Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2015 thực hiện Quyết định 142/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 83/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang | Người ký: | Trần Kim Mai |
Ngày ban hành: | 24/04/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/KH-UBND |
Tiền Giang, ngày 24 tháng 4 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 142/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Để triển khai thực hiện có hiệu quả và đạt được các mục tiêu đề ra theo Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 28/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đề ra Kế hoạch triển khai, yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tập trung thực hiện các nội dung chủ yếu sau:
A. TẬP TRUNG THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẠT MỤC TIÊU QUY HOẠCH ĐỀ RA
I. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Tổ chức công bố rộng rãi, công khai và phân công trách nhiệm cụ thể trong nội bộ về việc triển khai thực hiện điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố Mỹ Tho và thị xã Cai Lậy đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt.
2. Tiến hành xây dựng và điều chỉnh các quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu của tỉnh; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bảo đảm sự phát triển tổng thể, đồng bộ.
3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan Nhà nước các cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh và pháp luật của Nhà nước trong từng giai đoạn nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
4. Căn cứ điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 cụ thể hóa bằng việc lập các kế hoạch 5 năm và hàng năm; xúc tiến đầu tư, chủ động triển khai thực hiện các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể để đầu tư tập trung hoặc đầu tư từng bước với trình tự hợp lý. Trong đó, các huyện, thành phố, thị xã ngoài việc quản lý, điều hành các công trình do địa phương làm chủ đầu tư, còn phải tiếp cận nắm bắt các công trình do Trung ương hoặc do các sở, ngành tỉnh đầu tư trên địa bàn để đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, khai thác đạt hiệu quả cao và nắm được nguồn vốn đầu tư trên địa bàn.
5. Phát triển nhanh các ngành kinh tế, tạo ra bước đột phá về chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực, tạo điều kiện sớm hình thành các lãnh thổ trọng điểm; phát triển nhanh công nghiệp, du lịch và dịch vụ, đưa du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, là một khâu đột phá trong phát triển kinh tế của tỉnh; coi trọng phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, quy mô hàng hóa lớn; phát triển mạnh và toàn diện kinh tế biển, ven biển; gắn Tiền Giang trong mối quan hệ tổng thể với các tỉnh trong Vùng và các đô thị của Vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN) và tiểu Vùng sông Mê Kông mở rộng để phát triển công nghiệp và dịch vụ du lịch.
6. Xây dựng thành phố Mỹ Tho với chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật trở thành đô thị loại I trực thuộc tỉnh giai đoạn đến năm 2020; xây dựng thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy thành đô thị loại III. Đồng thời, cải tạo, nâng cấp và phát triển hệ thống đô thị, các thị tứ trở thành các trung tâm kinh tế phát triển với chức năng là hạt nhân thúc đẩy và lan tỏa tới các vùng nông thôn trong tỉnh phát triển.
7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ các tỉnh, thành phố phát triển trong nước và ở nước ngoài về xây dựng quê hương, khuyến khích cùng làm giàu chính đáng cho mình và xã hội; có cơ chế tạo công bằng xã hội trong phát triển giáo dục, đào tạo nhất là đào tạo đội ngũ công chức, viên chức, công nhân và lao động kỹ thuật, đội ngũ chuyên gia về công nghệ và quản lý, đội ngũ các doanh nhân.
8. Gắn chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế với chỉ tiêu công bằng xã hội nhằm tạo việc làm, giảm nghèo và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân; chủ động, tích cực đẩy mạnh hội nhập kinh tế trong cả nước, khu vực và quốc tế, tận dụng tối đa các cơ hội để phát triển; phát triển kinh tế - xã hội phải đi đôi với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững ổn định chính trị và an toàn, trật tự xã hội và bảo môi trường sinh thái; tăng cường phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường, không để phát sinh thêm những cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; chủ động xây dựng, triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, phòng, chống thiên tai cho từng giai đoạn.
9. Trong năm 2015, các sở ngành và địa phương cần tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch hành động số 10/KH-UBND ngày 23/01/2015 triển khai thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 trên địa bàn tỉnh để tạo tiền đề cơ bản, quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi mục tiêu của Quy hoạch tổng thể tỉnh đã đề ra.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác quy hoạch, nghiên cứu, triển khai, giám sát thực hiện đảm bảo đồng bộ, hiệu quả và đáp ứng được các mục đích, yêu cầu quy hoạch đề ra. Đồng thời, thường xuyên theo dõi, giám sát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung khi thấy cần thiết, không để tình trạng triển khai thực hiện sai lệch quy hoạch.
b) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan có liên quan đưa các nội dung, danh mục dự án ưu tiên đầu tư, thu hút đầu tư trong điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, cấp huyện, các quy hoạch ngành... lên Website của tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi để công dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước dễ dàng tiếp cận nghiên cứu, khai thác tài liệu quy hoạch.
c) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm thu hút mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng danh mục dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên trong các kế hoạch 5 năm, hàng năm.
d) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan đề xuất hàng năm có ưu tiên phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước xây dựng các công trình, dự án mang tính trọng điểm, động lực để đảm bảo sự phát triển đồng bộ, hiệu quả kinh tế - xã hội và phù hợp với quy hoạch được duyệt, cả cấp tỉnh và cấp huyện.
