Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2018 về tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015” đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: | 83/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang | Người ký: | Trần Thanh Đức |
Ngày ban hành: | 30/03/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/KH-UBND |
Tiền Giang, ngày 30 tháng 3 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
TIẾP TỤC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT NHẰM NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CHO THANH, THIẾU NIÊN GIAI ĐOẠN 2010-2015” ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
Thực hiện Quyết định số 288/QĐ-BTP ngày 21/02/2018 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015” đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác PBGDPL nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015” đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh, với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án “Tăng cường công tác PBGDPL nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015” theo Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 26/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Tiếp tục đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức PBGDPL; xây dựng, nhân rộng các mô hình, hình thức PBGDPL có hiệu quả cho thanh, thiếu niên;
- Huy động các nguồn lực xã hội tham gia công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên; đề cao trách nhiệm tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật của thanh, thiếu niên.
2. Yêu cầu
- Quán triệt đầy đủ quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về công tác thanh, thiếu niên tại Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015 - 2030; Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; Luật Thanh niên và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Xác định rõ nội dung hoạt động, tiến độ thực hiện bảo đảm không trùng lắp với các chương trình, đề án khác; phân công rõ trách nhiệm của từng chủ thể.
- Đề cao trách nhiệm, phát huy vai trò của các ngành, các cấp, nhất là ngành Nội vụ, Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong triển khai thực hiện công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên.
- Bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, bám sát nhiệm vụ chính trị của các cơ quan, đơn vị, địa phương; chú trọng lồng ghép, kết hợp với triển khai các chương trình, đề án, nhiệm vụ khác để sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật, phát huy đầy đủ tinh thần tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật, xây dựng lối sống và làm việc theo pháp luật trong thanh, thiếu niên; đưa công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên từng bước đi vào chiều sâu, trở thành nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhằm phát huy đầy đủ vai trò của thanh, thiếu niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu 100% thanh niên là công chức, viên chức, người lao động; cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang được tuyên truyền, phổ biến về các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý, về quyền, nghĩa vụ công dân; chính sách, pháp luật về thanh, thiếu niên.
- Đến năm 2020, có từ 60% đến 90% thanh niên, thiếu niên đặc thù (nông thôn, khuyết tật, bạo lực gia đình, công nhân...) được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến quyền, nghĩa vụ và đời sống, công việc của từng đối tượng, từng địa bàn.
- Phấn đấu từ 80% trở lên thanh, thiếu niên tự do, sinh sống, lao động tại địa bàn cư trú được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến quyền, nghĩa vụ và đời sống, công việc của từng đối tượng.
- Giảm từ 10% đến 20% số vi phạm pháp luật có liên quan đến thanh, thiếu niên.
- Nâng cao năng lực, bồi dưỡng, tập huấn cập nhật kiến thức pháp luật mới và nghiệp vụ cho người làm công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên, cán bộ Đoàn.
1. Hoạt động quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Đề án
1.1. Ban hành Kế hoạch, văn bản hướng dẫn thực hiện Đề án
a) Xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án đến năm 2020, Kế hoạch thực hiện Đề án hằng năm
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh (Sở Tư pháp tham mưu thực hiện); Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị (Phòng Tư pháp tham mưu thực hiện).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án đến năm 2020 và Kế hoạch năm 2018 trong tháng 3/2018, Kế hoạch các năm tiếp theo trong tháng 02; Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án đến năm 2020; Kế hoạch năm 2018 và các năm tiếp theo ngay khi có Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Kết quả, sản phẩm: Kế hoạch được ban hành.
b) Xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh (Sở Tư pháp tham mưu thực hiện); Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị (Phòng Tư pháp tham mưu thực hiện).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn năm 2018 (sau khi Bộ Tư pháp có văn bản hướng dẫn), văn bản hướng dẫn các năm tiếp theo (sau khi Bộ Tư pháp ban hành); Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị ban hành văn bản hướng dẫn năm 2018 và văn bản hướng dẫn các năm tiếp theo ngày khi có văn bản hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Kết quả, sản phẩm: Văn bản hướng dẫn được ban hành.
