Kế hoạch 1089/KH-UBND năm 2012 về triển khai Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” giai đoạn 2012-2015
Số hiệu: | 1089/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Đinh Quốc Thái |
Ngày ban hành: | 20/02/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1089/KH-UBND |
Đồng Nai, ngày 20 tháng 02 năm 2012 |
Thực hiện Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”; hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Văn bản số 1105/BTTTT-CNTT ngày 18/4/2011 về việc triển khai Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”, UBND tỉnh Đồng Nai xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012 - 2015. Nội dung cụ thể như sau:
Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT và TT Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”;
Quyết định số 2530/QĐ-UBND ngày 09/8/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai về Quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020;
Kế hoạch số 3899/KH-UBND ngày 10/6/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015,
II. HIỆN TRẠNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH ĐỒNG NAI
1. Về hạ tầng viễn thông băng rộng
Đến nay, có 07 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động gồm Vinaphone, Mobifone, Viettel, EVN Telecom, SPT, VietNammobile và G-Tel trên địa bàn tỉnh; có 03 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cố định gồm Viễn thông Đồng Nai - VNPT, Viettel, EVN Telecom; 04 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet gồm Viễn thông Đồng Nai - VNPT, Viettel, EVN Telecom và FPT; 02 đơn vị cung cấp dịch vụ nghe nhìn là Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai và HTVC.
Kết nối Internet băng thông rộng đã triển khai đến 99,4% xã trên địa bàn tỉnh. Riêng huyện Tân Phú, tỷ lệ xã có Internet băng rộng là 94,4 %, các huyện còn lại, tỷ lệ là 100%. Tỷ lệ trạm y tế xã có kết nối Internet là 59,65%; tỷ lệ bưu điện văn hóa xã có kết nối Internet là 54,43%. Tỷ lệ trường học có kết nối internet đối với trường tiểu học là 96,62%, trung học cơ sở là 98,8% và trung học phổ thông là 100%. Trong các cơ quan Nhà nước, 100% cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh đã có kết nối Internet; đối với cấp huyện là 96,65% và cấp xã là 80,12%.
Về phủ sóng thông tin di động, có 100% xã có trạm thu phát sóng di động với tổng số trên 1.400 trạm, trong đó đã phủ sóng đến 100% trung tâm các huyện, xã, thị trấn và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Về phổ cập thông tin
Tỷ lệ hộ gia đình có điện thoại là 94,83%. Mật độ thuê bao điện thoại cố định của toàn tỉnh đạt 17,77%. Đến nay, có 100% các trường tiểu học, THCS, THPT trên địa bàn toàn tỉnh có sử dụng điện thoại liên lạc; 100% Đảng ủy, UBND xã có sử dụng điện thoại cố định; 99,4% trạm y tế xã sử dụng điện thoại liên lạc.
Toàn tỉnh, tỷ lệ hộ có máy tính là 17,31%, tỷ lệ hộ có máy tính kết nối mạng Internet là 8,71%. Tỷ lệ hộ gia đình có máy thu thanh là 11,22%. Tỷ lệ hộ có máy thu hình là 90,41%; về phương thức xem được truyền hình số, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng anten dàn là 72,09%, anten chảo là 11,48%, truyền hình cáp là 17,33%.
3. Hạ tầng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng, Nhà nước
Tổng số máy tính trong các cơ quan Nhà nước, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố là 3.839 máy tính, bao gồm 3206 máy tính để bàn, 429 máy tính xách tay, 204 máy chủ; tỷ lệ máy tính được trang bị cho cán bộ công chức là 90,5%.
100% các cơ quan Nhà nước đã có hệ thống mạng nội bộ và kết nối Internet; 100% UBND các xã, phường thị trấn trên địa bàn tỉnh được kết nối Internet.
100% cơ quan Đảng, Nhà nước từ cấp huyện trở lên kết nối vào mạng truyền số liệu chuyên dùng để phục vụ việc ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng nền tảng kết nối, cung cấp, chia sẻ thông tin với cơ quan khác của Nhà nước.
Hình thành mạng máy tính diện rộng của Tỉnh ủy từ tỉnh đến Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy và kết nối đến 106 Đảng ủy xã, phường, thị trấn; với 15 mạng LAN tại trụ sở Tỉnh ủy và các cấp ủy trực thuộc.
4. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
a) Trong các cơ quan Đảng, Nhà nước:
Về công tác ứng dụng: Đã triển khai các ứng dụng dùng chung như thư điện tử Đồng Nai, đã cấp cho khoảng gần 10.000 hộp thư của đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan Đảng và Nhà nước, trong đó có khoảng 30% hộp thư được khai thác sử dụng thường xuyên, riêng việc sử dụng thư điện tử trong cơ quan hành chính, có khoảng 68,78 % cán bộ, công chức sử dụng; triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành cho 100% cơ quan Nhà nước cấp huyện trở lên được triển khai ứng dụng để quản lý lưu trữ công văn và thực hiện gửi nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan với nhau, kết quả có 100% các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa được triển khai, trong đó 97% đơn vị sử dụng để quản lý văn bản đi/đến, 87% đơn vị sử dụng quản lý các hồ sơ công việc, 61% đơn vị đã sử dụng để điều hành hoạt động trong cơ quan. Triển khai các ứng dụng phục vụ chuyên ngành, ứng dụng hội nghị truyền hình trực tuyến.
Về cơ sở dữ liệu: Đã xây dựng được các cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác quản lý như: Cơ sở dữ liệu dùng chung của cơ quan Đảng, cơ sở dữ liệu văn kiện Đảng; cơ sở dữ liệu quản lý cán bộ, công chức; cơ sở dữ liệu quản lý người có công, giảm nghèo; cơ sở dữ liệu khoa học công nghệ, cơ sở dữ liệu các văn bản pháp luật của tỉnh; cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên môi trường; cơ sở dữ liệu GIS về thương mại - du lịch Đồng Nai; thư viện điện tử và các cơ sở dữ liệu phục vụ ngành công an.
Về các ứng dụng phục vụ cho các tổ chức, người dân và doanh nghiệp: Đã có 28 trang thông tin điện tử của các cơ quan Đảng, Nhà nước được đưa vào ứng dụng để cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn, trong đó có khoảng 15 trang của cơ quan Nhà nước, 04 trang của cơ quan Đảng và đoàn thể, 09 trang của đơn vị sự nghiệp. Riêng cơ quan hành chính Nhà nước, đã đưa lên trang thông tin điện tử tỉnh Đồng Nai 1.259 thủ tục hành chính công khai trên mạng, trong đó 467 dịch vụ công mức 01; 787 dịch vụ công mức 02; 05 dịch vụ công mức 03. Tỉnh đang triển khai nâng cấp Trang thông tin điện tử tỉnh thành Cổng thông tin điện tử tỉnh để tăng cường hiệu quả phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. Một số cơ quan như Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, UBND huyện Trảng Bom, Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai các ứng dụng trực tuyến góp phần phục vụ người dân và doanh nghiệp như: Cổng thương mại điện tử, cấp giấy phép kinh doanh, đầu tư trực tuyến, công khai thông tin đấu thầu, triển khai các ứng dụng phục vụ quy trình một cửa tại cơ quan. Đặc biệt tỉnh cũng đã phê duyệt dự án nhằm triển khai ứng dụng CNTT phục vụ mô hình một cửa, một cửa liên thông tại các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa.