đ) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về sự phù hợp về mục tiêu, công trình trọng điểm, tính đồng bộ đối với quy mô, tiến độ, bước đi, thứ tự ưu tiên và về khả năng đáp ứng nguồn lực cho quy hoạch đối với các Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
e) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh việc cụ thể hóa nội dung của Quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện và có đánh giá kết quả đạt được. Trên cơ sở đó, tiến hành rà soát lại Quy hoạch và trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung kịp thời đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng thời kỳ.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện các giải pháp phát triển nông lâm ngư nghiệp theo quy hoạch đề ra, đảm bảo tốc độ tăng giá trị gia tăng của toàn ngành bình quân 4,0%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Trước mắt tập trung các nhiệm vụ chủ yếu sau:
a) Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch ngành nông lâm ngư nghiệp phù hợp với QHTT phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 gắn với yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp; rà soát bổ sung quy hoạch các sản phẩm nông ngư nghiệp trên cơ sở xác định thế mạnh và sản phẩm chủ lực, đảm bảo liên kết vùng liên kết vùng, hình thành vùng sản xuất hàng hóa lớn trong điều kiện hội nhập quốc tế; quy hoạch phát triển thủy lợi theo hướng nâng cao năng lực phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần hiện đại hóa cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
b) Đến năm 2020, đầu tư ổn định khoảng 78 ngàn hecta canh tác lúa; xây dựng vùng rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP với diện tích gieo trồng dự kiến 45.200 ha; 74.000 ha cây ăn trái các loại; 13.500 ha dừa; 15.000 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản.
c) Tập trung đầu tư để hình thành các vùng chuyên canh, vùng nguyên liệu nông sản hàng hóa cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu và tiêu dùng, đặc biệt là vành đai lương thực, thực phẩm, rau quả hàng hóa cho Vùng KTTĐ phía Nam, nhất là thành phố Hồ Chí Minh; nâng cấp và xây dựng mới các trung tâm giống cây trồng, vật nuôi; hình thành Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao... làm hạt nhân lan tỏa trong vùng Bắc sông Tiền về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
d) Tiếp tục triển khai các giải pháp cụ thể để phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng thâm canh, chuyên canh, ứng dụng công nghệ cao... nhằm tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành và thích ứng biến đổi khí hậu đồng thời đáp ứng yêu cầu của thị trường, tăng thu nhập cho nông ngư dân.
đ) Triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông ngư nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả, hình thành các hợp tác xã kiểu mới; hình thành liên kết chuỗi giá trị để giải quyết thị trường đầu ra cho nông sản, thúc đẩy sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân.
e) Tập trung nguồn lực thực hiện đầu tư và hoàn thiện hệ thống thủy lợi kiểm soát lũ triệt để khu vực được quy hoạch trồng cây ăn trái, trồng khóm; từng bước thực hiện kiểm soát lũ khu vực trồng lúa thu hoạch sau 15/9 ở Bắc quốc lộ 1. Từng bước hoàn thiện các hệ thống thủy lợi bảo đảm cấp đủ nước cho sinh hoạt, sản xuất, chú trọng đến các khu vực xa công trình đầu mối; đặc biệt là tại vùng ngọt hóa Gò Công, vùng Bảo Định và huyện Tân Phú Đông. Chủ động phòng, chống, giảm nhẹ tác hại của thiên tai; tiếp tục nâng cấp hệ thống đê biển, đê cửa sông phù hợp với tầm quan trọng của khu vực được bảo vệ. Nâng cao hiệu quả quản lý, vận hành khai thác các công trình và hệ thống thủy lợi, bảo đảm phát huy tối đa năng lực thiết kế.
3. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp, ngành thương mại tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, cụ thể hóa trong kế hoạch 5 năm, hàng năm để tổ chức thực hiện.
b) Xây dựng và triển khai Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến 2035; Đề án tái cấu trúc ngành công nghiệp tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Đề án hỗ trợ phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Hoàn thành và triển khai thực hiện Quy hoạch mạng lưới bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020; các đề án: Đề án phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, đề án phát triển thương mại nông thôn Tiền Giang, Đề án phát triển xuất khẩu tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 -2015, định hướng đến năm 2020; Đề án phát triển hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại và chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; các Chương trình phát triển công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn.
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp, các cơ quan và địa phương có liên quan có giải pháp cụ thể trong việc đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng, thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch, đến năm 2020 toàn tỉnh có 07 khu công nghiệp tập trung và 27 cụm công nghiệp địa phương được xây dựng với tổng diện tích đất chiếm khoảng 3.085 ha. Đây là bước đột phá quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ quy hoạch.
d) Tổ chức sắp xếp lại mạng lưới bán lẻ, nhất là phát triển hệ thống kinh doanh bán lẻ hiện đại; thu hút đầu tư xây dựng, phát triển các khu thương mại, dịch vụ tại thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy, Cái Bè; tăng cường xúc tiến, thu hút đầu tư xây dựng các khu dân cư - đô thị - thương mại - dịch vụ khoa học kỹ thuật khu vực Bắc Gò Công, Đông Nam Tân Phước, Trung Lương...
