Quyết định 3075/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân từ 2012 - 2016 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu: 3075/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An Người ký: Nguyễn Xuân Đường
Ngày ban hành: 15/08/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3075/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 15 tháng 8 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, KẾ HOẠCH CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 04-KL/TW NGÀY 19/4/2011 CỦA BAN BÍ THƯ - TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG CÔNG TÁC PBGDPL, NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ, NHÂN DÂN TỪ 2012 - 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế luận 04/KL/TW ngày

19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI);

Căn cứ Kế hoạch số 18-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tổ chức thực hiện Kết luận số 04/KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI);

Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 737/TTr-STP ngày 29/6/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân từ năm 2012 - 2016 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thành viên Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Đường

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, KẾ HOẠCH CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 04-KL/TW NGÀY 19/4/2011 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG CÔNG TÁC PBGDPL, NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ, NHÂN DÂN TỪ 2012 - 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3075/QĐ-UBND ngày 15/8/2012 của UBND tỉnh Nghệ An)

Triển khai thực hiện Chương trình hành động của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Kế hoạch số 18-KH/TU ngày 27/8/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

1.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng các cấp trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL); đẩy mạnh công tác PBGDPL hướng về cơ sở.

1.2. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả công tác PBGDPL nâng cao ý thức tự giác, tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.

1.3. Phát huy vai trò nòng cốt của chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, sự phối hợp chặt chẽ đồng bộ của các cấp, các ngành, các tổ chức, đoàn thể, tạo nên sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị tham gia vào công tác PBGDPL.

2. Yêu cầu

2.1. Kết hợp PBGDPL với giáo dục đạo đức, nâng cao ý thức pháp luật, đạo đức công vụ, trách nhiệm nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ chiến sỹ lực lượng vũ trang nhân dân; kết hợp chặt chẽ công tác kiểm tra giám sát, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án với việc tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật có liên quan.

2.2. Triển khai sâu rộng toàn diện, đồng bộ các hình thức PBGDPL, trong đó chọn lọc phát triển các mô hình, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả, phù hợp với đối tượng địa bàn và nhu cầu hiểu biết pháp luật của nhân dân trong từng giai đoạn.

2.3. Kế thừa và tiếp tục phát huy kết quả công tác PBGDPL trong những năm qua; tổng kết thực tiễn để chọn lọc, nhân rộng những mô hình điển hình, cách thức PBGDPL hiệu quả.

II. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CẦN THỰC HIỆN

1. Tiếp tục hướng dẫn, chỉ đạo việc quán triệt, triển khai sâu rộng nội dung Kết luận số 04-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng gắn với việc thực hiện các Nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI; kết hợp PBGDPL với việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương. Tổ chức thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật (được Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 3 thông qua).

2. Tiếp tục xây dựng, củng cố, kiện toàn, bồi dưỡng nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL và thành viên Hội đồng ở các cấp; có chính sách hợp lý đối với thành viên Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phối hợp thực hiện PBGDPL giữa các cơ quan, tổ chức, địa phương.

3. Tiếp tục bồi dưỡng, kiện toàn nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác PBGDPL vững vàng về bản lĩnh chính trị - tư tưởng, am hiểu pháp luật, có kỹ năng và chuyên môn, nghiệp vụ PBGDPL.

4. Chú trọng PBGDPL cho cán bộ cấp xã, nhân dân ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người lao động trong các doanh nghiệp; người khuyết tật; nạn nhân của bạo lực gia đình, mua bán người; phạm nhân; học sinh trường giáo dưỡng; thanh thiếu niên lao động tự do, người thất nghiệp sinh sống lao động trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến các nội dung pháp luật của Trung ương và địa phương phục vụ cho hội nhập quốc tế, trong đó tập trung vào một số vấn đề "nóng" như: ùn tắc giao thông, môi trường, đất đai, khiếu nại tố cáo, bình đẳng giới, an toàn thực phẩm, phòng, chống tệ nạn xã hội, công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm chống lãng phí...

5. Đổi mới nội dung, hình thức PBGDPL phù hợp với từng đối tượng và địa bàn, chú trọng nhân rộng và phát huy hiệu quả các mô hình điểm trên thực tế; chủ động, sáng tạo, linh hoạt áp dụng các mô hình, biện pháp PBGDPL mới, phù hợp; kết hợp PBGDPL và theo dõi thi hành pháp luật; tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong PBGDPL.

6. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong Trường Chính trị tỉnh và các Trung tâm chính trị cấp huyện, các trường THPT, đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh phù hợp với từng cấp học, bậc học và trình độ đào tạo. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, từng bước chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giảng viên dạy môn pháp luật; đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng và mục tiêu giáo dục, đào tạo.

7. Tổ chức xây dựng và thực hiện có hiệu quả các đề án thuộc Chương trình hành động của Chính phủ.

- Trên cơ sở tổng kết Chương trình PBGDPL của Chính phủ từ năm 2008-2012, các Sở, ngành được giao chủ trì tiếp tục xây dựng Kế hoạch thực hiện đề án trong chương trình tại ngành mình đến năm 2016.

- Tiếp tục xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện đến năm 2016 hai đề án trong Chương trình hành động quốc gia về PBGDPL từ năm 2005 đến năm 2010: Đề án “Tiếp tục tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn” và “Tiếp tục xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư” phù hợp với tình hình mới.

- Xây dựng và triển khai thực hiện 05 Đề án mới của Chương trình: Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 - 2016”; Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012 - 2016”; Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên Đài Truyền hình Việt Nam giai đoạn 2012 - 2016”; Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên Đài Tiếng nói Việt Nam giai đoạn 2012 - 2016”; Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2012 - 2016”.

Các Đề án mới sẽ được triển khai thực hiện cụ thể sau khi có các đề án chi tiết của Trung ương.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Phân công trách nhiệm

1.1. Sở Tư pháp - cơ quan Thường trực của Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL tỉnh:

- Chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, hướng dẫn các Sở, ngành, UBND cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm phù hợp với các mục tiêu của Kế hoạch; định kỳ sơ kết, tổng kết, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, có hình thức động viên, khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình tổ chức thực hiện; định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp về kết quả hoạt động.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Công an tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy xây dựng kế hoạch để tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước từ năm 2008 đến năm 2012” được ban hành theo Quyết định số 270/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ đến năm 2016;

- Xây dựng Kế hoạch và thực hiện Đề án "Tăng cường công tác PBGDPL tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012 - 2016" sau khi có Đề án và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

1.2. Ban Dân tộc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2009 đến năm 2012” được ban hành theo Quyết định số 554/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ đến năm 2016;

1.3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tỉnh đoàn, Trường Chính trị tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” được ban hành theo Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ đến năm 2016;

1.4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Liên đoàn lao động tỉnh, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp từ năm 2009 đến năm 2012” được ban hành theo Quyết định số 31/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ đến năm 2016.

1.5. Các Sở, ban, ngành: Thanh tra tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các đề án mới do Trung ương ban hành và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo thời gian, hiệu quả.

1.6. Đề nghị UBMT Tổ quốc tỉnh, Hội Luật gia, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Tỉnh đoàn, Hội Cựu chiến binh tham gia tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch này trong tổ chức mình; chủ trì phối hợp các Sở, ban, ngành được phân công và các tổ chức chính trị - xã hội liên quan triển khai thực hiện các Đề án mà Thủ tướng chính phủ phê duyệt.

1.7. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh chỉ đạo ngành mình tích cực phối hợp PBGDPL thông qua hoạt động chuyên môn.

1.8. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân sách hàng năm cho các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan, tổ chức có liên quan để triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch; UBND cấp huyện bố trí kinh phí triển khai thực hiện Chương trình hành động và các đề án thuộc chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

1.9. UBND các huyện, thành, thị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm kiện toàn mạng lưới tổ chức thực hiện PBGDPL tại địa phương; xây dựng chương trình, kế hoạch sát với tình hình thực tế tại địa phương và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả.

2. Thời gian, kinh phí thực hiện

2.1. Thời gian thực hiện: Kế hoạch này được thực hiện trong 5 năm từ 2012 - 2016.

2.2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước cấp.

- Đối với cấp tỉnh: Các Sở, ngành chủ trì các dự án căn cứ vào nhiệm vụ được giao xây dựng dự toán kinh phí từng năm tổng hợp vào dự toán ngân sách chung của đơn vị gửi Sở Tài chính thẩm định trình HĐND - UBND tỉnh phê duyệt, quyết định theo đúng quy định của Luật Ngân sách và các văn bản khác có liên quan.

- Đối với cấp huyện: Căn cứ vào nhiệm vụ thực hiện Đề án hàng năm và chế độ tài chính hiện hành, Phòng Tư pháp lập dự toán kinh phí, Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định và đưa vào kế hoạch ngân sách địa phương hàng năm trình HĐND-UBND cấp huyện phê duyệt, quyết định theo quy định hiện hành./.