Về nguồn nhân lực và công tác đào tạo, bồi dưỡng ứng dụng CNTT: Số cán bộ, công chức, viên chức có kiến thức về ứng dụng CNTT trong các cơ quan Nhà nước từ cấp huyện trở lên gần 3.200 người, tỷ lệ cán bộ, công chức sử dụng thành thạo máy tính là 80%, trong đó số cán bộ có trình độ A tin học gần 1.900 người (chiếm 59,38%); trình độ B tin học gần 1.000 người (chiếm 31,25%); trình độ trung cấp gần 100 người (chiếm 3,12%); trình độ cao đẳng gần 50 người (chiếm 1,56%); trình độ đại học là 126 người (chiếm 3,94%). Các cơ quan Đảng, cũng thường xuyên được đào tạo, tập huấn các lớp ngắn hạn về ứng dụng CNTT, có khoảng 849 lượt cán bộ, nhân viên tham gia. Đến nay có khoảng gần 150 cán bộ làm công tác CNTT trong cơ quan Nhà nước, hầu hết kiêm nhiệm; một số đơn vị đã có bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin.
b) Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
Theo thống kê sơ bộ, có khoảng 1.000 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin - điện tử trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Doanh thu các doanh nghiệp riêng trong năm 2010 trên 11 nghìn tỷ đồng, trong đó sản xuất, lắp ráp, cung cấp dịch vụ phần cứng - điện tử trên 9,7 nghìn tỷ đồng; phân phối, bán buôn các sản phẩm công nghệ thông tin trên 56 tỷ đồng; sản xuất, gia công, cung cấp dịch vụ phần mềm, sản xuất và cung cấp dịch vụ khác trên 18 tỷ đồng; doanh thu xuất khẩu trực tiếp gần 9,5 nghìn tỷ đồng. Các doanh nghiệp chủ yếu sản xuất, buôn bán các thiết bị, phần cứng, chỉ một số ít doanh nghiệp chuyên gia công và sản xuất phần mềm ứng dụng.
Tổng số lao động hoạt động trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và điện tử gần 8.000 người, trong đó gần 5.400 người (chiếm 67,5%) chủ yếu lao động tập trung trong sản xuất, lắp ráp, cung cấp dịch vụ phần cứng - điện tử. Bình quân thu nhập của người lao động trên 2,6 triệu đồng.
Có trên 1.400 trang thông tin điện tử có tên miền.vn của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn.
Trong hoạt động nghiên cứu phát triển và đào tạo, các doanh nghiệp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho người lao động các khóa ngắn hạn, dài hạn về các chứng chỉ CNTT - TT và an toàn thông tin.
5. Đánh giá
a) Kết quả đạt được:
- Mạng lưới hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh phát triển nhanh, đáp ứng tốt nhu cầu các loại hình dịch vụ cho xã hội. Các vùng nông thôn, vùng căn cứ cách mạng được phủ sóng thông tin di động, mạng lưới internet băng thông rộng ADSL đã được triển khai đến hầu hết phường, xã trên địa bàn tỉnh. Hình thành hệ thống mạng riêng kết nối đến các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và kết nối đến Trung ương.
- Trong cơ quan Đảng, Nhà nước: Ứng dụng công nghệ thông tin đã góp phần phục vụ cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động, năng suất lao động, thực hành tiết kiệm, mang lại hiệu quả công việc của cán bộ công chức và bộ máy hành chính, nâng cao chất lượng thông tin phục vụ quản lý, điều hành. Một số loại văn bản bước đầu được gửi nhận điện tử thay thế văn bản giấy để tiết kiệm giấy tờ, thời gian. Thông tin được tăng cường công khai trên mạng, nhiều ứng dụng triển khai ngày càng hướng đến phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn. Thông tin trao đổi từng bước được thực hiện trên đường truyền mạng riêng góp phần đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong cơ quan Đảng, Nhà nước. Cán bộ, công chức, viên chức được thường xuyên được nâng cao trình độ kiến thức tin học để nâng cao hiệu quả công việc.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống xã hội đã trở thành thói quen của toàn xã hội. Số lượng doanh nghiệp có trang thông tin điện tử, ứng dụng CNTT vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng lên đáng kể.
- Số lượng các trường đại học và cao đẳng, các cơ sở đào tạo công nghệ thông tin được tăng lên góp phần cung cấp nguồn nhân lực công nghệ thông tin phục vụ cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
b) Khó khăn và hạn chế:
Bên cạnh một số kết quả đạt được, có một số khó khăn và hạn chế như sau:
- Nhiều chương trình dự án chưa triển khai theo đúng tiến độ đề ra, việc thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch hàng năm chưa triệt để; thiếu công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc của cơ quan quản lý đối với việc thực hiện các dự án; cơ quan được giao làm chủ đầu tư thiếu kinh nghiệm trong đầu tư các dự án công nghệ thông tin; việc ban hành các quy định, hướng dẫn đầu tư và các tiêu chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin chưa kịp thời so với sự phát triển và nhu cầu ứng dụng trong các cơ quan Nhà nước; nguồn ngân sách Nhà nước dành cho công nghệ thông tin còn rất hạn chế.
- Đối với công tác ứng dụng trong cơ quan Đảng, Nhà nước: Đội ngũ làm công tác công nghệ thông tin còn thiếu về số lượng và chất lượng, thiếu nguồn lực vận hành các hệ thống thông tin, việc thu hút nhân lực công nghệ thông tin có trình độ cao vào làm việc tại các cơ quan Nhà nước còn gặp khó khăn do chế độ, chính sách chưa đảm bảo. Còn một số cán bộ, công chức, viên chức chưa quan tâm, nhận thức được lợi ích ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công việc. Việc ứng dụng công nghệ thông tin tại một số đơn vị chưa đáp ứng được mục tiêu và hiệu quả chưa cao, khai thác và chia sẻ các cơ sở dữ liệu chưa triệt để, thiếu tính liên kết. Dự án ứng dụng công nghệ thông tin chủ yếu tập trung đầu tư hạ tầng, trang thiết bị máy móc, ít quan tâm triển khai các ứng dụng, công tác đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực vận hành, còn coi nhẹ vấn đề bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong các cơ quan Nhà nước, nhất là các huyện và một số sở, ban, ngành.
- Thiếu các cơ sở pháp lý về tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức, hướng dẫn thực hiện các chính sách, các chiến lược về lĩnh vực CNTT của Chính phủ, Bộ TTTT cho nên khi thẩm định các chương trình dự án phải vận dụng các quy định pháp lý, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thuộc chuyên ngành xây dựng, điều này không phù hợp với đặc thù chuyên ngành CNTT; thiếu hướng dẫn công tác hướng dẫn về quản lý doanh nghiệp CNTT đã ảnh hưởng đến việc triển khai công tác quản lý Nhà nước, định hướng ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Hạn chế trình độ ngoại ngữ và kiến thức tin học đối với nguồn nhân lực công nghệ thông tin cũng là một trở ngại lớn trong việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin.
c) Đánh giá rút kinh nghiệm:
Trên cơ sở đánh giá nêu trên, để sớm phấn đấu đưa tỉnh Đồng Nai thành tỉnh mạnh về công nghệ thông tin, cần tổ chức tập trung thực hiện một số nội dung sau:
- Tăng cường công tác triển khai hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát thường xuyên việc thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
- Tập trung triển khai các nhiệm vụ có trọng tâm, trọng điểm và cần thiết đầu tư, việc triển khai cần có sự phối hợp, gắn kết giữa các ngành các cấp, có kế thừa và phát huy những kết quả đạt được; bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; triển khai các cơ chế chính sách nhằm thu hút, phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; giữ vững phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông; tăng cường triển khai các giải pháp hỗ trợ phù hợp để phổ cập thông tin đến các hộ gia đình; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động điều hành của cơ quan Đảng, Nhà nước gắn với cải cách hành chính, hướng đến phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn; tăng cường các giải pháp khuyến khích đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp và xã hội.