- Tập trung phát triển 04 trung tâm thương mại tại khu vực thành phố Mỹ Tho, Gò Công, Cai Lậy, Cái Bè; đặc biệt từng bước phát triển, hình thành đô thị - dân cư - thương mại - dịch vụ - khoa học kỹ thuật Trung Lương phục vụ khu vực Bắc ĐBSCL và gắn liền với các khu, cụm công nghiệp chủ yếu của tỉnh.
- Tập trung cải tạo, nâng cấp và xây dựng mạng lưới các chợ trung tâm, chợ đầu mối... tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế hàng hóa, tăng thu nhập và mở rộng nguồn thu cho ngân sách. Ưu tiên phát triển chợ ở vùng ven đô thị, những vùng đô thị mới hình thành gắn với việc xây dựng và hình thành trung tâm hành chính - kinh tế - văn hóa - xã hội.
đ) Tăng cường công tác khuyến công, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường nước ngoài, tạo mọi điều kiện đẩy mạnh phát triển sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, các sản phẩm xuất khẩu từ các khu công nghiệp và các sản phẩm chế biến từ lúa gạo, thủy sản, cây ăn quả... phấn đấu đến năm 2020 tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đạt 3,4 tỷ USD.
e) Phối hợp với ngành điện và các sở, ngành, địa phương liên quan đầu tư phát triển lưới điện trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân; đề xuất phương án cấp điện cho dự án trọng điểm của tỉnh; tổ chức triển khai có hiệu quả chương trình mục tiêu của tỉnh về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
4. Ban Quản lý các khu công nghiệp
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch và các đơn vị có liên quan tăng cường thu hút đầu tư, khai thác hạ tầng các khu công nghiệp đã được quy hoạch như: Khu công nghiệp Tân Phước 1, Tân Phước 2, Khu công nghiệp Dịch vụ dầu khí Soài Rạp, các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh và tăng tỷ lệ lấp đầy diện tích các khu, cụm công nghiệp...
Nghiên cứu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các qui định về ưu đãi đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; quy chế về quản lý lao động nước ngoài ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp… Phối hợp với chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp xúc tiến kêu gọi đầu tư lấp kín các khu công nghiệp đã được phê duyệt.
5. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ động phối hợp các Bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình đã đầu tư và chuẩn bị đầu tư trên địa bàn tỉnh như: đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận, các cầu trên Quốc lộ 1, tuyến tránh Quốc lộ 1 qua thị xã Cai Lậy, nâng cấp Quốc lộ 30 đoạn qua Tiền Giang (đường cấp II - BOT), nâng cấp kênh Chợ Gạo, đầu tư nâng cấp ĐT.868, ĐT.865 kết nối với các tuyến đường tỉnh của tỉnh Long An, Đồng Tháp để tạo thành Quốc lộ 62B, Quốc lộ 60B, đường vành đai ven biển, xây dựng mới ĐT.871B nối Quốc lộ 50 với khu kinh tế Gò Công và xây dựng mới ĐT.878 nối từ cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận vào vùng công nghiệp Đông Nam Tân Phước, nạo vét kênh Nguyễn Tấn Thành, Kênh 28; tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho - Cần Thơ; đường giao thông kết nối với tuyến cao tốc.
b) Nghiên cứu đề xuất chủ trương đầu tư, vốn đầu tư từ Trung ương và kêu gọi các nhà đầu tư... để tập trung nâng cấp các tuyến do Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh và các tuyến thủy nội địa chính đạt cấp kỹ thuật quy định. Đầu tư nâng cấp, mở rộng công suất cảng Lê Thạch, cảng nông sản thực phẩm Tiền Giang, cảng khách Mỹ Tho.
c) Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và từng bước hiện đại ở cả đô thị và nông thôn: Đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kết nối các khu, cụm công nghiệp để thu hút các dự án đầu tư; nâng cấp hệ thống giao thông bao gồm cả đường bộ, đường thủy và mạng lưới giao thông nông thôn.
d) Phối hợp với các sở, ngành và địa phương có liên quan trong việc ưu tiên đầu tư cho việc cải tạo, nâng cấp đồng bộ hệ thống cầu đường trên địa bàn tỉnh, ưu tiên đường vào các khu, cụm công nghiệp, đường nhánh kết nối với hệ thống đường quốc lộ, đường cao tốc. Định hướng phát triển hệ thống giao thông công cộng (xe buýt) bảo đảm an toàn, văn minh, lành mạnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Hoàn thành và trình duyệt Quy hoạch Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; đồng thời có kế hoạch triển khai thực hiện khi có quyết định phê duyệt.
b) Đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông với công nghệ hiện đại, nâng cấp hệ thống mạng viễn thông thế hệ kế tiếp (NGN) có độ bao phủ với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hoàn thành và trình phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.