1.2. Đánh giá kết quả, khó khăn, vướng mắc, chia sẻ kinh nghiệm về công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Công an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh đoàn, các cơ quan, đơn vị liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2018 - 2020.
d) Kết quả, sản phẩm: Báo cáo kết quả, nghiên cứu, chia sẻ kinh nghiệm.
1.3. Kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Tỉnh đoàn và cơ quan, tổ chức liên quan.
c) Thời gian thực hiện:
- Kiểm tra, đánh giá kết quả: Hằng năm.
- Tổng kết, khen thưởng: Năm 2020.
d) Kết quả, sản phẩm: Kế hoạch, báo cáo, văn bản hướng dẫn, bằng khen, giấy khen.
2. Triển khai thực hiện phổ biến giáo dục pháp luật, tăng cường tiếp cận pháp luật cho thanh, thiếu niên
2.1. Thực hiện PBGDPL cho thanh, thiếu niên tự do, sinh sống, lao động tại địa bàn cư trú; thanh niên là công chức, viên chức, người lao động; cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang
a) Thông tin, phổ biến pháp luật; phản ánh thực tiễn thi hành pháp luật, kết quả, mô hình PBGDPL có hiệu quả cho thanh, thiếu niên trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo, đài
- Cơ quan chủ trì: Đài Phát thanh và Truyền hình Tiền Giang, Báo Ấp Bắc; Đài truyền thanh ở địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Công an tỉnh; các sở, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Kết quả, sản phẩm: Chuyên mục/phóng sự/chương trình/tin, bài được đăng tải hoặc phát sóng.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức các cuộc thi, hội thi tìm hiểu pháp luật cho thanh, thiếu niên; cuộc thi về giải pháp tăng cường công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên bằng hình thức trực tuyến, sân khấu hóa hoặc hình thức thi khác phù hợp với đối tượng và địa bàn
- Cơ quan chủ trì: Tỉnh đoàn, Sở Tư pháp tổ chức các cuộc thi, hội thi ở cấp tỉnh hoặc chỉ đạo, hướng dẫn cấp huyện tổ chức phù hợp với điều kiện thực tế (Theo hướng dẫn và chỉ đạo của Bộ Tư pháp).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Kết quả, sản phẩm: Cuộc thi/hội thi được tổ chức.
c) Khuyến khích, huy động các tổ chức hành nghề về pháp luật, tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật tham gia phổ biến, tư vấn, trợ giúp về pháp luật cho thanh, thiếu niên (ưu tiên thanh, thiếu niên đặc thù) thông qua tổ chức các chương trình, hoạt động tình nguyện, miễn phí hướng về cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Tỉnh đoàn, Đoàn luật sư tỉnh, Hội luật gia các cấp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Kết quả, sản phẩm: Các chương trình, hoạt động tình nguyện, miễn phí.
d) Biên soạn, cung cấp các tài liệu về phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh, thiếu niên
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Kết quả, sản phẩm: Sổ tay, tờ gấp pháp luật, tài liệu sinh hoạt ngày pháp luật...
2.2. Thực hiện phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên là báo cáo viên pháp luật; thanh, thiếu niên là người học gắn với Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường”
a) Tổ chức Cuộc thi tìm hiểu pháp luật cho học sinh, sinh viên
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Kết quả, sản phẩm: Văn bản, kế hoạch, báo cáo.
b) Tổ chức các hoạt động PBGDPL cho thanh, thiếu niên theo Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường”
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo hằng năm chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện các nhiệm vụ PBGDPL cho thanh, thiếu niên gắn với triển khai Đề án nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo tiến độ của Kế hoạch.
- Kết quả, sản phẩm: Phù hợp với từng hoạt động cụ thể trong Kế hoạch.