- Tăng cường công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, tập hợp các nguồn lực của tỉnh để phát huy sức mạnh tổng hợp thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; xây dựng các chính sách ưu đãi thích hợp cho cán bộ, công chức chuyên trách về công nghệ thông tin làm việc trong cơ quan Đảng, Nhà nước, duy trì và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao.
1. Mục tiêu tổng quát
- Công nghệ thông tin và truyền thông là động lực quan trọng góp phần bảo đảm sự tăng trưởng và phát triển bền vững của tỉnh, nâng cao tính minh bạch trong các hoạt động của cơ quan Nhà nước, tiết kiệm thời gian, kinh phí cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân; nâng cao năng lực cạnh tranh, hiện đại hóa với chi phí thấp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Thiết lập hạ tầng viễn thông băng rộng trên phạm vi cả tỉnh; hoàn thành một số cơ sở dữ liệu (CSDL) chung của tỉnh, kết nối với CSDL chung của Quốc gia; ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.
- Phát triển và thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng cơ bản yêu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh.
- Từng bước xây dựng và phát triển công nghệ công nghệ thông tin trở thành một ngành kinh tế quan trọng, có tốc độ tăng trưởng cao và đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng GDP của tỉnh.
- Phấn đấu đến năm 2015, tỉnh Đồng Nai trở thành tỉnh mạnh về cơ bản ứng dụng và phát triển CNTT và truyền thông của cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về nguồn nhân lực công nghệ thông tin
Đến năm 2015: 30% số lượng sinh viên công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông sau khi tốt nghiệp ở các trường đại học trên địa bàn có đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để có thể tham gia thị trường lao động Quốc tế. Tỷ lệ người dân sử dụng Internet đạt trên 50%. Xây dựng đội ngũ khoảng 200 cán bộ có trình độ từ cao đẳng công nghệ thông tin trở lên làm công tác chuyên trách công nghệ thông tin tại các sở, ban, ngành, các huyện và được phân bố trong các cơ quan Nhà nước. Đào tạo đội ngũ khoảng 40 cán bộ, công chức, viên chức có trình độ kiến thức an ninh mạng để tham gia phối hợp, tổ chức ứng cứu sự cố và đảm bảo an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về ứng dụng CNTT đảm bảo 100% cán bộ, công chức làm công tác hành chính tại các cơ quan Nhà nước biết sử dụng máy tính để phục vụ công việc.
Đến năm 2020: 80% sinh viên công nghệ thông tin và truyền thông tốt nghiệp ở các trường đại học đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị trường lao động Quốc tế.
b) Về công nghiệp công nghệ thông tin
Đến năm 2015: Hình thành các doanh nghiệp phần mềm, nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh phục vụ cho nhu cầu ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh. Công nghiệp phần cứng phát triển mạnh mẽ.
Đến năm 2020: Hình thành được các tổ chức nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, đủ năng lực nghiên cứu phát triển sản phẩm mới có công nghệ cao. Công nghiệp phần mềm và dịch vụ gia công phát triển mạnh mẽ. Nhiều sản phẩm, giải pháp phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin của Nhà nước và doanh nghiệp do một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nghiên cứu, phát triển.
c) Về hạ tầng viễn thông băng rộng
Đến năm 2012: Cơ bản hoàn thành mạng băng rộng đến các xã, phường, thị trấn trên cả tỉnh.
Đến năm 2015: Nâng cao chất lượng dịch vụ thuê bao băng rộng và mở rộng phạm vi trên địa bàn thuộc các xã vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh, kết nối Internet đến tất cả các trường học; phủ sóng thông tin di động băng rộng trên 90% các khu dân cư, trong đó phủ sóng 100% tại các trung tâm các huyện, xã, phường, thị trấn và các khu công nghiệp.
Đến năm 2020: Hoàn thiện mạng băng rộng đến hầu hết các ấp; phủ sóng thông tin di động băng rộng đến 100% dân cư, trong đó phủ sóng 100% tại các trung tâm các huyện, xã, phường, thị trấn và các khu công nghiệp.
d) Về phổ cập thông tin
Đến năm 2015: 20 - 30% số hộ gia đình trên cả tỉnh có máy tính và truy cập Internet băng rộng; trên 90% số hộ có máy thu hình, trong đó 80% xem được truyền hình số bằng các phương thức khác nhau; 100% các hộ gia đình có điện thoại.
Đến năm 2020: 100% hộ gia đình trên cả tỉnh sử dụng các dịch vụ số; 50 - 60% số hộ gia đình trên cả tỉnh có máy tính và truy cập băng thông rộng, trong đó 25 - 30% truy nhập băng rộng sử dụng cáp quang; 100% các hộ gia đình có máy thu hình xem được truyền hình số bằng các phương thức khác nhau.
đ) Về ứng dụng công nghệ thông tin
Đến năm 2015: Các thủ tục hành chính và dịch vụ công của các cơ quan hành chính Nhà nước được đưa lên mạng tối thiểu mức độ 02; phấn đấu mỗi cơ quan hành chính Nhà nước có ít nhất 01 dịch vụ công trực tuyến mức độ 03. 80% doanh nghiệp và tổ chức xã hội ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, sản xuất kinh doanh. Phổ cập ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống giáo dục, y tế. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quốc phòng, an ninh.
Đến năm 2020: Đồng Nai thuộc nhóm tỉnh có mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển CNTT-TT cho chính quyền điện tử so với các tỉnh trong cả nước. Phấn đấu các dịch vụ công cơ bản được cung cấp trên mạng cho người dân và doanh nghiệp ở mức độ 04, ưu tiên các dịch vụ công cấp phép đầu tư, xây dựng. 100% các doanh nghiệp và tổ chức xã hội ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, sản xuất kinh doanh.
e) Về xây dựng doanh nghiệp và phát triển thị trường công nghệ thông tin và truyền thông
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông.
Hỗ trợ, khuyến khích việc ra đời của các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông vừa và nhỏ, thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông lớn, kinh doanh hiệu quả, năng lực cạnh tranh cao, từng bước mở rộng ra thị trường khu vực và thế giới, hình thành thương hiệu các sản phẩm công nghệ thông tin và truyền thông.
1. Tăng tốc phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trên cơ sở bảo đảm tính kế thừa, tận dụng những thành tựu, kết quả đã có, phù hợp với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông, song cần có những đột phá trong phát triển với những mục tiêu cao hơn, tốc độ nhanh hơn.
2. Phát triển hợp lý cả chiều rộng và chiều sâu, số lượng và chất lượng trên cơ sở phát huy nội lực, tận dụng tri thức và các nguồn lực Quốc tế.
3. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, đồng thời thu hút các doanh nghiệp trong, ngoài nước và toàn xã hội tham gia đầu tư phát triển.
4. Áp dụng mức ưu tiên, ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật dành cho công nghệ cao, công tác nghiên cứu, đào tạo về khoa học và công nghệ cho các khu công nghệ thông tin tập trung, các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, các doanh nghiệp, cá nhân cung cấp các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin.