7. Sở Xây dựng
a) Đôn đốc các địa phương tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng các thị trấn, quy hoạch xây dựng các khu dân cư, khu đô thị mới có tiềm năng, gắn với sự phát triển các khu, cụm công nghiệp và sự lan tỏa vùng đô thị thành phố Hồ Chí Minh thông qua các hành lang kinh tế Quốc lộ 1, Quốc lộ 50, đường cao tốc, đường sắt.
b) Nghiên cứu đề xuất giải pháp đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa, phát triển các đô thị trung tâm, đô thị ngoại vi và các điểm dân cư nông thôn nhằm tạo ra một bức tranh phân bố dân cư mới. Cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng thành phố Mỹ Tho cho tương xứng với đô thị loại I - trung tâm kinh tế - xã hội của vùng Bắc sông Tiền; chỉnh trang, nâng cấp, phát triển thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy đạt đô thị loại III, các thị trấn; hình thành các khu dân cư, khu đô thị - dịch vụ mới gắn với các khu công nghiệp tập trung ở khu vực Đông Nam Tân Phước, Gò Công; xây dựng hoàn chỉnh các cụm, tuyến dân cư trong vùng lũ.
c) Xây dựng kế hoạch đầu tư, phát triển, giải pháp thực hiện để phấn đấu đến năm 2020, Tiền Giang có 16 đô thị: 01 đô thị loại I - thành phố Mỹ Tho; 02 đô thị loại III - thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy; 03 đô thị loại IV: thị trấn Cái Bè, Tân Hiệp, Vàm Láng; 10 đô thị loại V: An Hữu, Thiên Hộ, Bình Phú, Vĩnh Kim, Long Định, Mỹ Phước, Chợ Gạo, Bến Tranh, Vĩnh Bình, Tân Hòa. Nâng tỷ lệ đô thị hóa lên khoảng 30 - 35% năm 2020.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo và các địa phương hoàn thành đề án “sáp nhập Trung tâm dạy nghề với Trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp” ở các huyện, thị, thành.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tập trung đầu tư đồng bộ trường Cao đẳng nghề, các trường trung cấp nghề có năng lực để đào tạo một số nghề trọng điểm cấp quốc gia, khu vực ASEAN và quốc tế. Nhân rộng các mô hình dạy nghề theo nhu cầu thị trường, dạy nghề gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, dạy nghề theo địa chỉ, cho xuất khẩu lao động. Nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm, phát triển các hình thức giao dịch, thông tin thị trường lao động trong và ngoài nước và mở rộng tuyên truyền xuất khẩu lao động. Khuyến khích phát triển các cơ sở đào tạo của nước ngoài tại thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy. Đồng thời, xây dựng cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng ngành nghề sản xuất và tạo nhiều việc làm nâng cao thu nhập.
c) Tiếp tục hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, xã bãi ngang ven biển, thực hiện tốt chính sách hỗ trợ dạy nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho người nghèo, thanh niên nông thôn và người tàn tật; tăng cường công tác dạy nghề cho người nghèo, nâng cao kiến thức sản xuất kinh doanh và quản lý, cho cán bộ vùng nông thôn. Thực hiện chính sách hỗ trợ cho mọi đối tượng nghèo có điều kiện thoát nghèo vươn lên làm giàu.
d) Cụ thể hóa bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm; có giải pháp, lộ trình, nguồn vốn thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu xuất khẩu lao động, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, chính sách xã hội... Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ lao động trong độ tuổi qua đào tạo đạt 51%.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục theo Kế hoạch số 39-KH/TU ngày 21/02/2013 của Tỉnh ủy Tiền Giang thực hiện Kết luận Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI); Chương trình hành động số 49-CTr/TU ngày 23/01/2014 của Tỉnh ủy Tiền Giang thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm, có giải pháp cụ thể, khả thi nhằm thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu giáo dục, đào tạo đã đề ra trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Chăm lo và đầu tư cho phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Thực hiện các chế độ chính sách đãi ngộ cán bộ, giáo viên như chính sách thu hút giáo viên về vùng khó khăn; chính sách thu hút người có trình độ cao vào ngành giáo dục; chế độ ưu đãi với cán bộ quản lý giáo dục. Quy hoạch, củng cố và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, phòng học bộ môn, nhà công vụ cho giáo viên. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo. Củng cố và phát triển các trung tâm học tập cộng đồng, tăng cường quản lý các trung tâm ngoại ngữ - tin học.
10. Trường Đại học Tiền Giang
Tăng cường đầu tư, hợp tác đầu tư mở rộng quy mô trường Đại học Tiền Giang lên 11 ngàn sinh viên năm 2015 và 16 ngàn sinh viên năm 2020 và nâng cao chất lượng theo hướng đào tạo đa ngành, đào tạo sau đại học một số ngành... Về lâu dài, nghiên cứu phát triển Trường Cao đẳng Y tế thành khoa Y của Trường Đại học Tiền Giang.
Thực hiện chính sách thu hút nhân tài, quy định các chế độ, chính sách liên quan đến việc phát hiện, tuyển chọn, tiến cử, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động giảng dạy để tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Đề xuất cơ chế đột phá trong bố trí và sử dụng nguồn nhân lực trẻ, được đào tạo cơ bản, tạo điều kiện cho viên chức trẻ được thăng tiến, đề bạt, bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý. Có chính sách thu hút các nhà khoa học trình độ cao tham gia công tác giảng dạy, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ tại các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học - công nghệ.