2.3. Thực hiện PBGDPL cho thanh, thiếu niên đặc thù theo quy định của Luật PBGDPL gắn với triển khai các chương trình, Đề án về PBGDPL
a) Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị hằng năm chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện các nhiệm vụ PBGDPL cho thanh, thiếu niên đặc thù (người khuyết tật, người lao động trong doanh nghiệp, nạn nhân mua bán người, nạn nhân bạo lực gia đình, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, vi phạm pháp luật, lang thang, cơ nhỡ…) gắn với triển khai các đề án PBGDPL do các sở, ngành, địa phương chủ trì, hướng dẫn thực hiện.
b) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Theo tiến độ của Kế hoạch.
d) Kết quả, sản phẩm: Phù hợp với từng hoạt động cụ thể trong Kế hoạch.
3. Tổ chức các hội thảo, tọa đàm, diễn đàn, chương trình đối thoại trao đổi, góp ý dự thảo chủ trương, chính sách, pháp luật có liên quan đến thanh, thiếu niên, đồng thời PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho thanh, thiếu niên
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn.
b) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Kết quả, sản phẩm: Hội thảo, tọa đàm, diễn đàn, chương trình đối thoại được tổ chức.
4. Tổ chức các lớp hoặc hội nghị tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức pháp luật mới và kỹ năng PBGDPL cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; cán bộ Đoàn, Hội, Đội; cán bộ quản lý nhà nước về thanh niên
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Tỉnh đoàn, Phòng Tư pháp.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Kết quả, sản phẩm: Các lớp/hội nghị tập huấn được tổ chức, báo cáo kết quả.
5. Thực hiện chỉ đạo điểm, nhân rộng các mô hình phổ biến giáo dục pháp luật có hiệu quả cho thanh, thiếu niên
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Theo hướng dẫn và chỉ đạo của Bộ Tư pháp khi được chọn thí điểm thực hiện).
b) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Khi được chọn thí điểm thực hiện.
d) Kết quả, sản phẩm: Các hoạt động chỉ đạo điểm.
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp; các sở, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
- Sở Tư pháp là Cơ quan thường trực có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể tỉnh và địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo Kế hoạch này. Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật làm đầu mối tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án thuộc trách nhiệm chủ trì của Sở Tư pháp tại Kế hoạch này.
- Các sở, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị trên cơ sở nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này chủ động tổ chức thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý. Riêng các cơ quan, đơn vị: Sở Nội vụ, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tỉnh đoàn cử cán bộ làm đầu mối theo dõi, phối hợp với Sở Tư pháp trong triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu của công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên ở địa phương. Phòng Tư pháp làm đầu mối tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị ban hành Kế hoạch và tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2018 - 2020 tại địa phương.
2. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn tài trợ khác (nếu có).
- Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được phân công thực hiện Đề án, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Phòng Tư pháp các huyện, thành, thị lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Đề án cùng với dự toán chi thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Chế độ thông tin, báo cáo
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị tổ chức định kỳ các cuộc kiểm tra, sơ kết, tổng kết để đánh giá việc thực hiện Đề án nhằm rút kinh nghiệm và phát huy hiệu quả trong việc triển khai thực hiện Đề án. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 10/5), định kỳ hàng năm (trước ngày 10/11) báo cáo kết quả thực hiện Đề án (có thể lồng ghép kết quả thực hiện Đề án trong báo cáo công tác PBGDPL 06 tháng và năm) về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015” đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để hướng dẫn thực hiện./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Quyết định 288/QĐ-BTP năm 2018 về Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015” đến năm 2020 Ban hành: 21/02/2018 | Cập nhật: 27/02/2018
Quyết định 288/QĐ-BTP năm 2012 về Quy chế hoạt động của Tổ công tác liên ngành về vấn đề kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài Ban hành: 24/02/2012 | Cập nhật: 29/02/2012