Nhiệm vụ 01: Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
1. Căn cứ vào kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng tới năm 2020 được phê duyệt theo Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 3899/KH-UBND ngày 10/6/2011 của UBND tỉnh về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 và kế hoạch được tỉnh phê duyệt hàng năm để xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về CNTT cho cán bộ, công chức và viên chức thuộc quyền quản lý và các hoạt động phổ cập kiến thức CNTT cho các tổ chức và nhân dân:
a) Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Đảng, Nhà nước. Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức chuyên trách công nghệ thông tin các cấp.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về tin học và ngoại ngữ, bồi dưỡng kỹ năng CNTT, tập huấn các phương pháp ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Đào tạo đủ giáo viên giảng dạy tin học. Khuyến khích đưa nội dung đào tạo sử dụng các sản phẩm phần mềm nguồn mở vào các chương trình đào tạo về tin học cơ bản, tin học văn phòng, tin học nâng cao. Đưa công nghệ thông tin vào đào tạo phổ cập trong hệ thống giáo dục các cấp, hướng đến xem công nghệ thông tin như môn học chính khóa trong các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt việc đổi mới đào tạo CNTT ở các trường đại học, cao đẳng theo Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020. Khuyến khích giáo viên giảng dạy bằng tiếng Anh đối với sinh viên công nghệ thông tin trong các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Đơn vị thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Thu thập và cung cấp thông tin dự báo về nguồn nhân lực CNTT - TT tại Đồng Nai:
- Tổ chức thu thập, thống kê và dự báo về nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông để định hướng phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin theo nhu cầu phát triển CNTT - TT tại địa phương.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng trình độ và nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực CNTT làm cơ sở cho việc tuyển dụng cán bộ CNTT cho các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp trong tỉnh và xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình, hình thức đào tạo phù hợp với nhu cầu trên địa bàn tỉnh.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, có cơ chế hỗ trợ các cơ sở đào tạo, nghiên cứu trọng điểm về công nghệ thông tin hoạt động tại địa phương:
- Phấn đấu trang bị mỗi trường học có ít nhất một phòng thực hành tin học phục vụ giảng dạy, riêng trường trung học phổ thông có đủ máy để giảng dạy chính khóa. Nâng cấp cơ sở vật chất, chất lượng giảng dạy ở khoa công nghệ thông tin của các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu trọng điểm về công nghệ thông tin. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết đào tạo với các trung tâm đào tạo và các trường đại học có uy tín trong nước và nước ngoài.
- Ưu tiên tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài thành lập cơ sở đào tạo công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật tại địa phương, từng bước xã hội hóa việc đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
Đơn vị thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
4. Đẩy mạnh tổ chức các khóa đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao, các chuyên gia tư vấn, phân tích thiết kế, xây dựng và quản lý hệ thống công nghệ thông tin:
a) Khuyến khích các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin theo nhu cầu, chú trọng đào tạo chuyên sâu, chuyên nghiệp trong các bậc cao đẳng, đại học.
Đơn vị thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
b) Tổ chức hệ thống quản lý công nghệ thông tin vào đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, khuyến khích các cơ sở dạy nghề ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, đào tạo nghề nguồn nhân lực công nghệ thông tin theo nhu cầu của thị trường sử dụng lao động, chú trọng đào tạo chuyên sâu, chuyên nghiệp ở 02 cấp trình độ: Cao đẳng nghề, trung cấp nghề.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Khuyến khích tổ chức các lớp đào tạo các chuyên gia tư vấn, phân tích thiết kế, xây dựng và quản lý hệ thống đủ năng lực hội nhập thị trường lao động cung cấp nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT và điện tử trên địa bàn tỉnh. Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ các cơ quan quản lý Nhà nước về công nghiệp CNTT. Đẩy mạnh đào tạo các chuyên gia an toàn thông tin cho cơ quan Đảng, Nhà nước.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
d) Tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng CNTT cho nhân lực bậc cao trong các ngành kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tổ chức các lớp quản lý giám đốc điều hành dành cho doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông vừa và nhỏ trên địa bàn đẩy mạnh sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Đơn vị thực hiện: Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong xã hội, góp phần nâng cao dân trí.
- Triển khai các hoạt động phổ cập kiến thức công nghệ thông tin cho các tổ chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao dân trí.
- Tăng cường đào tạo cho cán bộ hội viên nông dân trên địa bàn tỉnh đặc biệt tại những xã vùng sâu, vùng xa.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
6. Hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển loại hình đào tạo trực tuyến trên cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng:
- Phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng, tạo điều kiện phát triển các loại hình đào tạo trực tuyến, từ xa đối với các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện gắn kết giữa đào tạo, nghiên cứu, phát triển công nghệ cao với sản xuất dịch vụ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ thông tin, tài năng công nghệ thông tin.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
Nhiệm vụ 02: Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
1. Đẩy mạnh triển khai các nội dung, nhiệm vụ được phân công theo các chương trình phát triển công nghiệp phần mềm, nội dung số và phần cứng, điện tử theo các Quyết định số 51/2007/QĐ-TTg , số 56/2007/QĐ-TTg , số 50/2009/QĐ-TTg và số 75/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
a) Nghiên cứu định hướng chuyển dịch cơ cấu tăng quy mô đầu tư doanh nghiệp phần cứng và tăng số lượng doanh nghiệp phần mềm, nội dung số, gia công phần mềm để thúc đẩy phát triển các kinh tế khác.
Đơn vị thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Quản lý các KCN tỉnh.
b) Tăng cường cải cách hành chính, tạo cơ chế thông thoáng, một cửa, giải quyết thủ tục thật nhanh chóng, nhiệt tình với các nhà đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện đưa các thủ tục hành chính và các dịch vụ công trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và của các cơ quan Nhà nước.
Đơn vị thực hiện: Sở Nội vụ.
c) Kêu gọi các doanh nghiệp, các trung tâm chuyên trách công nghệ thông tin của tỉnh tham gia phát triển lĩnh vực công nghệ phần mềm. Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng, phát triển các ứng dụng ERP (ứng dụng CNTT phục vụ tin học hóa tổng thể trong các doanh nghiệp) và áp dụng quy trình sản xuất theo chuẩn CMMI (mô hình quản lý chất lượng cho các doanh nghiệp sản xuất phần mềm). Đẩy mạnh ứng dụng các phần mềm nguồn mở trong cơ quan Nhà nước, ngành giáo dục, y tế, góp phần hạn chế vi phạm bản quyền phần mềm. Ưu tiên những dự án có hàm lượng chất xám cao, sử dụng và khai thác nguồn nhân lực chất lượng cao tại địa phương và chuyển giao công nghệ cho tỉnh.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Ưu tiên bố trí vốn từ ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn khác để đầu tư cho phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; ưu tiên bố trí kinh phí trong chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm của địa phương để đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài, đầu tư của các tập đoàn đa Quốc gia vào lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông, nhất là đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ, sản phẩm mới, các sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng cao:
a) Hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin tham gia Chương trình chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định số 51/2011/QĐ-UBND ngày 16/8/2011 của UBND tỉnh.
Đơn vị thực hiện: Sở Công Thương.
b) Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến đầu tư thu hút từ các tập đoàn đa Quốc gia vào lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông, nhất là đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ, sản phẩm mới, các sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
Đơn vị thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Quản lý các KCN tỉnh.
3. Ưu tiên đầu tư hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động và sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông của Việt Nam tại địa phương; ưu tiên bố trí kinh phí trong chương trình xúc tiến thương mại hàng năm của địa phương để hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông quảng bá, xúc tiến thương mại, chiếm lĩnh thị trường trong nước, mở rộng thị trường ra nước ngoài:
- Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ thông tin, tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử, quảng bá thương hiệu, sản phẩm, xúc tiến thương mại, hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động và sức cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường trong nước, mở rộng thị trường ra nước ngoài.
- Tổ chức các hội nghị, hội chợ triển lãm, hội chợ thương mại điện tử, hội chợ công nghệ cao và hội thảo Quốc gia về lĩnh vực công nghệ thông tin tổ chức tại Đồng Nai, tạo cầu nối giao thương giữa doanh nghiệp với người dùng, góp phần nâng cao năng lực hoạt động, sức mạnh cạnh tranh và hội nhập phát triển cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
Đơn vị thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Quản lý các KCN tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Tiếp tục nghiên cứu tình hình đề xuất xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung, các vườn ươm doanh nghiệp và các trung tâm cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của địa phương.
Đơn vị thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Quản lý các KCN tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ.