11. Sở Y tế
a) Xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm, có giải pháp cụ thể, hiệu quả nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu y tế, kế hoạch hóa gia đình đã đề ra đến năm 2020 và những năm tiếp theo của quy hoạch. Có kế hoạch ổn định, củng cố và hoàn chỉnh hệ thống tổ chức bộ máy y tế cấp tỉnh và cấp huyện. Bố trí đủ cán bộ y tế hoạt động trên các tuyến chủ yếu tập trung cho tuyến cơ sở để 100% Trạm Y tế xã đạt chuẩn Quốc gia về Y tế và có đủ bác sĩ đến cuối năm 2015; có chính sách, chế độ khuyến khích bác sĩ về xã công tác nhằm ổn định tỷ lệ bác sĩ về xã công tác; từng bước đào tạo nâng cao trình độ, bố trí chuyên khoa sâu cho tuyến tỉnh và huyện. Tạo điều kiện thu hút cán bộ y tế vào hệ thống y tế công lập, đặc biệt là bác sĩ, dược sĩ đại học và cơ chế thoáng trong tổ chức tuyển dụng, đầu tư kinh phí đào tạo cán bộ tại chỗ. Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
b) Củng cố, tăng cường hệ thống y tế theo hướng đa dạng hoá các loại hình phục vụ. Thiết lập hệ thống cung cấp các dịch vụ trên cơ sở tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa cho các thành phần kinh tế tham gia, đa dạng hoá các hoạt động khám chữa bệnh. Đẩy nhanh tiến độ mở rộng đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hệ thống y tế. Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, nâng cao sức khoẻ cho cộng đồng.
c) Thực hiện tốt công tác truyền thông dân số để nâng cao ý thức trong toàn xã hội; củng cố mạng lưới tổ chức, tăng cường trang thiết bị, nâng cao chất lượng hoạt động của công tác dân số Kế hoạch hóa gia đình nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh. Kế thừa và phát triển y học dân tộc, khuyến khích phát triển y học cổ truyền, thực hiện Đông - Tây y kết hợp.
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch và các đơn vị có liên quan tăng cường đầu tư, thu hút đầu tư xây dựng các mô hình du lịch sinh thái, du lịch biển, du lịch tâm linh, thực hiện liên kết phát triển du lịch trong nước và quốc tế, đa dạng hóa các loại hình và sản phẩm du lịch. Đề xuất cơ chế, chính sách thu hút đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí tổng hợp, các khu nghỉ dưỡng, các địa điểm có tiềm năng du lịch như: các cù lao trên sông Tiền, vùng ngập lũ và thôn dã Đồng Tháp Mười, tập trung ưu tiên đầu tư cù lao Thới Sơn thành cụm điểm du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái của tiểu vùng hạ lưu sông Mê Kông mở rộng, bãi biển Tân Thành, vườn cây ăn trái, các di tích văn hóa lịch sử... Bồi dưỡng, cập nhật kịp thời thông tin về kinh tế, xã hội, văn hóa, lịch sử...đối với đội ngũ hướng dẫn viên du lịch để góp phần quảng bá giới thiệu hình ảnh, con người, điều kiện phát triển của Tiền Giang trong tương lai.
b) Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, đưa văn hóa về cơ sở để vận động toàn dân xây dựng cuộc sống văn hoá mới. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với các hoạt động văn hoá, nghệ thuật. Đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa cơ sở để đến năm 2020 người dân có nơi sinh hoạt văn hóa, sân thể thao văn hóa tổng hợp, các điểm vui chơi giải trí... Khẩn trương đầu tư một số công trình chủ yếu của khu văn hóa huyện; đẩy mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực văn hóa, thể thao. Phát triển các phong trào thể thao quần chúng; đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao tại các trường học, cơ quan Nhà nước; phát triển một số môn thể thao thành tích cao mà tỉnh có điều kiện...
13. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tổ chức thực hiện lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh và cấp huyện đáp ứng kịp thời cho yêu cầu quản lý đất đai, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp cùng các sở, ngành và địa phương liên quan trong việc điều chỉnh địa giới hành chính thành lập thị trấn Vĩnh Kim, Long Định, Thiên Hộ, An Hữu; điều chỉnh địa giới hành chính các xã để mở rộng thị trấn: Tân Hiệp, Chợ Gạo, Mỹ Phước, Vĩnh Bình, Vàm Láng...
c) Tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân; tăng cường quản lý nhà nước, xây dựng cơ chế, chính sách và thực hiện đồng bộ các giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng hóa sinh học; tổ chức triển khai và phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Tiền Giang theo từng giai đoạn; chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, tập trung xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trầm trọng và các làng nghề, lưu vực sông, khu công nghiệp, đô thị; khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo và các nguyên vật liệu, vật liệu mới thân thiện với môi trường.
Thực hiện khoanh định khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản; điều tra, thống kê, kiểm kê hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; phân vùng các nguồn nước tiếp nhận nước thải; thiết lập hành lang bảo vệ nguồn nước; tăng cường quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản; quy hoạch tài nguyên nước mặt tỉnh Tiền Giang với kỳ 10 năm và tầm nhìn 20 năm; quy hoạch tài nguyên nước dưới đất tỉnh Tiền Giang đến năm 2030, định hướng đến năm 2050.
14. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Tăng cường phổ biến thông tin khoa học - kỹ thuật, thông tin kinh tế thị trường; có chương trình, giải pháp tăng cường công tác ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh. Liên kết với các viện, trường, trung tâm, nhà khoa học trong và ngoài nước để thực hiện các đề tài, dự án khoa học. Tuyển chọn những chương trình, đề tài, dự án có tính khả thi cao, có khả năng ứng dụng, nhân rộng thành công. Tổ chức triển khai dự án Khu thực nghiệm công nghệ sinh học.
b) Phát huy vai trò hoạt động của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật, nghiên cứu các cơ chế khuyến khích việc thành lập và hoạt động có hiệu quả Quỹ Phát triển khoa học và Công nghệ tại tỉnh. Đề xuất cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực cho khoa học công nghệ, từng bước hình thành thị trường khoa học công nghệ nhằm thúc đẩy nhanh quá trình nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống.
