Ban hành: 19/11/2014 | Cập nhật: 26/11/2014
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chỉ thị 35-CT/TW; Luật Tiếp công dân và Nghị định 64/2014/NĐ-CP Ban hành: 30/10/2014 | Cập nhật: 14/03/2016
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2014 về Phòng chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 Ban hành: 18/07/2014 | Cập nhật: 20/07/2015
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2014 về nâng cao chất lượng hoạt động công vụ với mục tiêu xây dựng chính quyền thân thiện, phục vụ nhân dân giai đoạn 2014-2015 Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 04/10/2018
Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 01/08/2015
Nghị quyết 40/NQ-CP năm 2014 phê duyệt “Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản” giữa Việt Nam và Đông U-ru-goay Ban hành: 06/06/2014 | Cập nhật: 10/06/2014
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Ban hành: 09/06/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Quyết định 607/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án "Đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh cho trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề và cơ sở giáo dục đại học đến năm 2020" Ban hành: 24/04/2014 | Cập nhật: 29/04/2014
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 30-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 25-NQ/TU tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới Ban hành: 13/11/2013 | Cập nhật: 07/12/2013
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2013 thực hiện Quyết định 324/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tham gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 01/10/2013 | Cập nhật: 31/12/2013
Quyết định 3075/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án tiếp nhận Chương trình an sinh xã hội - Vì người nghèo tại huyện Vân Canh do Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam tài trợ Ban hành: 21/10/2013 | Cập nhật: 11/11/2013
Kế hoạch 90/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động về “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” Ban hành: 30/05/2013 | Cập nhật: 06/06/2013
Nghị định 42/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục Ban hành: 09/05/2013 | Cập nhật: 11/05/2013
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) thành phố Hải Phòng Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 03/04/2013
Nghị quyết 40/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Phú Thọ Ban hành: 28/03/2013 | Cập nhật: 02/04/2013
Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2013 về Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự thảo Luật đất đai (sửa đổi) Ban hành: 28/01/2013 | Cập nhật: 31/01/2013
Quyết định 3075/QĐ-UBND năm 2012 quy định đơn giá cước vận chuyển bộ, cước vận chuyển bằng phương tiện thô sơ trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 29/10/2012 | Cập nhật: 08/12/2014
Nghị định 73/2012/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục Ban hành: 26/09/2012 | Cập nhật: 02/10/2012
Quyết định 3075/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân từ 2012 - 2016 trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 15/08/2012 | Cập nhật: 04/07/2014
Nghị quyết 40/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án "Đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa loại hình dịch vụ sự nghiệp công" Ban hành: 09/08/2012 | Cập nhật: 14/08/2012
Quyết định 3075/QĐ-UBND năm 2012 về phê duyệt quy hoạch mạng lưới trường học Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 23/11/2017
Kế hoạch 83/KH-UBND đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục và đào tạo Hà Nội đến 2015 Ban hành: 11/06/2012 | Cập nhật: 29/06/2012
Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2012 về nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ cho giáo viên, học sinh phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục thường xuyên theo Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020 Ban hành: 21/06/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Kế hoạch 111/KH-UB năm 2011 xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Thủ đô giai đoạn 2011- 2016 Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 26/05/2014
Kế hoạch 111/KH-UBND triển khai đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT tại tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 29/09/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Quyết định 607/QĐ-TTg năm 2011 về phê chuẩn việc bầu thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 23/04/2011 | Cập nhật: 26/04/2011
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2010 về phiên họp thường kỳ tháng 10 Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 11/11/2010
Nghị quyết 40/NQ-CP năm 2010 thành lập thị trấn Thanh Thủy thuộc huyện Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ Ban hành: 25/10/2010 | Cập nhật: 18/11/2010
Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 – 2015 Ban hành: 09/02/2010 | Cập nhật: 22/02/2010
Nghị quyết 44/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2009 Ban hành: 05/09/2009 | Cập nhật: 07/09/2009
Nghị quyết số 40/NQ-CP về điều chỉnh địa giới hành chính xã thuộc huyện Tân Châu, huyện An Phú, huyện Phú Tân, thành lập thị xã Tân Châu, thành lập các phường thuộc thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang Ban hành: 24/08/2009 | Cập nhật: 28/08/2009
Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2009 về việc hoãn thu hồi vốn ngân sách ứng trước phải thu trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 Ban hành: 20/02/2009 | Cập nhật: 10/03/2009
Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2008 thực hiện Chương trình thúc đẩy và phát triển doanh nghiệp Ban hành: 24/12/2008 | Cập nhật: 13/02/2014
Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho Đại sứ quán Việt Nam tại Thái Lan Ban hành: 26/02/2008 | Cập nhật: 29/02/2008
Quyết định 3075/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt quy hoạch mạng lưới xăng dầu đến năm 2010 định hướng đến năm 2020 Ban hành: 12/10/2007 | Cập nhật: 20/11/2014
Kế hoạch 111/KH-UBND về thu gom đối tượng lang thang, ăn xin, tâm thần trên địa bàn thành phố Cao Lãnh do Ủy ban nhân dân thành phố Cao Lãnh ban hành Ban hành: 08/10/2007 | Cập nhật: 14/02/2011