5. Có cơ chế ưu tiên cho các doanh nghiệp của Việt Nam làm tổng thầu các dự án công nghệ thông tin và truyền thông lớn tại địa phương.
Ưu tiên hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp CNTT - TT trong tỉnh tham gia các dự án CNTT của tỉnh.
Đơn vị thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Nhiệm vụ 03: Tiếp tục phát triển và hoàn thiện hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin
1. Hoàn thiện hạ tầng viễn thông băng rộng
a) Phối hợp với Bộ TTTT và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh viễn thông để xây dựng và mở rộng mạng băng rộng phục vụ nhu cầu sử dụng của người dân và công tác chỉ đạo, điều hành của Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo hạ tầng triển khai hội nghị truyền hình giữa UBND tỉnh với chính phủ, giữa các sở, ban, ngành với các Bộ, ngành Trung ương và giữa cấp tỉnh với cấp huyện, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Đảng, Nhà nước.
- Khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh viễn thông triển khai kết nối Internet đến tất cả các trường học, bệnh viện trên địa bàn tỉnh.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Phát triển các điểm truy cập công cộng tại các địa điểm thích hợp với từng địa phương, cơ sở như: Các trường học, nhà văn hóa xã, điểm bưu điện - văn hóa xã và các Trung tâm Giáo dục Cộng đồng để lắp đặt thiết bị nhằm thu hút và tạo điều kiện tốt nhất cho người dân có thể khai thác, sử dụng có hiệu quả các dịch vụ điện thoại cố định và truy cập Internet.
Đơn vị thực hiện: Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh viễn thông và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
c) Khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh viễn thông xây dựng, mở rộng mạng băng rộng; dùng chung cơ sở hạ tầng hiện có, các công trình công cộng, điện lực, cấp thoát nước, giao thông. Nghiên cứu đề xuất đơn vị xây dựng cơ sở hạ tầng dùng chung cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh viễn thông thuê để phát triển dịch vụ.
Đơn vị thực hiện: Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh viễn thông trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp các Bộ, ngành và các doanh nghiệp có liên quan xây dựng lộ trình cáp quang hóa và ngầm hóa các đường cáp để bảo đảm chất lượng dịch vụ và mỹ quan đô thị, đặc biệt tại các khu công nghiệp, khu du lịch và dọc các tuyến đường, khu trung tâm hành chính của tỉnh, đặc biệt là các tuyến đường trung tâm thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, và các trung tâm đô thị mới.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp Sở Xây dựng và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh viễn thông trên địa bàn tỉnh.
đ) Chỉ đạo và hỗ trợ cho các đài phát thanh truyền hình trên địa bàn tỉnh thực hiện lộ trình số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình tương tự sang công nghệ số, trong đó có phát sóng truyền hình mặt đất nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng số lượng kênh chương trình, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, mở rộng phủ sóng và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên số.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai.
2. Tiếp tục hoàn thiện mạng viễn thông chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước
Phối hợp với các đơn vị có liên quan để tiếp tục triển khai xây dựng mạng viễn thông chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phấn đấu đến năm 2015 triển khai đến cấp xã, phường, thị trấn theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, nhằm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và kết nối thông suốt phục vụ phát triển mọi dịch vụ theo yêu cầu.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp Viễn thông Đồng Nai và các đơn vị có liên quan.
3. Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan trong việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu Quốc gia phục vụ phát triển Chính phủ điện tử.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành.
4. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin số:
- Nghiên cứu xây dựng Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật an ninh mạng và ứng cứu máy tính trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai chứng thực, chữ ký số cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; triển khai hệ thống quản lý an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu và triển khai hệ thống đánh giá, kiểm định an toàn thông tin, hệ thống cảnh báo, phát hiện và phòng chống tội phạm trên mạng, hệ thống xác thực, bảo mật cho các hệ thống thông tin trong các cơ quan Nhà nước.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan.
Nhiệm vụ 04: Xây dựng và triển khai các giải pháp hỗ trợ phù hợp để phổ cập thông tin đến các hộ gia đình
1. Ưu tiên sử dụng vốn từ ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn khác để hỗ trợ một phần kinh phí trang bị các thiết bị thông tin số cho các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đồng thời đáp ứng yêu cầu thông tin, tuyên truyền của Đảng, Nhà nước:
a) Tổ chức triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 2331/QĐ-TTg ngày 20/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh viễn thông trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện hiệu quả các kế hoạch hành động về thực hiện các tiêu chí nông thôn mới; huy động các nguồn lực hỗ trợ trang bị máy tính có nối mạng Internet tại hội nông dân xã, các điểm Bưu điện - Văn hóa xã, Trung tâm Thông tin - Truyền thông cộng đồng, thư viện và các thiết chế cơ sở khác tại các vùng nông thôn trọng điểm để nâng cao năng lực phục vụ người dân.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh viễn thông trên địa bàn tỉnh.
c) Cơ quan quản lý Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh viễn thông mở rộng phạm vi hoạt động và hỗ trợ một phần kinh phí trang bị các thiết bị thông tin số cho các hộ gia đình.
Đơn vị thực hiện: Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
d) Tăng cường số lượng và chất lượng cung cấp thông tin thông qua hệ thống Đài Phát thanh - Truyền hình và Đài Truyền thanh tuyến cơ sở; xây dựng mới và nâng cao chất lượng nội dung các chương trình phát thanh, truyền hình, phát sóng bổ sung tăng thời lượng phát hình, phát thanh; nghiên cứu đa dạng hóa các nội dung thông tin.
Đơn vị thực hiện: Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai.
đ) Nâng cấp đầu tư và mở rộng bán kính phủ sóng của các Đài Truyền thanh cấp xã đáp ứng công tác tuyên truyền phục vụ triển khai các nhiệm vụ tại địa phương và cung cấp thông tin phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, chăm sóc y tế, bảo vệ môi trường cho người dân.
Đơn vị thực hiện: Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai.
2. Hỗ trợ các thiết bị thông tin số phục vụ khả năng tiếp cận thông tin cho người cao tuổi và người khuyết tật:
Hỗ trợ các trang thiết bị thông tin số cho các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đáp ứng yêu cầu thông tin, tuyên truyền của Đảng và Nhà nước; hỗ trợ các thiết bị thông tin số phục vụ khả năng tiếp cận thông tin cho người cao tuổi và người khuyết tật.
Đơn vị thực hiện: Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
Nhiệm vụ 05: Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp và xã hội
1. Tập trung triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước bảo đảm việc chỉ đạo điều hành thông suốt từ Trung ương đến các huyện, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai:
- Triển khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước tỉnh Đồng Nai đoạn 2011 - 2015 đã được UBND tỉnh phê duyệt theo Kế hoạch số 3899/KH-UBND ngày 10/6/2011.
- Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật và an toàn thông tin phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước, bao gồm phần cứng, phần mềm, các cơ sở dữ liệu, các giải pháp an toàn bảo mật, chú trọng đào tạo cán bộ, công chức để sử dụng hiệu quả các thiết bị, hệ thống đã được đầu tư.
- Xây dựng trung tâm thông tin dữ liệu của tỉnh nhằm tích hợp, lưu trữ các cơ sở dữ liệu trọng điểm, các hệ thống thông tin dùng chung của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, đảm bảo triển khai tích hợp các hệ thống cơ sở dữ liệu Quốc gia phục vụ phát triển Chính phủ điện tử.
- Tăng cường ứng dụng CNTT phục vụ cải cách hành chính, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. Tăng cường khả năng cung cấp dịch vụ công mức độ 03 trở lên tích hợp trên cổng thông tin tỉnh Đồng Nai, trên các trang thông tin của các sở, ban, ngành, các huyện một cách thuận lợi, đảm bảo cung cấp dịch vụ mọi lúc mọi nơi. Chú trọng triển khai kết nối liên thông giữa các đơn vị liên quan trong quá trình xử lý hồ sơ tại bộ phận một cửa. Xây dựng kết nối cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng Nai các kênh thông tin đối thoại trực tuyến giữa Lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp để giải quyết thắc mắc, nắm bắt nhu cầu của doanh nghiệp.