15. Sở Tài chính
a) Phối hợp Cục Thuế tỉnh tổ chức thực hiện các chỉ tiêu về thu ngân sách; ưu tiên cân đối bố trí đủ vốn cho các dự án, chương trình trọng điểm của tỉnh; phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn cho các dự án, chương trình đầu tư từ ngân sách Trung ương.
b) Thực hiện công khai ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tài chính đối với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện các khoản thu, chi ngân sách, nhất là việc thực hiện các chế độ, định mức chi tiêu mua sắm, xây dựng trụ sở. Ưu tiên cân đối, bố trí nguồn vốn cho đầu tư phát triển hợp lý.
16. Sở Nội vụ
a) Chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính, công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ; nghiên cứu, đề xuất các chính sách đãi ngộ và tạo điều kiện để cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý về tỉnh công tác. Hằng năm có sơ kết đánh giá kết quả thực hiện các công tác này.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương xây dựng và triển khai các đề án điều chỉnh địa giới hành chính thành lập thị trấn Vĩnh Kim, Long Định, Thiên Hộ, An Hữu; điều chỉnh địa giới hành chính các xã để mở rộng thị trấn: Tân Hiệp, Chợ Gạo, Mỹ Phước, Vĩnh Bình, Vàm Láng... theo như quy hoạch đã đề ra.
c) Tổ chức thực hiện thật tốt công tác thi đua khen thưởng, bảo đảm tính khách quan, công bằng, chính xác nhằm động viên, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích trong quá trình xây dựng và phát triển.
17. Sở Ngoại vụ
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, giải pháp để chủ động, tích cực đẩy mạnh hội nhập kinh tế trong cả nước, khu vực và quốc tế để tận dụng tối đa các cơ hội để phát triển. Tăng cường thực hiện các hoạt động ngoại giao chính trị. Tiếp tục triển khai các nội dung cam kết hợp tác đã ký kết với các đối tác nước ngoài, từng bước đưa các doanh nghiệp trong tỉnh ra đầu tư ở các nước khi hội đủ điều kiện. Nghiên cứu về khả năng mở rộng thêm các quan hệ hợp tác, giao lưu kết nghĩa với chính quyền các địa phương của một số nước mà ta có quan hệ hợp tác (các nước trong khối ASEAN), có tiềm năng và thế mạnh bổ trợ cho tỉnh và ngược lại (các nước phát triển và các nước là thị trường mới của Việt Nam trong tương lai).
b) Tích cực hỗ trợ mở rộng hợp tác quốc tế ở các cấp, các ngành và thiết lập các kênh xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch hiệu quả. Chủ động tìm kiếm, vận động đối tác đầu tư tiềm năng và tranh thủ sự giới thiệu đối tác của các cơ quan đại diện ngoại giao của các nước tại Việt Nam và cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài.
18. Sở Tư pháp
a) Phối hợp với các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách về quy hoạch mang tính thông thoáng, khả thi và phù hợp quy định pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất bãi bỏ, ban hành mới các văn bản pháp luật còn chồng chéo, mâu thuẫn, không còn phù hợp; đồng thời thực hiện việc theo dõi việc thi hành các văn bản pháp luật.
b) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, các văn bản pháp luật về chủ trương, cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh có liên quan đến quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội để nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.
c) Đẩy mạnh phát triển các tổ chức bổ trợ tư pháp như luật sư, công chứng, giám định... để phục vụ yêu cầu phát triển trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
19. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tiếp tục cải tiến và công khai hóa các quy trình, thủ tục hành chính để đơn giản hóa thủ tục đầu tư; tổ chức lập dự án tiền khả thi một số dự án trọng điểm của tỉnh để mời gọi đầu tư
b) Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác vận động, xúc tiến đầu tư. Phối hợp với các Bộ ngành xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch và quy chế thực hiện. Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, với các sở, ngành và địa phương xây dựng danh mục dự án ưu tiên mời gọi đầu tư có tính hấp dẫn, khả thi, phù hợp quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được phê duyệt.
c) Nghiên cứu đổi mới về nội dung và phương thức vận động, xúc tiến đầu tư theo một chương trình chủ động, có hiệu quả, phù hợp với từng địa bàn, loại hình doanh nghiệp. Nghiên cứu hình thành một bộ phận xúc tiến đầu tư tại một số địa bàn trọng điểm ở trong nước để chủ động vận động, xúc tiến đầu tư trực tiếp đối với từng dự án, từng tập đoàn, tổng công ty, nhà đầu tư có tiềm năng.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các đơn vị, tổ chức liên quan tăng cường các hoạt động ngoại giao văn hóa tại địa phương; tham gia các hội chợ làng nghề truyền thống, các hoạt động văn hóa đối ngoại, các sự kiện “Ngày Việt Nam”, “Tuần lễ Việt Nam” tổ chức tại nước ngoài...
