Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kết luận 38-KL/TW và Kế hoạch 256-KH/TU về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên
Số hiệu: 83/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang Người ký: Trần Ngọc Thực
Ngày ban hành: 10/07/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Cán bộ, công chức, viên chức, Tổ chức chính trị - xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 83/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 10 tháng 7 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 38-KL/TW NGÀY 13/11/2018 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 256-KH/TU NGÀY 06/3/2019 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ VIỆC TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 22-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA X VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, SC CHIẾN ĐẤU CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG VÀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN

Thực hiện Kế hoạch số 256-KH/TU ngày 06/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 38-KL/TW ngày 13/11/2018 của Bộ Chính trị về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Quán triệt, triển khai đầy đủ, sâu sắc các nội dung Kết luận số 38-KL/TW ngày 13/11/2018 của Bộ Chính tr; Kế hoạch s256-KH/TU ngày 06/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, nhằm nâng cao nhận thức của cấp ủy và cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động các cơ quan, đơn vị về việc củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong tình hình mới; tuyên truyền, vận động, tạo sự thống nhất cao trong hệ thống chính trị.

2. Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị; đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể khắc phục những hạn chế để tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 22-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa X.

3. Việc tổ chức thực hiện Kết luận số 38-KL/TW ngày 13/11/2018 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 256-KH/TU ngày 06/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phải gắn với thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, quy định, chương trình, kế hoạch, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh về thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII; Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Kế hoạch của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản , nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ phm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Chỉ thị số 28/CT/TW ngày 21/01/2019 của Ban Bí thư về nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên và rà soát, sàng lọc, đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng.

II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Công tác quán triệt, triển khai

Các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức quán triệt, triển khai đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nội dung Kế hoạch số 256-KH/TU ngày 06/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để nhận thức đầy đủ, sâu sắc tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng đảng viên; phát huy tính tự giác, tinh thần trách nhiệm, thường xuyên tự học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất của đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động.

2. Nhiệm vụ, giải pháp

Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện một số nội dung sau:

2.1. Xây dựng kế hoạch cụ thể và bằng hình thức phù hợp để đổi mới và thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, phát huy tính tự giác, tinh thần trách nhiệm, thường xuyên tự học tập, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, định hướng dư luận xã hội trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.

2.2. Triển khai, tổ chức thực hiện quyết liệt, thường xuyên, liên tục, hiệu quả các nghị quyết của Trung ương về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nhất là Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII, Chỉ thsố 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị, các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Hằng năm, phải đăng ký và thực hiện tốt các quy định của Trung ương, của tỉnh về trách nhiệm nêu gương.

2.3. Tiếp tục củng cố, kiện toàn mô hình tổ chức cơ sở đảng gắn với việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và các kế hoạch, chương trình hành động của tỉnh. Đẩy mạnh xây dựng tổ chức đảng trong các đơn vị kinh tế ngoài khu vực nhà nước.

2.4. Thực hiện tinh giản đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở gắn với khoán kinh phí đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.

2.5. Nâng cao chất lượng, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, kế hoạch công tác hằng năm của cấp ủy, cơ quan, đơn vị.

2.6. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức để chuẩn bị nguồn nhân sự cho đại hội đảng các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025.

2.7. Coi trọng công tác dân vận; nắm tình hình tư tưởng của nhân dân, nhất là địa bàn trọng yếu về an ninh trật tự; khi có nảy sinh tình huống phức tạp về an ninh trật tự, có biện pháp xử lý kịp thời nhằm ổn định tình hình ngay tại cơ sở. Thực hiện nền nếp việc người đứng đầu chính quyền các cấp định kỳ đối thoại, tiếp xúc với nhân dân. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền.

2.8. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ đối với cán bộ chủ chốt, tăng cường kỷ luật kỷ cương; chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc và nâng cao trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; chủ động phát hiện, xử lý nghiêm những trường hp suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, có biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.

III. T CHỨC THC HIN

1. Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kết luận số 38-KL/TW ngày 13/11/2018 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 256-KH/TU ngày 06/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này.

2. S Nội vụ

Chủ trì, phối hp với các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy định về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo hướng tinh giản về số lượng, nâng cao chất lượng, tăng cường kiêm nhiệm, thực hiện khoán kinh phí phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo quy định. Theo dõi, đôn đốc, định kỳ tổng hp kết quả thực hiện Kế hoạch này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

3. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hp với các sở, ngành liên quan căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hằng năm, cân đối, đề xuất với cấp có thẩm quyền bố trí ngân sách để thực hiện khoán kinh phí phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Thực