- Lựa chọn mô hình ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả ở các tỉnh, thành phố trong cả nước để nghiên cứu áp dụng, triển khai phù hợp với điều kiện phát triển của tỉnh Đồng Nai, đảm bảo việc ứng dụng CNTT của các cơ quan Nhà nước các cấp hiệu quả, đồng bộ và thống nhất theo định hướng chung của toàn quốc.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa.
2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế
Đơn vị thực hiện: Sở Y tế.
3. Ứng dụng CNTT phục vụ tác nghiệp, điều hành và quản lý thông tin học sinh, giáo viên trong nhà trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Đơn vị thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân khai báo thuế qua mạng
Đơn vị thực hiện: Cục Thuế tỉnh.
5. Xây dựng, phát động thi đua ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan Đảng, Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ.
6. Xây dựng và triển khai các nội dung, nhiệm vụ cụ thể để đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong doanh nghiệp:
a) Triển khai Chương trình phát triển thương mại điện tử tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015.
Đơn vị thực hiện: Sở Công Thương.
b) Xây dựng các chương trình khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường ứng dụng CNTT để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, phát triển sản xuất, trong hoạt động quản lý, điều hành và sản xuất kinh doanh, quảng bá thương hiệu, mở rộng thị trường kinh doanh.
- Xây dựng, phát động thi đua ứng dụng CNTT đối với doanh nghiệp công nghệ thông tin sản xuất kinh doanh hiệu quả.
- Tổ chức các hội thảo, đào tạo, giới thiệu sản phẩm về công nghệ thông tin nhằm khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị.
- Khuyến khích xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý tổng thể xí nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ.
7. Xây dựng và triển khai các nội dung, nhiệm vụ cụ thể để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin cho các tầng lớp nhân dân trong toàn xã hội:
- Tăng cường triển khai công tác tổ chức hội thi tin học trẻ trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các chương trình khuyến khích các tầng lớp nhân dân tăng cường ứng dụng CNTT phục vụ lao động, sản xuất.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
8. Xây dựng và triển khai Cổng thông tin xúc tiến việc làm và hệ thống thông tin quản trị nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Nhiệm vụ 06: Tăng cường năng lực nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông, làm chủ và từng bước sáng tạo ra công nghệ cho chế tạo sản phẩm mới
Đơn vị thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ.
Các nội dung triển khai gồm có:
1. Nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển về công nghệ thông tin của các cơ sở nghiên cứu, đào tạo và của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn.
a) Khuyến khích, hỗ trợ nghiên cứu các sản phẩm CNTT, lựa chọn các giải pháp, sản phẩm chất lượng cao, có tính thực tiễn để nhân rộng ứng dụng.
b) Nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển về công nghệ thông tin của các cơ sở nghiên cứu, đào tạo của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên đầu tư các vườn ươm doanh nghiệp và các trung tâm cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
c) Huy động các nguồn lực nghiên cứu sáng tạo, các đề tài khoa học về công nghệ thông tin, chuyển giao công nghệ mới nhằm tạo ra sản phẩm công nghệ thông tin và truyền thông trong tỉnh, có hiệu quả thiết thực phục vụ cộng đồng.
2. Ưu tiên đầu tư nghiên cứu sáng tạo và phát triển, mua hoặc chuyển giao công nghệ mới nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mang thương hiệu của các tổ chức, doanh nghiệp Đồng Nai có khả năng cạnh tranh và xuất khẩu như các thiết bị thông minh, các phần mềm nhúng, các thiết bị tiết kiệm điện.
3. Nghiên cứu có cơ chế hỗ trợ, đầu tư cho các doanh nghiệp về công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tham gia nghiên cứu và phát triển, thương mại hóa các kết quả nghiên cứu. Sản xuất, lắp ráp các thiết bị đầu cuối phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và nhu cầu thị trường ở Việt Nam.
Lồng ghép triển khai Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập giai đoạn 2011 - 2015 được phê duyệt theo Quyết định 1852/QĐ-UBND ngày 26/7/2011 của UBND tỉnh.
1. Các nhiệm vụ nhằm triển khai Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” đã xác định phân công cho các sở, ban, ngành thực hiện, căn cứ chức năng nhiệm vụ và bám sát vào nội dung được giao theo Kế hoạch này, các đơn vị xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện hàng năm.
2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền thông qua hội nghị, hội thảo và các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức để nâng cao nhận thức cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông và người dân về các mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ của kế hoạch để thống nhất hành động.
3. Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành trong công tác thống kê, báo cáo và quản lý các doanh nghiệp công nghệ thông tin - truyền thông trên địa bàn tỉnh.
4. Tăng cường sự hợp tác giữa các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh viễn thông. Tích cực xã hội hóa đầu tư cho công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng. Tăng cường xã hội hóa, công tác phổ cập tin học cho toàn xã hội.
5. Đa dạng hóa các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông để nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
6. Triển khai hiệu quả nguồn Quỹ dịch vụ viễn thông công ích được Trung ương phân bổ hàng năm trên địa bàn.
7. Đầu tư đột phá có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên ngân sách địa phương đầu tư vào phát triển hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông tin vào cơ quan Nhà nước; ưu tiên sử dụng các sản phẩm của Việt Nam trong các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách Nhà nước tại Đồng Nai.
8. Nghiên cứu, xây dựng các chính sách, cơ chế ưu đãi, thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin có trình độ chuyên môn cao vào các cơ quan quản lý Nhà nước trong tỉnh. Thực hiện các chính sách hỗ trợ sử dụng các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin cho các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, nông thôn và các đối tượng chính sách xã hội khác.
9. Xây dựng một số cơ chế đặc thù và chính sách đột phá
a) Xây dựng ban hành các cơ chế, chính sách kêu gọi, thu hút nguồn đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh. Ban hành các chính sách khuyến khích, kêu gọi các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh viễn thông trên địa bàn tỉnh phối hợp với cơ quan Nhà nước hỗ trợ các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin và các thiết bị đầu cuối cho các khu vực vùng sâu, vùng xa, các hộ chính sách, gia đình khó khăn. Ban hành chính sách hỗ trợ, xây dựng sàn thương mại điện tử cho các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia.
b) Đề xuất, xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách thu hút lực lượng kỹ sư trẻ có trình độ từ cao đẳng công nghệ thông tin trở lên làm công tác chuyên trách tại các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh; triển khai hiệu quả Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 01/3/2010 của UBND tỉnh nhằm thu hút cán bộ làm công tác công nghệ thông tin tỉnh Đồng Nai.
c) Ưu tiên lựa chọn, bố trí đất sạch có vị trí và diện tích thuận lợi phù hợp với yêu cầu xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung nhằm thu hút mạnh mẽ đầu tư và nguồn nhân lực trình độ cao theo quy định của pháp luật.
d) Nghiên cứu xây dựng cơ chế phù hợp huy động vốn đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ thông tin và đào tạo nguồn nhân lực, phát triển sản phẩm mới; nghiên cứu, áp dụng mô hình hợp tác công, tư phù hợp cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng và truyền thông và cung cấp dịch vụ.
10. Đẩy mạnh hợp tác Quốc tế
a) Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức Quốc tế trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông, phối hợp trao đổi, đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ và quản lý công nghệ thông tin và truyền thông của khu vực, liên khu vực và Quốc tế.
b) Tranh thủ hợp tác Quốc tế kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Đồng Nai, đặc biệt là nguồn vốn ODA, nhằm đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước và phát triển hạ tầng viễn thông tại các vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo.