20. Công an tỉnh
a) Tăng cường xây dựng lực lượng Công an nhân dân tinh nhuệ, giỏi về nghiệp vụ, vững về chính trị. Phát huy phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ vững ổn định chính trị tại địa phương. Đảm bảo công tác hậu cần, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác chiến đấu thường xuyên và đột xuất.
b) Tăng cường phối hợp các ngành chức năng nhanh chóng, kịp thời xử lý nghiêm các vụ việc tiêu cực, tham nhũng; phối hợp giải quyết có hiệu quả các vụ tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến lợi ích chính đáng của người dân, góp phần củng cố lòng tin của quần chúng đối với Đảng, Nhà nước. Tập trung đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả những vấn đề phức tạp nổi lên về an ninh, trật tự tại các địa bàn, khu vực nông thôn, nhất là các vụ việc phức tạp, kéo dài, các vụ trộm cắp tài sản, chống người thi hành công vụ, ma túy, mua bán người, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, sai phạm, tiêu cực trong triển khai các công trình, dự án, chương trình, kế hoạch xóa đói, giảm nghèo; triệt xóa các tụ điểm phức tạp về tệ nạn xã hội.
c) Đề xuất đầu tư một số dự án, cải tạo nâng cấp kết cấu hạ tầng kỹ thuật để thực hiện tốt hơn công tác giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội. Ưu tiên đầu tư các công trình bảo đảm cho quốc phòng - an ninh, nhất là vùng ven biển; các công trình kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế kết hợp quốc phòng - an ninh.
21. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Tập trung nâng cao chất lượng và xây dựng lực lượng thường trực đủ theo tổ chức, biên chế thời bình theo hướng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; củng cố và huấn luyện lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ; xây dựng thế trận khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị... cho lực lượng vũ trang địa phương. Phối hợp tốt các lực lượng công an, bộ đội biên phòng trong việc duy trì công tác bảo vệ an ninh trật tự xã hội ở địa bàn ven biển.
22. Bộ đội Biên phòng
Không ngừng rèn luyện, giáo dục ý thức sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vùng biển của Tổ quốc. Tích cực tham gia, tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phát triển sản xuất, bảo vệ tài nguyên biển, kịp thời phát hiện ngăn chặn những hành vi phá hoại hoặc hủy hoại môi trường biển. Từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất để phục vụ cho sinh hoạt và chiến đấu của bộ đội biên phòng. Tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh cho các hoạt động kinh tế biển.
23. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành, địa phương có liên quan, biên tập, công bố các quyết định phê duyệt quy hoạch, danh mục dự án ưu tiên đầu tư, thu hút đầu tư lên Website của tỉnh. Chủ trì, phối hợp đề xuất việc thực hiện hiện đại hóa nền hành chính công.
24. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Ấp Bắc
Tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng nội dung của Quyết định 142/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong nội bộ và nhân dân để tổ chức thực hiện. Kịp thời, thường xuyên có thông tin phản ảnh về tình hình kết quả thực hiện các quy hoạch để nhân dân theo dõi, giám sát.
25. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
Khẩn trương hoàn thành điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố, thị xã giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và tổ chức công bố điều chỉnh Quy hoạch ngay sau khi được phê duyệt; cụ thể hóa trong kế hoạch 5 năm và hàng năm để tổ chức thực hiện.
26. Đề nghị Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, huyện; kịp thời phản ảnh, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ những nội dung không còn phù hợp.
27. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các thành viên
Tích cực phối hợp với các ngành, các cấp trong việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Kịp thời đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung những nội dung không còn phù hợp.
B. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ những nội dung chủ yếu trong Kế hoạch này, thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tích cực chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, trong đó phải xác định cho được nội dung công việc, trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, cá nhân, thời gian hoàn thành của từng nội dung công việc. Kế hoạch của các cấp, các ngành phải được xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất vào cuối quý 2 năm 2015.
2. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng, năm gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng thời điểm với báo cáo kế hoạch 6 tháng, năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các đơn vị chủ động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2021 về phát triển Chính quyền số thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 14/01/2021 | Cập nhật: 29/01/2021
Kế hoạch 10/KH-UBND về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2021 Ban hành: 19/01/2021 | Cập nhật: 22/01/2021
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Kế hoạch 10/KH-UBND về thực hiện công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính năm 2020 Ban hành: 06/02/2020 | Cập nhật: 21/03/2020
Quyết định 142/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 52-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Ban hành: 21/01/2020 | Cập nhật: 23/01/2020
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 30/01/2020 | Cập nhật: 21/02/2020
Kế hoạch 10/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 Ban hành: 13/01/2020 | Cập nhật: 13/02/2020
Kế hoạch 10/KH-UBND về thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm 2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 16/01/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2020 về triển khai việc chuyển đổi, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Cần Thơ Ban hành: 20/01/2020 | Cập nhật: 21/03/2020
Kế hoạch 10/KH-UBND về kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 Ban hành: 15/01/2020 | Cập nhật: 10/04/2020
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2020 về đáp ứng đối với từng cấp độ dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 03/02/2020 | Cập nhật: 06/07/2020
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2020 thực hiện Hiệp định đối tác tự nguyện về thực thi Luật Lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản (VPA/FLEGT) Ban hành: 17/01/2020 | Cập nhật: 13/02/2020
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2020 về rà soát văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo việc thực hiện Nghị quyết 97/2019/QH14 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội Ban hành: 14/01/2020 | Cập nhật: 22/02/2020
Quyết định 142/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án cung ứng dịch vụ truyền hình tuyên truyền về đối ngoại; về phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa phục vụ cộng đồng; về nông nghiệp - nông thôn giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 31/01/2019 | Cập nhật: 13/02/2019
Kế hoạch 10/KH-UBND về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2019 Ban hành: 25/01/2019 | Cập nhật: 15/02/2019
Kế hoạch 10/KH-UBND về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2019 Ban hành: 25/01/2019 | Cập nhật: 06/04/2019
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/BCS về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; thành lập và vận hành hoạt động có hiệu quả Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Bình, nhằm tăng cường nâng cao chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 22/01/2019 | Cập nhật: 01/03/2019
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 01/01/2019
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 Ban hành: 06/02/2018 | Cập nhật: 04/07/2018
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn Ban hành: 01/02/2018 | Cập nhật: 31/07/2018
Kế hoạch 10/KH-UBND về công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 12/01/2018 | Cập nhật: 04/08/2018
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 01/01/2018 | Cập nhật: 02/01/2018
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 17/CT-TTg về tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo Ban hành: 27/07/2017 | Cập nhật: 01/08/2017
Kế hoạch 10/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ trọng tâm về công tác bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm 2017 Ban hành: 08/03/2017 | Cập nhật: 23/03/2017
Kế hoạch 10/KH-UBND công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm 2017 Ban hành: 07/02/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2017 thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 09/01/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2017 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 04-NQ/BCSĐ về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài Ban hành: 16/02/2017 | Cập nhật: 17/03/2017
Kế hoạch 10/KH-UBND triển khai công tác dân số kế hoạch hóa gia đình năm 2017 Ban hành: 16/01/2017 | Cập nhật: 08/02/2017
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2017 lập và quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 16/01/2017 | Cập nhật: 15/03/2017
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2017 tổ chức thí điểm kiểm tra, sát hạch đối với công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 25/01/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 1681/QĐ-TTg về Chương trình thực hiện Nghị quyết 96/2015/QH13 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 18/01/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 01/01/2017 | Cập nhật: 05/01/2017
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2016 triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2016-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 23/02/2016 | Cập nhật: 10/03/2016
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/2015/NQ-CP về Chính phủ điện tử Ban hành: 17/02/2016 | Cập nhật: 04/03/2016
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2016 thực hiện Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016 - 2020” Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 24/02/2016
Kế hoạch 10/KH-UBND quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính năm 2016 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 27/01/2016 | Cập nhật: 05/03/2016
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2016 triển khai đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 14/01/2016 | Cập nhật: 03/02/2016
Kế hoạch 10/KH-UBND công tác văn thư, lưu trữ năm 2016 do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 11/01/2016 | Cập nhật: 14/05/2016
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 07/01/2016 | Cập nhật: 12/01/2016
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn đến năm 2020 tỉnh Thái Bình Ban hành: 05/03/2015 | Cập nhật: 11/03/2016
Kế hoạch 10/KH-UBND về định giá đất cụ thể năm 2015 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 27/01/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 03/01/2015 | Cập nhật: 05/01/2015
Quyết định 142/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 28/01/2015 | Cập nhật: 04/02/2015
Kế hoạch hành động 10/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 23/01/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Kế hoạch 10/KH-UBND triển khai thi hành Luật Đất đai Ban hành: 11/03/2014 | Cập nhật: 04/04/2014
Kế hoạch hành động 10/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và các nghị quyết hội đồng nhân dân tỉnh về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 Ban hành: 22/01/2014 | Cập nhật: 28/03/2014
Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 03/01/2014
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2013 về phát triển công nghiệp Công nghệ thông tin và thúc đẩy ứng dụng phần mềm nguồn mở năm 2013 và giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 01/02/2013 | Cập nhật: 26/04/2013
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2012 triển khai Pháp lệnh về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Ban hành: 07/03/2012 | Cập nhật: 06/06/2015
Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 05/01/2012
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2011 về dạy nghề giai đoạn 2011 -2015 tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 27/04/2011 | Cập nhật: 17/06/2015
Quyết định 142/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, công vụ hoặc đặc biệt giữa Việt Nam và A-rập thống nhất Ban hành: 24/01/2011 | Cập nhật: 26/01/2011
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2010 Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2010 thành lập phường Chiềng Cơi thuộc thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 12/01/2010
Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 20/01/2009
Quyết định 142/QĐ-TTg năm 2009 ban hành Quy chế làm việc và phối hợp giữa các cơ quan tham gia hợp tác ASEAN của Việt Nam Ban hành: 31/01/2009 | Cập nhật: 05/02/2009
Quyết định 142/QĐ-TTg năm 2008 giao nhiệm vụ đào tạo thạc sĩ cho Học viện Y-Dược học cổ truyền Việt Nam Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 02/02/2008
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới Ban hành: 14/01/2021 | Cập nhật: 08/03/2021
Kế hoạch 10/KH-UBND về công tác văn thư, lưu trữ năm 2021 của tỉnh Cà Mau Ban hành: 22/01/2021 | Cập nhật: 17/02/2021