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
Căn cứ nội dung của các nhiệm vụ được giao, các đơn vị xây dựng Kế hoạch triển khai cụ thể hàng năm phù hợp với mục tiêu, nội dung và định hướng được phê duyệt theo kế hoạch, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp nhằm giúp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có cơ sở cân đối ngân sách và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm của các cơ quan.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ và dự án được giao, báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp để báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Phân công thực hiện
a) Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, tổ chức, đôn đốc hướng dẫn các đơn vị thực hiện kế hoạch đảm bảo tiến độ, mục tiêu đã đề ra; theo dõi, tổng hợp các kế hoạch xây dựng triển khai hàng năm của các đơn vị và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông kết quả triển khai thực hiện.
Chịu trách nhiệm chính phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai các nhiệm vụ: Nhiệm vụ 03 về tiếp tục phát triển và hoàn thiện hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin; Nhiệm vụ 04 về xây dựng và triển khai các giải pháp hỗ trợ phù hợp để phổ cập thông tin đến các hộ gia đình; Nhiệm vụ 05 về ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp và xã hội.
b) Sở Khoa học và Công nghệ:
Ưu tiên nguồn vốn sự nghiệp khoa học hàng năm cho các đề tài sáng kiến cho sự nghiệp phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin.
Chịu trách nhiệm chính phối hợp các đơn vị có liên quan triển khai Nhiệm vụ 06 về tăng cường năng lực nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông, làm chủ và từng bước sáng tạo ra công nghệ cho chế tạo sản phẩm mới.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, thanh tra và giám sát việc triển khai các dự án công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Chịu trách nhiệm chính phối hợp các đơn vị có liên quan triển khai Nhiệm vụ 02 về phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
d) Sở Tài chính:
Có trách nhiệm phối hợp với các ngành cân đối phân bổ dự toán, kiểm tra việc sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh để thực hiện kế hoạch.
e) Sở Nội vụ:
Tham mưu UBND tỉnh bố trí chỉ tiêu biên chế cho cán bộ làm công tác công nghệ thông tin tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; hướng dẫn về tổ chức, biên chế, chế độ của các đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước.
Xây dựng chính sách để thu hút đội ngũ chuyên gia, những người có trình độ về công nghệ thông tin làm việc cho các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
f) Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh:
Tham mưu xây dựng cơ chế ưu tiên đầu tư nhằm thu hút các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông đầu tư trên địa bàn tỉnh; miễn, giảm tiền giao đất, tiền thuê sử dụng đất trong các cụm công nghiệp và khu công nghiệp của tỉnh.
Trên cơ sở nội dung kế hoạch đã được xây dựng, các ngành các cấp tập trung triển khai theo nhiệm vụ được phân công, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông nhằm giải quyết những vướng mắc, đồng thời báo cáo kết quả 06 tháng và hàng năm để xem xét tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 2530/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 23/09/2020 | Cập nhật: 21/01/2021
Quyết định 2530/QĐ-UBND năm 2019 công bố thay thế danh mục 01 thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bến Tre Ban hành: 15/11/2019 | Cập nhật: 20/03/2020
Quyết định 1852/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Phương án đơn giản hóa để thực hiện đối với thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/10/2019 | Cập nhật: 20/11/2019
Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2019 về Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Cả Ban hành: 13/11/2019 | Cập nhật: 15/11/2019
Quyết định 2530/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 24/12/2018 | Cập nhật: 25/03/2019
Quyết định 1852/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Yên Ban hành: 21/09/2018 | Cập nhật: 05/10/2018
Quyết định 1852/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 20/06/2018 | Cập nhật: 13/08/2018
Quyết định 2530/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung và thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 28/12/2017 | Cập nhật: 17/09/2018
Quyết định 1852/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Bộ tiêu chí giám sát đánh giá cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 06/10/2017 | Cập nhật: 27/11/2017
Quyết định 2530/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 15/09/2017 | Cập nhật: 30/09/2017
Quyết định 1852/QĐ-UBND năm 2017 về Bộ biểu mẫu văn bản hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 17/08/2017 | Cập nhật: 08/09/2017
Quyết định 1852/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Bình Phước Ban hành: 01/08/2017 | Cập nhật: 17/01/2019
Quyết định 1852/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng hoạt động của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn 2025 Ban hành: 04/07/2017 | Cập nhật: 25/09/2017
Quyết định 2530/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt giá đất cụ thể để làm căn cứ xác định giá khởi điểm bán đấu giá quyền sử dụng đất 09 lô đất Khu tái định cư dọc tuyến đường Trần Phú (Khu C11), khu phố Chí Đức, thị trấn Chí Thạnh, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên Ban hành: 24/10/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 16/09/2016
Quyết định 1852/QĐ-UBND điều chỉnh Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 24/08/2016 | Cập nhật: 29/08/2016
Quyết định 1852/QĐ-UBND năm 2016 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hà Giang Ban hành: 16/08/2016 | Cập nhật: 07/12/2016
Quyết định 2530/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2016 trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 13/04/2016
Quyết định 1852/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh Hà Nam Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 31/08/2016
Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2015 về Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật được thông qua tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIII Ban hành: 15/09/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 1852/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 16/10/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Quyết định 2530/QĐ-UBND năm 2014 về kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật về an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm rau, củ, quả và chè trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 1852/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và số lượng người được bố trí kiêm nhiệm bắt buộc cho từng xã, phường, thị trấn Ban hành: 21/07/2014 | Cập nhật: 10/09/2014
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2013 về nguyên tắc và nhiệm vụ báo cáo tình hình thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam Ban hành: 30/09/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 1852/QĐ-UBND phê duyệt Danh mục dự án trọng điểm kêu gọi đầu tư của tỉnh Thái Bình năm 2013 Ban hành: 26/08/2013 | Cập nhật: 27/12/2013
Quyết định 698/QĐ-TTg năm 2013 về hỗ trợ gạo cứu đói giáp hạt cho tỉnh: Điện Biên, Yên Bái, Cao Bằng, Quảng Trị Ban hành: 07/05/2013 | Cập nhật: 09/05/2013
Quyết định 2530/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 23/11/2015
Quyết định 1852/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 31/08/2012 | Cập nhật: 11/08/2014
Quyết định 51/2011/QĐ-UBND ban hành hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 29/12/2011 | Cập nhật: 15/05/2013
Quyết định 51/2011/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động biểu diễn và tổ chức dịch vụ biểu diễn ca Huế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 29/12/2011 | Cập nhật: 13/01/2012
Quyết định 51/2011/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước năm 2012 - Tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 22/05/2013
Quyết định 2530/QĐ-UBND năm 2011 thực hiện Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND, ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 28/03/2013
Quyết định 51/2011/QĐ-UBND nâng mức chi khác phục vụ đối tượng bảo trợ xã hội tại Trung tâm Bảo trợ xã hội do Sở Lao động Thương binh và Xã hội Hà Nội quản lý Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 31/05/2012
Quyết định 51/2011/QĐ-UBND điều chỉnh mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội sống trong Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Lào Cai tại Phụ lục 3 kèm theo Quyết định 47/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 18/01/2012
Quyết định 51/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát và công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 30/11/2011 | Cập nhật: 04/02/2012
Quyết định 2530/QĐ-UBND năm 2011 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 03/11/2011 | Cập nhật: 26/11/2011
Quyết định 51/2011/QĐ-UBND về Quy chế cung cấp, công bố và sử dụng hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 26/09/2011 | Cập nhật: 23/11/2011
Quyết định 51/2011/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Phát triển quỹ đất thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 51/2011/QĐ-UBND quy định về việc quản lý tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp, hội, quỹ và tổ chức phi chính phủ thuộc Ban hành: 09/11/2011 | Cập nhật: 25/06/2013
Quyết định 51/2011/QĐ-UBND về đơn giá đo vẽ và đánh giá hiện trạng nhà, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 51/2011/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp tham gia Chương trình chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 16/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 51/2011/QĐ-UBND nâng chế độ trợ cấp cho đối tượng đang nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội , nhà xã hội tại huyện Đất Đỏ và trung tâm giáo dục lao động và dạy nghề Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 51/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân với sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã công bố, cập nhật thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 21/10/2011
Quyết định 51/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định bồi thường thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 12/07/2011 | Cập nhật: 25/07/2011
Quyết định 1852/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 30/08/2017
Quyết định 1852/QĐ-UBND năm 2011 trợ cấp một lần đối với người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 16/09/2011
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND cấm xe tự chế 3, 4 bánh (xe lôi máy, xe ba gác máy) tham gia giao thông trên mạng lưới giao thông đường bộ của tỉnh Trà Vinh Ban hành: 17/12/2010 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 2331/QĐ-TTg năm 2010 về Danh mục Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện năm 2011 Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 24/12/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 22/11/2010 | Cập nhật: 11/12/2010
Quyết định 2530/QĐ-UBND năm 2010 công bố luồng, tuyến đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 12/10/2010 | Cập nhật: 22/10/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 6 do Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 08/11/2010 | Cập nhật: 04/12/2010
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” Ban hành: 22/09/2010 | Cập nhật: 25/09/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 30/08/2010 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thời gian thực hiện các bước công việc trong thủ tục thu hồi, giao, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 16/10/2010
Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 27/08/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 19/08/2010 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức Ban hành: 22/07/2010 | Cập nhật: 26/09/2018
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, xã hội, xã hội - nghề nghiệp; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 12/10/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 17/08/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 13/08/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý sử dụng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh để vận chuyển khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 28/06/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 27/2006/QĐ-UBND về Quy trình liên thông giải quyết hồ sơ hành chính lĩnh vực đất đai xây dựng theo cơ chế “một cửa” Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trong cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 22/06/2010 | Cập nhật: 23/07/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về quy trình lập, chỉ đạo thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn trên đại bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 15/06/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 29/06/2010 | Cập nhật: 09/07/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND phê duyệt thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 19/05/2010 | Cập nhật: 29/06/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 08/2010/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ trợ cấp xã hội cho đối tượng đang quản lý, nuôi dưỡng tại Trung tâm bảo trợ xã hội, Trung tâm dạy nghề cho trẻ khuyết tật thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 31/05/2010 | Cập nhật: 16/06/2010
Quyết định 698/QĐ-TTg năm 2010 bổ sung gạo hỗ trợ cứu đói thời kỳ giáp hạt cho tỉnh Quảng Bình Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 20/05/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Quảng Nam Ban hành: 18/06/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định điều kiện, phạm vi hoạt động của người điều khiển và phương tiện giao thông thô sơ đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 31/07/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND quy định số lượng cán bộ và công chức cấp xã được bố trí theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 23/09/2013
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 31/05/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND quy định mức chi phân bổ dự toán và thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 04/11/2014
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe ô tô, xe máy, xe đạp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 29/12/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND giao nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 09/06/2010 | Cập nhật: 23/06/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 04/05/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về quy định giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Doanh nghiệp tư nhân Tân An, huyện Chợ Lách Ban hành: 25/03/2010 | Cập nhật: 24/04/2013
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đào tạo, dạy nghề, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 32/2008/QĐ-UBND quy định bảng giá xây dựng công trình, vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 30/03/2010 | Cập nhật: 06/05/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế xét công nhận danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi ngành thủ công mỹ nghệ tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, mức phụ cấp hằng tháng đối với công an viên ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 07/05/2010 | Cập nhật: 18/06/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 22/05/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi tiếp khách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 26/05/2010 | Cập nhật: 23/06/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND hỗ trợ tiền thưởng cho giáo viên, học sinh, sinh viên đạt thành tích cao Ban hành: 10/03/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về chuyển giao công tác chứng thực hợp đồng, giao dịch về bất động sản từ Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã cho tổ chức hành nghề công chứng thực hiện do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 16/03/2010 | Cập nhật: 14/09/2011
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND kéo dài thời gian thực hiện Quyết định 45/2008/QĐ-UBND quy định một số định mức chi phục vụ hoạt động của HĐND các cấp Ban hành: 10/03/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 12/06/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ xúc tiến thương mại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2010 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 31/03/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định đảm bảo vệ sinh môi trường đối với các hoạt động du lịch trên sông Hương do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 22/03/2010 | Cập nhật: 17/04/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND bãi bỏ quy định về mức thu, quản lý và sử dụng phí tham quan Khu du lịch sinh thái Sơn Trà, Khu du lịch Bà Nà, Suối Mơ tại Quyết định 215/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý thoát nước đô thị, Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 22/03/2010 | Cập nhật: 01/06/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành định mức chi trong việc quản lý, xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU xây dựng và phát triển Côn Đảo đến năm 2015, có tính đến năm 2020 Ban hành: 15/03/2010 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND quy định chế độ trợ cấp thu hút đối với cán bộ, công chức làm công tác công nghệ thông tin tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 01/03/2010 | Cập nhật: 27/03/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang Ban hành: 12/03/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp hàng tháng cho cán bộ, công nhân viên tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội và các Trung tâm điều dưỡng người có công của thành phố thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 11/02/2010 | Cập nhật: 25/02/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 24/2009/NQ-HĐND điều chỉnh nội dung Nghị quyết 10/2006/NQ-HĐND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 03/06/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 29/04/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 50/2007/QĐ-UBND về giá bán tối thiểu lâm sản tịch thu, lâm sản khai thác từ rừng tự nhiên, rừng trồng và mức chi phí khấu trừ, khai thác, vận chuyển, vận xuất từ khai thác rừng tự nhiên và rừng trồng trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 26/02/2010 | Cập nhật: 03/04/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 04/02/2010 | Cập nhật: 09/02/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 12/04/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 27/01/2010 | Cập nhật: 17/03/2010
Quyết định 1852/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình tu bổ, tôn tạo trùng tu di tích chùa Ứng Tâm, phường Đình Bảng, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 22/10/2016
Quyết định 2530/QĐ-UBND năm 2009 công bố bổ sung thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 10/11/2011
Quyết định 698/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 01/06/2009 | Cập nhật: 05/06/2009
Quyết định 50/2009/QĐ-TTg về Quy chế quản lý Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm và Chương trình phát triển công nghiệp nội dung số Việt Nam Ban hành: 03/04/2009 | Cập nhật: 08/04/2009
Quyết định 1605/QĐ-TTg tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho ông Trần Văn Thành, Giám đốc Công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước Waseco, Tổng Công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước và Môi trường Việt Nam Ban hành: 26/11/2007 | Cập nhật: 29/11/2007
Quyết định 2530/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt quy hoạch phát triển Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 09/08/2007 | Cập nhật: 20/11/2014
Quyết định 56/2007/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển Công nghiệp nội dung số Việt Nam đến năm 2010 Ban hành: 03/05/2007 | Cập nhật: 10/05/2007
Quyết định 51/2007/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm Việt Nam đến năm 2010 Ban hành: 12/04/2007 | Cập nhật: 19/04/2007
Quyết định 75/2007/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển công nghiệp điện tử Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 28/05/2007 | Cập nhật: 05/06/2007
Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 19/04/2007
Quyết định 246/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 06/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 Ban hành: 02/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 698/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển và cải tạo lưới điện thành phố Hà Nội giai đoạn 2002 - 2010, có xét đến năm 2020 Ban hành: 23/08/2002 | Cập nhật: 15/05/2007